intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Di tinh và liệt dương

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

84
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cả hai loại bệnh này đều là hiện tượng rối loạn chức phận sinh dục nam; nguyên nhân của cả hai chủ yếu đều do yếu tố tinh thần gây ra. Thầy thuốc cần tìm hiểu nguyên nhân và chọn cách điều trị thích hợp, kèm theo giải thích cho bệnh nhân hiểu để bớt lo lắng. Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ và huyệt ở xa theo đường tuần hành kinh mạch. Kích thích nhẹ. Cứu và châm điện đều có thể áp dụng. Chỉ định huyệt: (a) Quan nguyên, Thái khê, Túc tam lý. (b) Thận du, Chí thất, Tam...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Di tinh và liệt dương

  1. Di tinh và liệt dương - Cả hai loại bệnh này đều là hiện tượng rối loạn chức phận sinh dục nam; nguyên nhân của cả hai chủ yếu đều do yếu tố tinh thần gây ra. Thầy thuốc cần tìm hiểu nguyên nhân và chọn cách điều trị thích hợp, kèm theo giải thích cho bệnh nhân hiểu để bớt lo lắng. - Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ và huyệt ở xa theo đường tuần hành kinh mạch. Kích thích nhẹ. Cứu và châm điện đều có thể áp dụng. - Chỉ định huyệt: (a) Quan nguyên, Thái khê, Túc tam lý. (b) Thận du, Chí thất, Tam âm giao. - Hai nhóm huyệt này có thể sử dụng xen kẽ; châm cách nhật. Lưu kim 15 – 30 phút.
  2. Hen phế quản - Đây là một bệnh dị ứng mạn tính, thường do co thắt các phế quản gây nên. Dấu hiệu lâm sàng biểu hiện bằng khởi phát đột ngột, có cảm giác bóp chẹt lồng ngực và khó thở. Trường hợp nặng, có thể vã mồ hôi và tím môi. Nghe trên lồng ngực thấy nhiều rên ít và rên ngáy. Nếu có biến chứng viêm nhiễm, có thể có rên ẩm. - Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ. Các huyệt Bối – Du và huyệt Mộ có thể được vận dụng. Đối với hư chứng, kích thích vừa phải. Đối với thực chứng, kích thích mạnh. - Chỉ định huyệt: Định suyễn, Thiên đột, Phế du, Đản trung. - Huyệt vị theo triệu chứng: - Ho có nhiều đờm: Liệt khuyết, Phong long. - Tim đập nhanh và khó thở: Nội quan, Khí hải. - Chướng bụng và đau lưng: Thận du, Thiên khu.
  3. - Chú ý: Chọn 2 – 3 huyệt cho mỗi lần điều trị. Lưu kim 20 – 30 phút, cach 5 – 10 phút vê kim một lần. Liệu pháp dự phòng khi sắp thay đổi thời tiết; cứu trên huyệt Phế du, Tỳ du, Túc tam lý. Điều trị mỗi ngày một lần. Mỗi liệu trình 10 ngày. Sau 3 – 5 liệu trình liên tiếp, có thể giảm số lần lên cơn, hoặc triệu chứng của bệnh nhẹ đi.
  4. Ho gà Là bệnh phổ biến ở trẻ em do vi khuẩn ho gà (hemophilus pertussis) gây bệnh. Có thể có triệu chứng viêm nhiễm đường hô hấp trên, trong thời kỳ khởi bệnh; sau đó 6 – 7 ngày là những cơn ho dữ dội nối tiếp nhau, cuối cơn ho thường có tiếng thở hít vào như tiếng “gà gáy” hay tiếng rít, làm cho trẻ hay bị nôn oẹ. Bệnh nhi thường bị phù nề ở mặt và quanh ổ mắt; khoảng một nửa số bệnh nhi có hiện tượng tăng bạch cầu và tăng tế bào lympho. Đôi khi có biến chứng viêm phổi hay viêm não. Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ và huyệt ở xa, hoặc dùng bầu giác. Kích thích vừa phải hoặc nhanh. Chỉ định huyệt: Định suyễn (Kỳ huyệt), Phong long, Phế du, Xích trạch. Huyệt vị theo triệu chứng: Nôn: Nội quan Đờm có máu: Khổng tối Châm mỗi ngày một lần, lưu kim 5 –10 phút, hoặc không lưu kim. Khi bệnh thuyên giảm, giảm nhẹ cường độ kích thích và châm cách nhật.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2