ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG<br />
TẠI KHÔNG GIAN VÀNH ĐAI KHI KHAI THÁC VÀ<br />
VẬN HÀNH ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM<br />
Nguyễn Phương Ngọc1<br />
Trần Văn Dự2<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài viết giới thiệu phương pháp đánh giá kết quả quan trắc mức độ ô nhiễm bụi tại khu vực đường giao<br />
thông. Dựa trên việc phân tích các kết quả quan trắc và giám sát tình trạng của môi trường trong không gian<br />
vành đai bên lề đường giao thông tại Việt Nam thiết lập khu vực quy hoạch bên lề đường. Tùy thuộc vào mức<br />
độ phương tiện giao thông ô nhiễm và mật độ phân bổ các phương tiện vận tải đề xuất quy hoạch 3 vùng giới<br />
hạn ven đường gồm khu vực đảm bảo an toàn kỹ thuật, khu vực an toàn về tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ và khu<br />
vực tác động của đường.<br />
Từ khóa: Ô nhiễm bụi, phương pháp BVMT, khu vực vành đai bên lề đường.<br />
<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề truyền nhiễm (cúm, bại liệt, sởi, ho gà…). Theo nghiên<br />
Việt Nam là quốc gia có sự phát triển vượt bậc về cứu của Trung tâm SES – Trung tâm Dịch vụ vệ sinh<br />
kinh tế - xã hội (KT-XH) trong những năm gần đây. dịch tễ của Liên Bang Nga, 1 gram bụi chứa hớn 1 triệu<br />
Sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế cùng áp lực gia vi sinh vật. Vi sinh vật và bụi tồn tại ở trạng thái lơ lửng<br />
tăng dân số là một trong những yếu tố chính dẫn đến trong không khí trên mặt đường, vỉa hè, tạo thành hệ<br />
vấn đề suy thoái môi trường. Thành công trong phát thống aerosol vi khuẩn và dễ dàng xâm nhập vào phổi<br />
triển về KT-XH tạo ra áp lực mạnh mẽ lên vấn đề phát của con người, sau đó ở lại trong đường hô hấp, gây dị<br />
triển cơ sở hạ tầng đô thị, đòi hỏi Chính phủ cần quan ứng, viêm mãn tính, có thể làm tổn thương mắt.<br />
tâm đến vấn đề phát triển hệ thống giao thông vận tải, Một trong những biện pháp cải thiện chất lượng<br />
hệ thống cấp thoát nước… Việc xây dựng hệ thống hạ không khí trong phạm vi không gian ảnh hưởng của<br />
tầng đô thị không đi liền với quy hoạch đô thị dẫn đến đường giao thông tại các TP và những vùng lãnh thổ<br />
thực tế là các nhà máy công nghiệp nằm ngay trung tâm của Việt Nam là sự phát triển, nâng cao công tác giám<br />
của TP (TP) và thải ra hàng tấn khí thải các bon điôxít, sát môi trường giao thông, từ đó có thể phát triển các<br />
ôxít lưu huỳnh, nitơ và nhiều chất độc khác. Theo đánh biện pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của phức<br />
giá của các chuyên gia về môi trường, xét tất cả các hợp vận tải đường bộ đối với môi trường.<br />
nguồn thải gây ra ô nhiễm không khí trên phạm vi toàn Thực tế ở Việt Nam hiện nay, vấn đề tính toán ô<br />
quốc, ước tính cho thấy, hoạt động giao thông vận tải nhiễm bụi thường được xây dựng từ phương pháp tính<br />
đóng góp tới gần 85% lượng khí CO, 95% lượng khí toán sự khuyếch tán chất ô nhiễm trong môi trường<br />
VOCs. Trong khi đó, các hoạt động công nghiệp đóng không khí như phương pháp vi phân cơ bản khuyếch tán<br />
góp khoảng 70% khí SO2, còn đối với NO2, hoạt động chất ô nhiễm vào không khí, phương pháp của Sutton-<br />
giao thông vận tải và hoạt động sản xuất công nghiệp có Pasquill, phương pháp của Berliand và cộng sự… Các<br />
tỷ lệ đóng góp xấp xỉ nhau[5]. phương pháp này đều dựa trên cơ sở dữ liệu đầu vào<br />
Kết quả là tại các TP lớn và những khu vực đông để xây dựng mô hình mô phỏng. Tuy nhiên, phạm vi<br />
dân cư, vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nghiên cứu chất ô nhiễm của các phương pháp rất rộng<br />
không khí, đang là một vấn đề quan trọng và cấp bách (gồm tổng hợp nguồn thải hơi và khí, bụi…). Ngoài ra,<br />
cần được giải quyết. số liệu tính toán mức độ ô nhiễm không khí được tổng<br />
Ô nhiễm bụi đang trở thành một mối đe dọa lớn hợp từ các nguồn điểm, đường, mặt (công nghiệp, giao<br />
trong vấn đề an toàn vệ sinh môi trường tại đô thị. Các thông, sinh hoạt, xây dựng) gây ra đối với môi trường<br />
hạt bụi bay lơ lửng trong không khí, có khả năng tích đô thị, chưa làm rõ được nguyên nhân phát thải cụ thể<br />
lũy vi sinh vật, từ đó dẫn đến sự phát triển của bệnh từ các hoạt động công nghiệp hay GTVT trong phạm vi<br />
<br />
1<br />
Khoa Xây dựng, Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng<br />
2<br />
Ban Quản lý thi công, Tổng Công ty đầu tư và phát triển đường cao tốc Việt Nam<br />
<br />
<br />
26 Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2018<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
quan trắc. Vì vậy, nhóm nghiên cứu đã đề xuất phương<br />
pháp đánh giá kết quả quan trắc ô nhiễm bụi một cách<br />
đơn giản, phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật của<br />
nước ta hiện nay. Dựa trên phương pháp đánh giá này,<br />
có thể xác định được chính xác nguyên nhân và mức<br />
độ ô nhiễm bụi do phương tiện, công trình giao thông<br />
phụ trợ, từ đó làm cơ sở cho cơ quan quản lý xây dựng<br />
các phương pháp bảo vệ nhằm giảm thiểu tác động ô<br />
nhiễm đến môi trường đô thị.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
- Đánh giá chất lượng không khí (ô nhiễm bụi) do ▲Hình 2. Cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ nối liền với đường<br />
ảnh hưởng của các loại phương tiện giao thông gây Cao tốc vành đai 3<br />
ra trong khu vực trục đường giao thông nội thành Hà Phạm vi quan trắc: Vị trí 1 (AS1-1): Quan trắc tại<br />
Nội. trung tâm nút giao thông (Ngã tư Khuất Duy Tiến –<br />
- Nghiên cứu, đề xuất phương pháp tính toán và Nguyễn Trãi); Vị trí 2 (AS1-2): Quan trắc nằm trên trục<br />
đánh giá kết quả quan trắc ô nhiễm bụi. Phương pháp giao thông chính – đường Nguyễn Trãi (Ngã Tư Sở).<br />
đánh giá này cho phép xác định mức độ ô nhiễm bụi Thời gian: Từ tháng 9/2014 đến tháng 8/2015.<br />
tại mỗi điểm trên toàn lãnh thổ của TP. Trong đó, khảo nghiệm lấy mẫu thực tế tại các điểm<br />
- Dựa trên các số liệu tính toán để làm cơ sở định nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ tháng<br />
hướng quy hoạch khu vực vành đai giới hạn ven đường 11/2014 đến tháng 5/2015 với 4 đợt lấy mẫu, mỗi đợt<br />
giao thông, đảm bảo an toàn đến môi trường và sức cách nhau 2 tháng.<br />
khỏe dân cư. Trong phạm vi quan trắc đường giao thông số<br />
3. Đánh giá chất lượng không khí trong không lượng, kích thước các hạt bụi lơ lửng được thải ra<br />
gian đường giao thông không khí sẽ phụ thuộc vào cường độ phát thải và<br />
Đối tượng nghiên cứu trong bài viết là tuyến đường cấu trúc các phương tiện giao thông vận tải, thời gian<br />
cao tốc vành đai 3 nối liền với tuyến cao tốc Pháp Vân trong năm, vận tốc gió, độ ẩm của không khí, địa hình,<br />
– Cầu Giẽ. Đây là tuyến đường chính và trọng điểm số liệu kích thước đường và việc làm sạch mặt đường.<br />
nối với phía Nam của TP. Hà Nội với chiều rộng 24 Từ số liệu đánh giá chất lượng không khí tại khu<br />
m, vận tốc tối đa – 80 km/h, chiều cao cách mặt đất – vực nút giao Khuất Duy Tiến – Nguyễn Trãi cho ta<br />
4,75 m. Phía dưới tuyến đường vành đai 3 là hệ thống thấy, nồng độ bụi luôn vượt quá giá trị giới hạn với giá<br />
đường nội đô. Với chiều rộng 10 m (phải và trái).Đánh trị đáng kể. Chính vì vậy, việc đánh giá kết quả quan<br />
giá diễn biễn chất lượng môi trường không khí tại nút trắc nồng độ bụi cần được quan tâm và chú trọng với<br />
giao thông chính Khuất Duy Tiến – Nguyễn Trãi [2]. tình hình ô nhiễm môi trường đô thị hiện nay. Dựa<br />
Kết quả đánh giá diễn biến chất lượng môi trường trên những số liệu quan trắc thực tế này, ta sử dụng<br />
được thực hiện theo phương pháp lấy mẫu và phân<br />
tích thực địa. Thực hiện việc khảo sát hiện trường tại<br />
khu vực nghiên cứu, trên cơ sở mục tiêu và yêu cầu,<br />
lựa chọn vị trí lấy mẫu phù hợp. Sử dụng phương pháp<br />
đếm hạt theo TCVN 5937-1995 để xác định lượng<br />
bụi. Số liệu thu được sẽ so sánh với QCVN 5 – 2013/<br />
BTNMT (Quy chuẩn quốc gia về chất lượng không khí<br />
xung quanh) [2].<br />
<br />
▲Hình 3. Diễn biến bụi TSP trung bình 24h ở nút giao thông<br />
Khuất Duy Tiến – Nguyễn Trãi<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
▲Hình 1. Cao tốc vành đai 3 – Nút giao Khuất Duy Tiến – ▲Hình 4. Diễn biến bụi PM10 trung bình 24h ở nút giao<br />
Nguyễn Trãi thông Khuất Duy Tiến – Nguyễn Trãi<br />
<br />
<br />
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2018 27<br />
phương pháp đánh giá kết quả quan trắc để xác định lượng bến đỗ xe, mà còn đánh giá dựa trên chất lượng<br />
mức độ nguy hiểm của khu vực cần xét. bề mặt đường giao thông của TP.<br />
4. Phương pháp đánh giá kết quả quan trắc ô Để đánh giá diện tích đường giao thông ta cần phân<br />
nhiễm bụi loại đường giao thông theo chiều rộng và tính chất lớp<br />
phủ cứng của mặt đường. Tổng bề mặt của đường giao<br />
Từ kết quả quan trắc đánh giá chất lượng môi<br />
thông trong TP được xác định bằng tổng diện tích<br />
trường cho phép tác giả đề xuất công thức xác định<br />
từng loại đường:<br />
mức độ nguy hiểm môi trường tại vị trí cần xem xét<br />
(КEО). Giá trị mức độ nguy hiểm này được xác định <br />
S 0r Soy S1 S 2 S 3 .... S n , (4)<br />
dựa trên chỉ số nguy hiểm của phương tiện vận tải Trong đó: n – số lượng loại đường.<br />
(công suất phát khí thải) MA và đặc tính của đường Giá trị này nếu được xét trong khu vực đường nội<br />
giao thông: đô sẽ được xác định là tích số của chiều rộng trung<br />
KEO M A KOD (1) bình của mặt đường B trên mỗi tuyến phố (hay các<br />
Trong đó: KОD - chỉ số nguy hiểm của đường giao thành phần của tuyến phố) nhân với chiều dài L của<br />
thông (m3/s). đường.<br />
Hoạt động liên kết giữa phương tiện vận tải và <br />
S 0r L.B (5)<br />
đường giao thông đi kèm với sự phân tán bụi trong Thể tích không khí mà trong đó bụi trên mặt đường<br />
không khí. Chỉ số nguy hiểm của đường giao thông ở trạng thái quyện bay lơ lửng được xác định phụ thuộc<br />
có thể được tính theo giá trị số lượng bụi tồn tại trong vào đặc tính của đường (L và B) và chiều cao của nhà<br />
không khí: M CV h, được xác định theo công thức sau:<br />
KOD Ï (2) V0Y B.L.h; (6)<br />
Pgh Pgh<br />
Thể tích không khí chứa bụi được xác định bằng<br />
Trong đó: C – nồng độ bụi trong không khí tại tổng thể tích của các đường trong TP:<br />
đường giao thông (μg/m3), V- thể tích không khí mà <br />
V0r VoY V1 V2 V3 ..... Vn ; (7)<br />
trong đó bụi được phân tán (m3); Pgh – giá trị giới hạn Số lượng bụi MA được phát thải ra ngoài khí quyển<br />
cho phép theo QCVN 5 – 2013/BTNMT. bởi các phương tiện vận tải trên một đơn vị thời gian:<br />
Thực tế cho thấy, các hạt bụi có khả năng tích tụ m (8)<br />
(hấp thụ) các chất độc hại trên bề mặt của chúng và MA ;<br />
di chuyển đến một khoảng cách khá xa từ điểm hình t<br />
thành (ví dụ: Với vận tốc gió 1 m/s bụi PM10 có thể Trong đó: m –khối lượng bụi bay (kg); t – thời gian<br />
bay xa đến khoảng cách 100 m, đối với bụi PM2,5 – chuyển động của phương tiện vận tải (s).<br />
900 m, với vận tốc 4 m/s bụi PM10 có thể bay xa đến Ngoài ra, khối lượng bụi bay có thể được xác định<br />
khoảng cách 400 m, đối với bụi PM2,5 – 3600 m). bằng giá trị thổi bay từ nền đường:<br />
Xét một aerosol bụi như một hỗn hợp phức tạp m .S A .t; (9)<br />
mà trong đó bao gồm các hỗn hợp nguy hiểm số 1,2 Trong đó: SA – diện tích hình chiếu của xe lên mặt<br />
và 3. Giáo sư Podolski V.P. và Riabova O.V. (Trường đường (m2); ψ – giá trị thổi bay bụi mg (m2.s); t – thời<br />
Đại học Kiến trúc xây dựng TP. Voronezh – Liên bang gian tương tác của phương tiện vận tải với mặt đường<br />
Nga) năm 2012 đã xây dựng công thức tính giá trị mức ô tô.<br />
độ nguy hiểm môi trường của đường giao thông như L<br />
sau [5,7]: t A ; (10)<br />
M III M II <br />
1,3<br />
MI <br />
1,7<br />
n <br />
ai<br />
M i (3) uA<br />
KOD <br />
PghIII<br />
<br />
PghII <br />
PghI P<br />
Trong đó: LA – chiều dài của đường (m); uA – vận<br />
i 1 ghi tốc chuyển động của phương tiện vận tải (m/c).<br />
Trong đó: n – số lượng; i- hỗn hợp trong aerosol Giá trị thổi bay bụi được xác định trong điều kiện<br />
bụi. thí nghiệm đối với từng loại nền đường, từ phương<br />
Từ phương trình (3) suy ra, chất lượng không khí trình phức hợp gồm giá trị độ ẩm của vật liệu bụi, khả<br />
tại đường giao thông có thể giảm đi, tỉ lệ thuận với năng khuyếch tán và vận tốc chuyển động của phương<br />
khối lượng bụi được tạo ra (công thức (1), nhưng cũng tiện vận tải.<br />
có thể thay đổi theo định luật năng lượng (công thức Từ công thức (8) và (9) ta thu được giá trị số lượng<br />
(3). bụi phát thải từ một phương tiện vận tải vào không khí<br />
Do đó, tất cả các loại đường bộ có thể được coi là trên mặt đường với diện tích SA:<br />
một nguồn phát tán rộng khí thải và bụi, lượng phát M A .S A ; (10)<br />
thải phụ thuộc vào số lượng phương tiện giao thông<br />
và động cơ của phương tiện, khả năng hình thành bụi Đối với n – số lượng phương tiện với i loại, chuyển<br />
của mặt đường. Chính vì vậy, để đánh giá chất lượng động trên diện tích mặt đường SA ta tính theo công<br />
không khí tại TP người ta không chỉ đánh giá vào số thức sau:<br />
<br />
<br />
<br />
28 Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2018<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
M aY .S Ai . N i ; (11) vực này nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở, tòa nhà và các<br />
công trình phục vụ nhu cầu định cư lâu dài, giải trí…<br />
Do đó, dựa trên phương pháp để đánh giá ô nhiễm<br />
bụi trong không khí được tác giả đề xuất ta có thể xác 5.2. Khu vực an toàn về tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ<br />
định khu vực của TP bị ô nhiễm bởi bụi từ đường giao Tại khu vực này, nồng độ ô nhiễm không khí gây<br />
thông, mức độ ô nhiễm bụi và khí thải tại mỗi điểm xét nên bởi hoạt động vận tải vượt quá các giá trị cho<br />
trên lãnh thổ của TP đó. phép. Trạng thái của hệ sinh thái được đặc trưng theo<br />
sự thay đổi tỉ lệ sinh khối của chu trình vật chất cơ bản<br />
5. Quy hoạch khu vực vành đai giới hạn bên lề<br />
khi giảm (hoặc tăng) trọng lượng riêng của một trong<br />
đường<br />
những đơn vị trong chu trình vật chất từ 20 đến 50%.<br />
Đối với đường cao tốc và đường quốc lộ nằm ngoài Mặc dù mối tương quan bên trong hệ sinh thái bị vi<br />
phạm vi TP (ngoài khu dân cư), cần thiết phải thiết phạm, các quá trình suy thoái vẫn có thể đảo ngược.<br />
lập quy hoạch vùng vành đai an toàn đặc biệt, hay có Có nghĩa là, trên lãnh thổ của khu vực này tồn tại sự<br />
thể gọi là “vùng cận biên giới hạn”. Vùng giới hạn này giảm thiểu chất lượng môi trường sống của con người,<br />
được coi là vùng tác động của các tác nhân tiêu cực do vì vậy, trên vùng này không nên đặt các cơ sở giáo dục,<br />
phương tiện gây ra với môi trường. Theo kết quả quan y tế, nhà nghỉ và khách sạn.<br />
trắc đánh giá chất lượng môi trường tại vị trí nút giao<br />
thông ở trên, có thể thấy rằng, ở những khu vực có cơ 5.3. Khu vực tác động của đường<br />
sở hạ tầng giao thông phát triển, môi trường đang bị Trong khu vực này, nồng độ ô nhiễm không vượt<br />
đe dọa khẩn cấp và nồng độ ô nhiễm vượt mức cho quá nồng độ nền ô nhiễm không khí, nhưng nồng độ<br />
phép và giới hạn từ 10-15 lần. không đạt được các chỉ tiêu thiết lập. Nhà ở trên khu<br />
Việc đề xuất quy hoạch khu vực vành đai giới hạn vực này có thể là an toàn và không yêu cầu biện pháp<br />
bên lề đường đối với đường cao tốc và đường quốc lộ bảo vệ. Đồng thời, có một số thay đổi trong chế độ<br />
nằm ngoài TP là hoàn toàn cần thiết và khả thi. Việc thủy văn, khí hậu ảnh hưởng đến thảm thực vật, động<br />
quy hoạch này vừa nhằm đảm bảo vành đai an toàn vật, dẫn đến sự chuyển đổi dần dần về mặt cảnh quan.<br />
về môi trường cho dân cư, vừa phục vụ cho mục đích Do đó, cần quy hoạch, thiết lập kế hoạch sử dụng và<br />
phát triển mở rộng trong tương lai. phát triển cho khu vực này.<br />
Do đó, khi khai thác và vận hành đường cao tốc,<br />
ngoài phạm vi khu vực lưu thông của phương tiện, hệ<br />
thống thoát nước, dải phân cách, ta cần tính toán thêm<br />
kích thước thực tế cho vùng giới hạn an toàn này. Để<br />
xác định được phạm vi vùng vành đai giới hạn, ta sử<br />
dụng các khái niệm cơ sở sau đây:<br />
- Quá trình tác động của đường đến môi trường<br />
xung quanh (ở giai đoạn xây dựng và vận hành), cần ▲Hình 5. Mặt cắt đề xuất quy hoạch khu vực vành đai giới<br />
đảm bảo các điều kiện an toàn môi trường, nồng độ ô hạn bên lề đường cao tốc với chiều rộng 24 m (b1 - Khu vực<br />
nhiễm môi trường không vượt quá các giá trị cho phép. vành đai đảm bảo an toàn kỹ thuật; b2 - Khu vực an toàn về<br />
- Phạm vi tác động của đường giao thông đến môi tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ; b3 - Khu vực tác động của đường)<br />
trường giao thông – vùng tập hợp các trạng thái hệ Bảng 1. Đề xuất khoảng cách quy hoạch chiều rộng vùng<br />
thống mà trong đó diễn ra sự tái cấu trúc định tính vành đai bảo vệ ven đường<br />
theo nhu cầu của con người dưới tác động của hoạt Tên vùng vành Khoảng cách từ mép đường giao<br />
động GTVT. đai bảo vệ ven thông, m cho từng loại đường giao<br />
- Phản ứng của hệ sinh thái đối với ô nhiễm có thể đường thông<br />
được đánh giá bằng mối quan hệ “liều lượng – phản ứng”. I II III<br />
Dựa trên kết quả phân tích đánh giá chất lượng Khu vực ảnh 3000/1500 2000/1000 600<br />
đường cao tốc phía trên, có thể đề xuất ba khu vực hưởng của đường<br />
vành đai giới hạn bên lề đường như sau (Hình 5). Khu vực an toàn 250/150 150/90 60/30<br />
5.1. Khu vực vành đai đảm bảo an toàn kỹ thuật vệ sinh dịch tễ<br />
Đây là khu vực bên lề đường tiếp giáp với khu vực Khu vực kĩ thuật 30 12 -<br />
***- Tử số cung cấp dữ liệu trong điều kiện không có vật thể cản<br />
thoát nước của đường, trong khu vực này, nồng độ ô trở tác động, mẫu số cung cấp số liệu đối với trường hợp có vật cản<br />
nhiễm liên tục vượt quá giá trị giới hạn về ô nhiễm (chiều cao địa hình, nhà ở, rừng với chiều rộng không nhỏ hơn một<br />
không khí. Khối lượng sinh khối cụ thể trong chu trình nửa chiều rộng mặt đường giao thông đang xét.<br />
vật chất của sinh thái thay đổi hơn 50%. Vi phạm mối - I – Đường cao tốc; II – Đường quốc lộ; III- Đường nội đô; Việc<br />
liên kết bên trong của chu trình sinh thái, chu trình phân loại được cụ thể loại đường giao thông (I,II,III) dựa theo tiêu<br />
chuẩn của Luật Quốc gia Liên bang Nga № 257 từ ngày 8.11.2007<br />
không thể đảo được, hệ sinh thái mất ổn định và mất г. “Об автомобильных дорогах и о дорожной деятельности в<br />
các chức năng sao chép tài nguyên của nó. Trong khu Российской федерации”.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2018 29<br />
6. Kết luận đơn giản, dễ dàng tính toán và dựa trên phương pháp<br />
1. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến ô nhiễm không đánh giá này có thể xác định được chính xác nguyên<br />
khí đối với khu vực ven đường giao thông là sự gia tăng nhân và mức độ ô nhiễm bụi do phương tiện, công<br />
số lượng bến đỗ, quy mô vận tải đường bộ, chậm phát trình giao thông phụ trợ. Tuy nhiên, phương pháp nên<br />
triển cơ sở hạ tầng giao thông, khó khăn trong công tác áp dụng tính toán mức độ ô nhiễm bụi đối với đường<br />
tổ chức, quản lý hoạt động giao thông vận tải và tính giao thông trong khu vực nội đô, phạm vi quan trắc vừa<br />
chất môi trường đặc thù của từng địa phương. và nhỏ.<br />
2. Đề xuất phương pháp tính toán ô nhiễm bụi dựa 3. Tiến hành giám sát chặt chẽ chất lượng môi<br />
trên diện tích của TP, khả năng tạo bụi của đường và trường tại khu vực vành đai, từ đó làm căn cứ đề xuất<br />
nồng độ ô nhiễm bụi thải ra môi trường tại mỗi điểm quy hoạch chiều rộng các khu vực vành đai bảo vệ ven<br />
của lãnh thổ được xem xét. Phương pháp có ưu điểm đường giao thông■<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Мелькумов, С. Н. Кузнецов // Научный вестник<br />
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung Воронежского ГАСУ. Строительствоиархитектура.<br />
quanh. QCVN 05: 2009/BTNMT do ban soạn thảo quy — 2013. — № 1 (29). — С. 99—107.<br />
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí biên soạn, 5. Подольский, В. П. Дорожная экология / В. П.<br />
Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp Подольский. — М.: Союз, 1997. — 186 с.<br />
chế trình duyệt, ban hành kèm theo thông tư số 16/2009/ 6. Подольский, Вл. П. Структурно-параметрическое<br />
TT-BTNMT ngày 7 tháng 10 năm 2009. моделирование процессов распространения<br />
2. Luận văn Thạc sĩ ‘Đánh giá diễn biến chất lượng không загрязняющих веществ в пространстве придорожной<br />
khí tại một số nút giao thông chính quận Thanh Xuân và полосы / Вл. П. Подольский, О. В. Рябова // Научный<br />
đề xuất các giải pháp bảo vệ” – Hoàng Mạnh Cường/NXB вестник Воронежского ГАСУ. Строительство и<br />
Đại học Nông nghiệp – 2016. Tr. 48-52. архитектура. — 2012. — № 1. — С. 125—133.<br />
3. Bell, M. How Can Traffic Engineers Help Manage Our 7. Рябова, О. В. Разработка научно-практических основ<br />
Environment? / M. Bell // Traffic Engineering and Control. экологического мониторинга дорожного комплекса в<br />
— 2011. — Vol. 52, № 2. — P. 51—57. условиях современного Вьетнама / О. В. Рябова, Ф.<br />
4. Мелькумов, В. Н. Математическое моделирование Н. Нгуен // Научный вестник Воронежского ГАСУ.<br />
полей концентраций вредных веществ при Строительство и архитектура. — 2013. — № 4 (32).<br />
производстве строительных материалов / В. Н. — С. 78—84.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PROPOSING THE ENVIRONMENTAL PROTECTION METHOD AT THE<br />
ROADSIDE AREA WHILE OPERATING OF THE ROAD IN VIETNAM<br />
Nguyễn Phương Ngọc<br />
Department of Construction, Da Nang Architecture University<br />
Trần Văn Dự<br />
Construction Management Department, Vietnam Expressway Corporation<br />
ABSTRACT<br />
This article aims to introduce a method for assessing the results of dust pollution monitoring in traffic<br />
areas. Based on an analysis of the results of monitoring and monitoring of the environment in the roadside<br />
belt environment in Vietnam, the roadside planning area is established. Depending on the level of traffic<br />
pollution and the density of transport means proposed to plan 3 areas along the road including the area to<br />
ensure technical safety, safety area on hygiene standards epidemiology and impact area of the road.<br />
Key words: Dust pollution, methods of environmental protection, roadside belt area.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
30 Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2018<br />