intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Địa hóa môi trường

Chia sẻ: Kinh Do | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặc điểm địa hóa môi trường, địa hóa môi trường khí, địa hóa môi trường nước, địa hóa môi trường và phong hóa, địa hóa môi trường đất, địa hóa môi trường trầm tích, yếu tố chính ảnh hưởng đến sự di chuyển của các nguyên tố trong môi trường tự nhiên, độ hòa tan của hợp chất... Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Địa hóa môi trường

394 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHẦT<br /> <br /> <br /> <br /> Địa hóa môi trường<br /> Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Hoàng Hà, Trần Đăng Quy.<br /> Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐHQG HN).<br /> <br /> <br /> Giới thiệu<br /> <br /> Địa hóa m ôi trường (ĐHMT) phát triển thành sự di ch u y ển , tập trung, phân tán, n g u ồ n gốc) trong<br /> m ột lĩnh vực khoa học độc lập từ n hữ n g năm 1970 m ôi trường số n g , trong các quá trình thành tạo b ể<br /> nhưng những nghiên cứu liên quan tới Đ H M T đầu m ặt Trái Đ ât và m ố i quan h ệ giữ a hành v i các<br /> tiên được thực hiện từ những năm 1760. Các công n g u y ên tố và chât lư ợ n g m ôi trư ờng sốn g.<br /> trình nền tảng của ĐHM T là các n ghiên cứu v ề sinh Đ H M T có n h iệm v ụ n g h iên cứ u lịch sử h ành vi<br /> quyển, Địa hóa cảnh quan, Đ ịa hóa biểu sinh, Đ ịa các n g u y ê n t ố h óa h ọ c trong m ôi trường, tron g các<br /> hóa sinh thái, Địa hóa m ôi trường và sứ c khỏe. V ào th ể địa chất và các quá trình tự n hiên, nhân sin h có<br /> n hừng năm đầu của th ế kỷ 21, Đ H M T phát triển ảnh h ư ở n g đ ến con n g ư ờ i và sin h vật. N ó i cách khác,<br /> theo các hướng n hư Địa hóa kỹ thuật, Địa hóa các ĐHM T n g h iên cứ u bản chất địa hóa của m ôi trường<br /> chất ô nhiễm , Địa hóa y học, Địa hóa sinh thái, Đ ịa sốn g với các nội d u n g cụ thê như: 1) N g h iên cửu đặc<br /> hóa n ông nghiệp, Đ ịa hóa tai biến, Đ ịa hóa C ông điểm hóa - lý, sinh địa h óa các h ọ p phần m ôi trường,<br /> trình, Địa hóa m ôi trường khu vực. H iện nay, các thành phần hóa học, d ạ n g tồn tại, lịch sử, hành vi,<br /> h ướng nghiên cứu m ới v ề ĐHM T m ờ rộng sang n gu ồn g ố c các n g u y ên tố trong m ôi trường số n g và<br /> quản lý và công nghệ xử lý m ôi trường, Đ ịa hóa m ôi các quá trình địa hóa xảy ra trong m ôi trường sống<br /> trường và sức khỏe, sử d ụn g đ ồ n g vị bển trong đó; 2) N g h iên cứu q uy luật phân bố, tập trung, phân<br /> n ghiên cứu chu trình dinh d ư ởng và n gu ồn gốc châ't tán các n g u y ên tố h óa h ọc trong các hợp phẩn môi<br /> ô nhiễm , biến đổi khí hậu (phục hổi lại điều kiện cổ trường sống; xác đ ịn h m ứ c độ độc hại, ảnh h ư ờ n g của<br /> khí hậu và cố m ôi trường), v.v... các đ ộc tố và các n g u y ên tố có ích đ ối với sinh quyển<br /> Ở Việt N am , việc nghiên cứu Đ H M T được tiến và con người; quan hệ giữ a sự tích lũy, d ạng tồn tại<br /> hành từ năm 1990, tập trung vào hành vi địa hóa của các n g u y ên tố có ích, có hại trong cơ th ế con n gư ời và<br /> m ộ t SỐ n g u y ê n tố tro n g m ô i trư ờ n g nư ớ c, trầ m tíc h đặc đ iểm địa h óa của m ôi trường tự nhiên với bệnh<br /> vũ n g vịnh, biển n ông ven bờ, nước ngầm . N goài ra, tật và sứ c k hỏe con người, đ ể xuất p hư ơn g h ư ớng<br /> m ột SỐ h ướng nghiên cứu ứ ng d ụ n g trong ĐH M T p hòng b ệnh và các biện pháp n âng cao sức khỏe cộng<br /> cũng đã và đang được triển khai như: 1) A nh h ư ởng đổng; 3) N g h iên cứ u n gu ồn g ố c và bản chất địa hóa<br /> của m ôi trường địa hóa đến sứ c khỏe mà cụ th ể là của ô n hiễm m ô i trường, xác lập cơ sở khoa h ọc địa<br /> nghiên cứu địa hóa Iod và các n gu yên tố vi lư ợng hóa và các giải pháp sử d ụn g hợp lý tài nguyên, sử<br /> khác đối với các bệnh rối loạn thiếu hụt iod ở Tây d ụn g và cải tạo đ ấ t, n âng cao n ăng suât cây trổng và<br /> Bắc, vù n g đ ồn g bằng Bắc Bộ và hải đảo M iền Bắc, bảo v ệ m ôi trường; 4) Xây d ự n g cơ sờ khoa h ọc địa<br /> các bệnh nhiễm đ ộc A s ở các vù ng khoáng hóa Tây hóa trong n g h iên cứu biến đổi khí hậu, v .v ...<br /> Bắc, flour trong nước khu vực N in h Hòa; 2) Sử d ụ n g<br /> đ ổng vị bển trong xác định n gu ổn gốc vật châ't hửu Đặc điểm địa hóa môi trường<br /> cơ trong trầm tích và khôi phục m ôi trường lắng<br /> đ ọng trầm tích trong hệ sinh thái rừng ngập m ặn tại Địa hóa môi trường khí<br /> Tiên Yên, cửa Ba Lạt, cửa sôn g Cửu Long, Cà Mau;<br /> 3) Sừ d ụ n g thực vật trong xử lý ô nhiễm kim loại Khí q u y ến của Trái Đâ't đ ư ợ c p hân làm 4 tầng -<br /> nặng, v.v... đ ôi lưu, b ình lư u , trung lu n và n h iệt lưu (nhiệt lưu<br /> nằm trực tiếp trên tầng trung lư u và d ư ới ngoại<br /> Hầu hết các định nghĩa v ề Đ H M T đểu đ ể cập đ ến<br /> q uyển, tại đ ây b ứ c xạ tia cực tím g â y ra sự ion hóa).<br /> m ối quan hệ tương tác giữa các n gu yên tố hóa h ọc<br /> Tầng đ ố i lư u có k hối lư ợ n g ch iếm k hoản g 90%, độ<br /> trong các th ế địa chất b ể m ặt với m ôi trường sống,<br /> cao từ m ặt đâ't đ ến lOkm tại các cự c và 16km tại xích<br /> trong đ ó có con người. ĐHM T n ghiên cứu thành<br /> đạo. Trong khí q u y ển có các p hân tử khí, hợp chất<br /> phẩn hóa học của đá, đất, nước, khí và sinh vật gần<br /> hóa học, hạt bụi, ion, g ố c hóa h ọc tự do, vi sin h vật,<br /> bể mặt Trái Đất, các phản ứng hóa học xảy ra trong<br /> v .v ... T hành p h ẩ n của k hôn g khí khô ờ lớp sát mặt<br /> m ôi trường tự nhiên, cơ chế, n gu yên nhân và yếu tố<br /> đất k h ôn g bị ô n h iễm n hư sau: N 2 (78,08%), O 2<br /> ảnh hư ởng tới sự d u y trì trạng thái ốn định hóa học,<br /> tập trung các hợp chất chủ yếu trong m ôi trường (20,95%), A r (0,93%) và các khí khác (CƠ 2 , N e, He,<br /> sống, tác đ ộn g của m ôi trường hóa học đối với con C H 4, Kr, H 2 , v .v ...) [Bảng 1].<br /> người. ĐH M T nghiên cứu các chất ô nhiễm vô cơ, Khí q u y ên đ ó n g vai trò q uan trọng, q uyết định<br /> hửu cơ, quá trình quyết định tới m ức độ linh đ ộ n g sự tổn tại và phát triển của sin h giới, cu n g câp O 2 và<br /> và tác đ ộng sinh học của chúng trong m ôi trường CO 2, có tầng O 3 bảo v ệ sinh vật khỏi tác đ ộn g của tia<br /> trên cạn và dưới nước. Đ ối tượng của ĐHM T là hành cực tím , lớ p đ ệm cân bằng nhiệt, lớp điều hòa nhiệt<br /> vi các n gu yên tố hóa học (sự phân bố, dạng tổn tại, độ, m ôi trư ờng d i cư và tổn tại của n hiều sinh vật,<br /> Đ ỊA CHẤT M Ô I TR Ư Ờ N G 395<br /> <br /> <br /> <br /> đặc biệt là vi sinh vật. N g ư ợ c lại, sin h giớ i cũng trực bụi Pb, Hg, các khí N O và N O 2 .<br /> tiếp làm biến đ ổi thành p hẩn khí q u yển và tạo cân N h ữ n g hoạt đ ộn g chính gây ô nhiêm khí là giao<br /> bằng khí q u yến , trong khi hoạt đ ộ n g nhân sinh lại có thông vận tải, xâv dựng, công nghiệp, sinh hoạt, ơ<br /> thế phá h ủ y cân b ằng đó. Khí q u yến lại cũ n g là môi Việt N am , không khí bị ô nhiêm chủ y ếu d o các hoạt<br /> trường di ch u yến thuặn lợi của râ't n h iều n gu yên tố đ ộ n g giao thông vận tải đối với v ù n g đ ô thị và sản<br /> và hợp chất hóa h ọc (Ơ 2, H 2, N 2, C Ơ 2, v .v ...). N goài xuât n ôn g nghiệp, sản xuất làng n g h ề tại các vù ng<br /> ra, khí quyến tư ơ n g tác và làm biến đ ồi m ạnh các địa n ôn g thôn. Theo Tống cục M ôi trường (2009), trên<br /> quyến khác n hư trao đ ổi vật chât và n ăng lư ợng với phạm vi toàn quốc, ước tính hoạt đ ộn g giao thông<br /> thạch quyển, thủ y q u yến và sinh q u yển v ì sự chênh đ ó n g góp gần 85% lượng khí CO; 95% lư ợng các hợp<br /> lệch lớn v ề th ế n ăng hóa h ọc và m ứ c n ăn g lư ợn g của chất hữu cơ d ễ bay hơi (VOCs); hoạt đ ộng công<br /> các địa q u yến . D o tư ơ n g tác này mà thành phần các n ghiệp là n gu ồn đ ón g góp chính khí SO 2 ; giao thông<br /> địa quyến biến đ ổi nhanh và m ạnh, Ơ 2 trong khí và sản xuất công nghiệp là n guồn đ ón g góp chính<br /> q u yển oxy h óa các n g u y ên tố đa h óa trị trong đá và khí N O 2 . Giao thông vận tải là n guồn phát thải chính<br /> thúc đẩy quá trình phá h ủ y đá, k hoán g vật. Các kim gây ô nhiễm m ôi trường khí ở các khu đô thị, đặc<br /> loại có thê bị kết tủa bời su lfu r h yd ro (H 2S) của khí biệt là CO, VOCs và N O 2 . Hoạt đ ộn g xây dự ng co sở<br /> quyến. C O 2 trong khí q u y ến làm kết tủa m ột s ố hợp hạ tầng là n guồn chính phát thải bụi gây ô nhiễm<br /> châ't như ZnCƠ3 (sm ith son it), PbCCh (cerussit), thúc không khí ở khu vự c đô thị; hoạt đ ộn g sản xuất xi<br /> đ ẩy quá trình hòa tan của silic ở d ạn g silicat, làm cho m ăng, vật liệu xây dựng, khai khoáng là n guồn phát<br /> thành phần trầm tích và đá thay đổi. sinh bụi lơ lử ng (TSP), bụi PM 10 như khu vực Thái<br /> N g u y ên , Q uảng N inh. Hoạt đ ộn g lu yện kim tạo ra<br /> Bảng 1. Thành phần (% thể tích) không khí khôa<br /> (VVedepohl, 1974). lư ợn g khí c o râ't lớn, các nhà m áy nhiệt điện là<br /> n guồn đ ón g góp chính đối với khí thải N O 2 và SO 2 ;<br /> Khi Thể tích (%)<br /> hoạt đ ộn g sản xuất nông nghiệp thường phát sinh<br /> n2 78,08 các khí C H 4/ H 2S.<br /> o2 20,95<br /> N hìn chung, chất lư ợng m ôi trường không khí<br /> Ar 0,93 của Việt N am đang bị su y giảm , đặc biệt là tại các<br /> CO 2 0,033 khu đ ô thị lớn và các vù n g khai thác c h ế biến<br /> Ne 0,0018 khoáng sản. Kết quả quan trắc của m ạng lưới quan<br /> He 0 ,00052 trắc m ôi trường quốc gia năm 2010 cho thấy n ồng độ<br /> bụi PM 10 tại Hà N ội, Đà N ằng, Tp H ổ Chí Minh, tống<br /> CH4 0,00015<br /> bụi lơ lửng (TSP) trong không khí xung quanh một<br /> Kr 0,00011<br /> s ố đô thị lớn đều vư ợt ngư ỡng cho p hép của Q C V N<br /> h2 0 ,00005 05:2009/BTNMT, đặc biệt là tại các tuyến đư ờng giao<br /> aCác khí quan trọng khác: Xe, N20 , NO, N H 3, H2S, SO 2, thông chính của các đô thị lớn. Các khu vự c sản xuất<br /> CO, 0 3, C Ò IF3 và CCI2F2 chiếm < 0,0001% . côn g n ghiệp tập trung trên khắp cả nước cũng có chỉ<br /> Ô nhiễm k h ôn g khí là sự thay đ ố i tính chất, tiêu tống bụi lơ lửng (TSP) nhiều năm đều vượt<br /> thành phần của k h ôn g khí vi phạm tiêu chuẩn m ôi n g ư ờ n g cho phép. Khí N O 2 có xu h ư ớng tập trung<br /> trường khí, có ảnh h ư ở n g xâu tới sin h vật và con cao gây ô nhiễm tại các trục đ ư ờng giao thông chính<br /> n gư ờ i. T h eo Tô ch ứ c Y t ế T h ế giới, n ồ n g đ ộ tối đa của các đô thị v ì chúng có n guồn gốc chủ yếu từ hoạt<br /> ch o phép các chất đ ộ c trong k h ôn g khí đ ư ợ c tính đ ộ n g giao thông. Tương tự như vậy, khí c o cũng có<br /> th eo thời gian. C ó râ't n h iều chất gây ô n hiễm không n g u ồ n gốc chủ y ếu từ hoạt đ ộn g giao thông, hàm<br /> khí, đáng chú ý nhât là c o , SOx, NOx, bụi, các hydro- lư ợn g CO ở các khu vự c đô thị phía nam đã vượt<br /> carbur, hóa châ't b ảo v ệ thực vật, các chất q uan g hóa, giớ i hạn, còn các đô thị phía bắc xấp xi bằng giới hạn<br /> ch loroílu orocarb on (CFC), freon, các chất p h ón g xạ, của quy chuẩn. N ồ n g đ ộ Pb, n ồng độ benzen tại các<br /> v .v ... Phẩn n h ỏ các châ't g â y ô n h iễm k h ôn g khí có trục đ ư ờ n g giao thông chính của các đ ô thị đểu vượt<br /> n g u ồ n g ốc tự n h iên n h ư các su lfur oxid (SOx), bụi từ n g ư ở n g còn n ộng độ các khí đ ộc hại toluen, xylen<br /> h oạt đ ộn g núi lửa, các khí carbon oxid (CO, CCh), vẫn nằm trong n gư ỡng cho phép.<br /> n itro oxid (NOx) và bụi d o cháy rừng tự n hiên, bụi từ<br /> đâ't, hạt m u ố i từ biến, khí m ethan từ xác thực vật bị Đ ịa hóa môi trường nước (thủy quyển)<br /> p h ân hủy, p hấn hoa. T u y n hiên, phẩn lớn các chất Thủy quyến là toàn bộ nước tự nhiên gổm nước<br /> g â y ô nhiêm k h ôn g khí có n g u ồ n g ố c nhân tạo thông m ưa, nước m ặt và nước dưới đất. Khối lượng của<br /> qua đ ư ờ n g b ốc hơi, cọ xát và đ ốt cháy. Trong đó, đốt thủy quyển khoảng 12,63.109 km 3 (chiếm 0,025% khối<br /> ch áy là con đ ư ờ n g q uan trọng nhất tạo ra các khí độc lư ợng Trái Đất), tập trung chủ yếu ở biển và đại<br /> và bụi. N h iên liệu h ydrocarb on th ư ờ n g có lẫn tạp d ư ơ n g (chiếm 97,2%), còn lại là trong khí quyến và<br /> chất như lưu h u ỳ n h v ô cơ và h ữ u cơ, N , Cl, các trên lục địa. Chu trình của nước trong tự nhiên bao<br /> k hoán g vật tron g quá trình ch áy sê thải ra C O 2 (nếu g ổ m các quá trình chính như bốc hơi, ngư ng tụ mưa,<br /> ch áy hết); c o và các hydrocarb on (nếu cháy không tuyết, tạo nên d òn g chày mặt và d òn g chảy ngẩm ,<br /> hết); các khí SƠ 2, SƠ3 (trư ờng hợp n h iên liệu có S), tích tụ ở hổ, biển và các bổn nước ngầm , v .v ... [H .l].<br /> 396 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> n h ư ion ch ín h (N a +, K+, M g 2t, C a2+, Q -, SƠ42-, và<br /> H C Ơ 3) [Bảng 2], khí (Ch, C Ơ 2 , H 2 S, N 2, N H 3/ v .v ...),<br /> chất rắn lơ lử n g, n g u y ê n tố v i lư ợ n g [Bảng 3].<br /> T rong n ư ớ c b iển , hàm lư ợ n g các ion ch ín h giảm<br /> dần th eo thứ tự N a + > M g 2+ > C a2+ và C l > SO42 ><br /> H C O 3 -; tron g khi tron g n ư ớ c lụ c đ ịa thứ tự g iả m lẩn<br /> lư ợt là C a2+ > N a +> M g2+ v à SO 42 > C 1. N ư ớ c có ảnh<br /> h ư ở n g q u y ế t đ ịn h tới d ạ n g tổn tại của n g u y ê n tố<br /> hóa h ọ c tro n g m ô i trường.<br /> N ư ớ c vừ a là m ôi trường, vừ a là tác n h ân của các<br /> phản ứ n g và quá trình xảy ra trong m ôi trường tự<br /> Hình 1. Vòng tuần hoàn nước trên Trái Đất (Gleick, 1993) nhiên. N ư ớ c q u yết đ ịn h ch iều, tốc đ ộ và bản chất<br /> Các chữ số 47, 72, 119, 458, 506 là khối lượng nước tính của hầu h ết các quá trình khi n ó tham gia trực tiếp<br /> bằng nghìn km3. Chữ số trong vòng tròn: 1 - bốc hơi từ đại như th ủ y phân, hydrat hóa, tạo keo, rửa trôi, tạo<br /> dương vào khí quyển; 2 - mưa trên đại dương; 3 - tuần hoàn<br /> trong khí quyển từ đại dương vào lục địa; 4 - bốc hơi từ lục địa<br /> phức, v .v ... N ư ớ c tham gia v à o quá trình h ìn h thành<br /> vào khí quyến; 5 - mưa trên lục địa; 6 - tuần hoàn từ lục địa ra đá và k hoán g vật, là tác nhân đ ặc b iệt quan trọng<br /> đại dương. trong quá trình p h o n g h óa và trầm tích. Phần lớn<br /> N ư ớ c mặt, nước ngẩm , nước sông, hổ, ao và k hoáng vật b iểu sinh và đá trầm tích đ ư ợ c thành tạo<br /> nước biến khác nhau khá nhiều v ể thành phần và trong m ôi trư ờng nước. N ư ớ c đ ó n g vai trò lớn trong<br /> tính chất [Bảng 2, Bảng 3]. Trong nước tự nhiên, các việc di ch u y ển , tập trung, p h ân tán vật chất trong<br /> n gu yên tố có th ể tổn tại ở n hiều d ạng khác nhau m ôi trường tự nhiên. Vật chất có th ể d i ch u y ên ở ba<br /> <br /> Bàng 2. Hàm íượng trung bình (ppm) các ion chỉnh vả pH của nước mưa, nước sòng, nước ngầm và nước biển.<br /> Nước sông Nướ c n g ầm 3<br /> lon Nước m ưa1 N ư ớ c biển4<br /> Trung binh2 K hoảng3 Đ á granit Đá basalt<br /> Na* 2,0 6,3 2-200 3-20 10-150 10,770<br /> K+ 0,3 3,3 1-12 0,5-4 3-15 398<br /> Mg2+ 0,3 4,1 1-40 0,3-7 1-20 1.290<br /> Ca2* 0,6 15,0 3-120 1-40 2-50 412<br /> cr 3,8 7,8 3-200 1-15 4-55 19.500<br /> SO42 2,0 11,2 2-300 1-30 4-40 900<br /> HCO 3 0,1 58,4 10-300 7-130 70-290 28<br /> S1O2 - 13,1 2-30 6-45 30-80 2<br /> F - - 0,05-2,7 0-1 0 ,2-8 1,3<br /> HPO42' - - 0,001-0,3 - - 0,06<br /> pH 5-7 6-8 7-9 8-10 8,0-8,3 6-8<br /> Nguồn: 1 - Garrels and Mackenzie (1971); 2 - Livingston (1963); 3 - Bovven (1979); 4 - Boecker and Peng (1982).<br /> <br /> <br /> Bàng 3. Hàm lượng trung binh (ppb) một số nguyên tố trong nước mưa, nước sông, nước ngầm và nước biển.<br /> Nước ngọt Nướ c ngọt<br /> Nước Nước<br /> Nguyên tố Trung Nguyên tố Trung<br /> Khoảng2 biển1 K h oản g 2 biển 1<br /> bình1 b ìn h 1<br /> AI 50 8-3500 0 ,8b Li 12 0,07-40 170<br /> As 1,7 0,2-230 1,7 Mn 8 0,02-130 0,3<br /> B 18 7-500 4,500 Mo 0,5 0 ,03-10 10<br /> Ba 60 3-150 14 N (NOa) - - 420<br /> Br 20 0,05-55 67,000 Ni 2 0 ,02-27 0,5<br /> Cd 0,1 0,01-3 0.08 Pb 1 0,06-120 0,002<br /> Co 0,2 0,04-8 0 ,002 b Rb 1,5 0,6-9 120<br /> Cr 1 0 , 1-6 0,2 Se 0,2 0 ,02-1 0,1<br /> Cs 0,03 0,005-1 0,3 Sr 60 3-1000 7,6<br /> Cu 10 0,2-30 0,3 u 0,2 0 ,002-5 3<br /> Fe 40 10-1400 0,06b Y 1 0,01-20 1<br /> I 6 0,5-7 56 Zn 30 0,2-100 4<br /> <br /> Nguồn: 1- Boecker and Peng (1982); 2 - Bowen (1979).<br /> Đ ỊA CHẤT M Ố I TR Ư Ờ N G 397<br /> <br /> <br /> <br /> trạng thái rắn, lòn g, khí, trong đ ó di ch u yên ở trạng trong trầm tích. Đ ối với khu vự c phía tây Hà N ội,<br /> thái lỏng quan trọng nhát, p h ô biến nhât. Các n ư ớc trong trầm tích H olocen và trầm tích<br /> nguyên tô d o nước vận ch u y ển tổn tại ở n hiều dạng P leistocen đà có biểu hiện ô nhiêm As, trong trầm<br /> khác nhau - ion, vặt liệu cơ học, keo, chât la lửng, tích P leistocen m ạnh hơn trong trầm tích H olocen.<br /> hợp chât phức, v .v ... Vật chất ở d ạn g ion và phức có Các h u yện Ba Vì, Sơn Tây, Thạch Thâ't, Q uổc Oai,<br /> thê bị m ang đi xa nhât, vật chât ở d ạn g cơ học bị C hư ơn g Mỹ, Mỹ Đ ứ c ít bị ô nhiễm hơn các h uyện<br /> m ang đi ờ q uàn g đ ư ờ n g n gắn nhât. H oài Đ ứ c, Phúc Thọ, Phú X uyên, Thanh Oai,<br /> Mật độ sô n g n gòi của V iệt N am tư ơ n g đ ối cao, ứ n g Hòa.<br /> trong đó có 13 h ệ th ố n g sô n g lớn có d iện tích lưu vực Giao thông vận tải biến, khai thác và vận chuyên<br /> trên lO.OOOkm2 nên tài n g u y ê n n ư ớc m ặt khá phong dầu m ỏ là n hừ ng nguyên nhân gây nên sự cô tràn<br /> phú (xem "Tài nguyên địa chất"). T u y nhiên, tài dầu trên biến gây ô nhiễm (xem "Tai biến Địa chất<br /> n guyên nước m ặt của V iệt N am đ an g có n g u y cơ cạn ngoại sinh và nhân sinh"). Kết quả quan trắc cho<br /> kiệt và bị ô n h iêm d o phát triến các hoạt đ ộ n g như thấy có sự tổn dư hóa chất bảo v ệ thực vật trong<br /> côn g nghiệp, n ô n g n g h iệp và n ư ớc thải đ ô thị. Tình nước biến ven bờ và có xu th ế giảm dẩn từ biên M iền<br /> trạng ô nhiễm chât h ữ u cơ xảy ra p h ô biến ở vù ng Bắc vào biển M iền N am . N ư ớc biến ven bờ ở khu<br /> trung và hạ lưu của hầu h ết các lưu v ự c sô n g ở Việt vự c Đ ồ Sơn, Ba Lạt và Nha Trang, cửa Định An có<br /> N am , mạnh hơn v ề m ùa khô khi lưu lư ợn g dòng biểu hiện bị ô nhiễm bởi lindan, D D D , DDT (kết quả<br /> chảy giảm và đ ặc biệt m ạnh ở các đ oạn sôn g chảy phân tích giai đoạn 1996 -1999).<br /> qua các khu đ ô thị. S ố liệu từ các trung tâm quan<br /> trắc môi trường năm 2010 ch o thây, các lưu vự c sông Địa hóa môi trường vỏ phong hóa<br /> chính cùa V iệt N am (sô n g H ổn g, sô n g C âm , sông Sản phẩm tích tụ của quá trình p hon g hóa được<br /> Lam, sông H ư ơn g, sô n g H àn, sô n g Đ ổ n g N ai, sông g ọi là v ỏ p hon g hóa (xem thêm "Phong hóa"). Thành<br /> Sài Gòn, sôn g Tiền, sô n g H ậu) đ ểu có hàm lượng phần, tính chất vỏ p hon g hóa cũng như hành vi các<br /> BODs trung b ìn h /n ăm vư ợ t h oặc xấp xi bằng QCVN n gu yên tố hóa học trong v ỏ p hon g hóa phụ thuộc<br /> 08:2008/BTNM T [BODs là lư ợ n g o x y cẩn thiết đ ế oxy vào nhiều yếu tố khác nhau - đá mẹ, các yếu tố<br /> hóa hết các chât h ử u cơ và sin h hóa d o v i khuân (có p hon g hóa, thời gian phong hóa, hoạt đ ộn g nhân<br /> trong nước n ói ch u n g và n ư ớ c thái nói riêng) gây ra, sinh, v .v ... Trong vỏ p hong hóa, các n guyên tố có thê<br /> với thời gian xử lý n ư ớc là 5 n gày ở đ iểu kiện nhiệt tổn tại ở nhiều dạng khác nhau, chủ yếu là khoáng<br /> đ ộ là 20°C]. Đ ối v ó i các đ o ạ n sô n g chảy qua khu đô vật biếu /thứ sinh (m ontm orillonit, illit, halurgit,<br /> thị, chi tiêu BODs p hẩn lớn đ ều vư ợ t n g ư ở n g cho kaolinit, goethit, gibbsit, v .v ...), khoáng vật n guyên<br /> p h é p , m ộ t SỔ s ô n g đ ã trờ th à n h k ê n h d ẩ n n ư ớ c th ả i sinh sót lại trong v ỏ phong hóa (thạch anh, ilm enit,<br /> của khu vực. Kết quả quan trắc trên ba lưu vự c sông felspat), chât keo, ion, khí.<br /> N h u ệ - Đáy, sô n g C ẩu, sô n g Đ ổ n g N ai ch o thấy chất<br /> Các n g u y ên tố linh đ ộng phân tán ra khỏi vỏ<br /> lư ợn g nước bị su y giảm th eo ch iểu h ư ớ n g xâu, các<br /> p h on g hóa gồm N, p, K, Ca, M g (ngu yên tố đa lượng<br /> thôn g số đểu k h ôn g đạt q u y chuẩn, ô n h iễm m ạnh<br /> có ích cẩn ch o sinh vật), Cu, Zn, Mo, v .v ... (nguyên<br /> nhât là châ't h ử u cơ.<br /> tố v i lư ợng có ích cần cho sinh vật), Si trong khoáng<br /> Tài n g u y ê n n ư ớ c n g ầ m của V iệt N am khá vật silicat (không đ ộc hại đối với sinh vật); Pb, Cd,<br /> p h o n g phú, ch ủ y ế u là tron g các tần g chứa n ư ớc Đ ệ A s, H g, v .v ... (có hại cho sinh vật). Theo m ức đ ộ<br /> Tứ và tập tru n g ở các đ ổ n g b ằn g lớn (xem "Tài giảm khả năng di chuyển trong v ỏ p hong hóa có thế<br /> n g u y ê n và trữ lư ợ n g n ư ớ c d ư ớ i đâ't"). N g u y ê n xếp các n g u y ên tố theo dãy s > C1 > (N, P) > U 6*> N a<br /> nhân dẫn đ ến su y giả m chất lư ợ n g n ư ớ c d ư ớ i đât là > K > Ca > M g > Fe2+> Si > Cu > Zn > Pb > M o > Ư4+><br /> su y giảm tính châ't của các tầng ch ứ a n ư ớc, d o khai Fe3+> AI > Ti, v .v ... Tuy nhiên, m ức đ ộ linh đ ộng của<br /> thác quá m ức, d o thẩm thâu chất ô n h iễm từ nước các n gu yên tổ này có th ế thay đổi tùy thuộc vào đặc<br /> b ể mặt, d o xâm n h ậ p m ặn. D o khai thác quá m ức đ iểm đá mẹ, c h ế đ ộ trao đổi nước, lớp phủ thực vật<br /> m à các tầng ch ứ a n ư ớ c v en rìa và p hía nam đ ổn g và đặc biệt là hoạt đ ộn g nhân sinh. Các n guyên tố di<br /> b ằn g Bắc Bộ, trên đ ổ n g b ằ n g s ô n g C ửu L ong đã bị ch u yển m ạnh trong quá trình p hon g hóa thường có<br /> n h iêm mặn và k h ô n g còn đ á p ứ n g đ ư ợ c m ụ c đích bán kính ion lớn và hóa trị nhỏ (Na, K, Ca, Cu, Zn,<br /> ăn u ống. Bên cạn h đó, tinh trạng n ư ớ c n gầm bị ô Cd, Pb, v .v ...) hoặc hóa trị lớn (N , p, s, v .v ...). T h ế<br /> n h iêm coliform d iễn ra khá p h ô b iến ở n h iều nơi. ion nhỏ làm n gu yên tố dễ tạo cation hòa tan trong<br /> H àm lư ợng P O 43 tron g n ư ớ c n gầm có xu t h ế tăng n ư ớc n hư Na, K hoặc rất lớn làm n guyên tố d ễ tạo<br /> th eo thời gian và v ư ợ t n g ư ờ n g giớ i hạn, có tới 71 % các phức anion d ễ tan trong nước như N Q r, C1,<br /> các g iến g đ a n g khai thác n ư ớ c n g ẩ m ở H à N ộ i có HCCh, SO 4 2, S 1O 4 2-. Mặc khác, các n gu yên tố hóa trị<br /> h àm lư ợng N O 3 - v ư ợ t n g ư ờ n g g iớ i hạn. N g o à i ra, nhỏ, bán kính lớn thường tạo các khoáng vật kém<br /> v iệ c khai thác n ư ớ c n g ẩ m quá m ứ c làm g ư ơ n g nước b ền vừ n g với quá trình p hon g hóa. Trong các<br /> n gẩm bị hạ thâp cò n d ẫn đ ến n ư ớ c n gầm bị ô khoáng vật này, chúng thường chiếm khoảng trống<br /> n h iễm A s p h ô b iến ờ đ ổ n g b ằn g Bắc Bộ và đ ồn g giữa các đơn vị cấu trúc tinh thể (giừa các tứ diện<br /> b ằn g sô n g C ửu L on g d o cơ c h ế k hừ giải p h ó n g A s S 1O 4 hoặc bát diện AlOó) nên dễ dàng bị H + của nước<br /> 398 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT<br /> <br /> <br /> <br /> (pH = 5,5 - 8,5) đấy ra khỏi khoáng vật trong quá đ ư ợ c tích lũ y trong đâ't d o đ ư ợc sin h vật sử d ụ n g<br /> trình phong hóa. Các n gu yên tố kém linh đ ộn g trong (quá trình c ố định, hâ'p thụ chọn lọc). Phụ thuộc<br /> vỏ p hon g hóa (Al, Fe, Ti, Zr, ư 4+, v .v ...) có hành vi v à o hàm lư ợn g, tính chất và đặc biệt là nhu cẩu<br /> khác biệt. Đ ó là những n gu yên tố dễ bị thủy phân d in h d ư ờ n g của thực vật, các n g u y ên tố hóa học<br /> tạo các hydroxid, oxid khó hòa tan trong khoảng pH trong đất đ ư ợc chia thành n hóm n g u y ên tố đa<br /> p hố biến của v ỏ p hong hóa (4,0 - 8,0) hoặc tổn tại lư ợn g (H, c, o , N , K, Ca, M g, p, S), nhóm n g u y ên<br /> trong các khoáng vật n gu yên sinh bền v ữ n g trong tố vi lư ợ n g (Fe, B, Mn, Zn, Mo, Co, v .v ...), nhóm<br /> quá trình p hon g hóa. n g u y ên tố p h ó n g xạ (U 238, Ư235, Th232, Ra226, Rn222,<br /> Ờ V iệt N am , việc nghiên cứu ĐHM T v ỏ phong Rn220, K40, Rb87, Sm 14 , Ca48, Z n96, H 3, Be7, B10, c 14'<br /> hóa đã được thực hiện ở Tây N g u y ên và M iền Bắc v .v ...) [Bảng 4].<br /> Việt N am , trong quá trình lập bản đồ vò p hon g hóa Dựa vào d ạng di chuyển và tác nhân di chuyển<br /> và trầm tích Đ ệ Tứ Việt N am . Kê't quả nghiên cứu đ ể phân chia các kiểu tập trung và phân tán của các<br /> cho thấy hành vi của các n gu yên tố trong quá trình n gu yên tố trong đất: d o sinh vật, tàn d ư thấm đọng,<br /> phong hóa, các loại khoáng sản liên quan (sét, quặng d o nước, do khí. Loại tập trung và phân tán do sinh<br /> nhôm , sắt, vật liệu xây dựng, v .v ...) phù hợp với các vật của các n g u y ên tố hóa học rất đặc trưng cho tầng<br /> đặc trưng hành vi các n gu yên tố hóa học nêu trên m ùn và tầng tập trung than bùn. Vi sinh vật có vai<br /> trong quá trình phong hóa. trò lớn trong sự hình thành tầng đó và di chuyển<br /> n gu yên tố hóa học. N h ờ quá trình phân hủy tàn dư<br /> Địa hóa môi trường đất thực vật và đ ộ n g vật mà nhiều n gu yên tố được giải<br /> p hón g vào đất. C húng lại tham gia vào thành phẩn<br /> Đất là m ột loại tài n gu yên quan trọng đối với sự<br /> của tầng m ùn và các hợp chất hừu cơ phức tạp khác<br /> phát triển của xã hội loài người cũ n g như là hợp<br /> của đất và tập trung tại đó. N h iều n guyên tố đa<br /> phần quan trọng của m ôi trường tự nhiên, được hình<br /> lượng (Ca, K, Mg, Na, p, s, N , O) và vi lượng (I, Bi,<br /> thành qua quá trình thành tạo lâu dài và phức tạp<br /> Mo, Zr, Cu, Co, N i, Mn, Sr, v .v ...) tham gia vào quá<br /> (xem "Tài nguyên địa chất").<br /> trình tổng hợp m ùn và n uôi sốn g sinh vật. Quá trình<br /> Thành phẩn hóa học các n gu yên tố trong đất và p hon g hóa tàn dư thấm đ ọn g xảy ra mạnh nhất ở<br /> đá m ẹ liên quan chặt chẽ với nhau, nhất là ở giai vù n g khí hậu nhiệt đới n óng ấm, sản phấm của quá<br /> đoạn đầu của quá trình hình thành đất, còn ở giai trình p hon g hóa và tạo tầng thổ như ỡng là tầng đất<br /> đoạn sau lại chịu sự chi p hối của quá trình lý - hóa - đỏ giàu AI và Fe, n g h èo Mg, Ca, Na, v .v ... Các chất<br /> sinh h ọc và hoạt đ ộn g nhân sinh. Ví dụ n hư silic m ùn bị phân h ủy m ạnh và bị m ang đi khỏi các tầng<br /> giữa đá và đất gần giốn g nhau, Fe và AI đ ư ợc tích trên. Q uá trình tập trung và phân tán do dòng nước<br /> lũy trong quá trình p hon g hóa ở đ iểu kiện nhiệt đới m ao dẫn trong đất xảy ra m ạnh nhâ't ở vù ng đ ổng<br /> ẩm. Trong khi đó, các n g u yên tố kiềm (Ca, Na, K, cỏ, đầm lẩy nhiệt đới, v ù n g khô hạn v ì nước ngầm<br /> M g) đ ư ợc giái p h ón g và bị rửa trôi trong quá trình theo d òn g m ao dẫn từ các tầng dưới sâu đi lên bề<br /> hình thành đât n ên ch ú ng có hàm lư ợ n g ít hơn mặt, gặp nhiệt đ ộ cao bị bay hơi và đ ể lại các m uối<br /> n hiều so vói trong đá m ẹ. Các n g u y ên tố nhóm sắt trong đất. Quá trình tập trung và phân tán do khí<br /> (N i, Co, Mn, Cr) có hàm lư ợn g trong đất thấp hơn của các n g u y ên tố trong đất kém p hố biến hơn. Một<br /> trong đá m ẹ khoảng 1,5 lẩn vì ch ú n g bị m ang đi ở phần các chất khí trong đất hòa tan vào nước dưới<br /> d ạng hợp chất phức với acid hữu cơ và am in. Các đất, phẩn khác đư ợc giải p hón g từ tầng dưới sẽ thoát<br /> n g u y ên tố khác có ý nghĩa sinh học n h ư c , s, N , p ra đ ê đi vào khí quyển.<br /> Bảng 4. Hàm lượng trung bình một số nguyên tố trong đất (Bovven, 1979).<br /> <br /> Hàm Hàm Hàm Hàm<br /> Nguyên Nguyên Nguyên Nguyên<br /> lượng lượng lượng lượng<br /> tố to to to<br /> (%) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg)<br /> <br /> 0 49,0 Ag 0,05 Ga 20 Sc 7<br /> Si 33,0 As 6 Hf 6 Se 0,4<br /> AI 7,1 B 20 Hg 0,06 Sm 5<br /> Fe 4,0 Be 0,3 La 40 Sn 4<br /> Ca 1,5 Cd 0,35 Li 25 Sr 250<br /> Na 0,5 Ce 50 Mn 1000 Ta 2<br /> Mg 0,5 Cl 100 Nb 10 Th 9<br /> K 1,4 Co 8 Nd 35 u 2,7<br /> Cr 70 Mo 1,2 V 90<br /> Cs 4 Ni 50 Y 40<br /> Cu 30 Pb 19 Zn 70<br /> Rb 67 Zr 300<br /> Đ ỊA CHẤT M Ô I TRƯ Ờ NG 399<br /> <br /> <br /> <br /> Tại Việt N am , nhiều công trình nghiên cửu vể (mảnh, cục, hạt), vật lơ lửng, d un g dịch keo, d u n g<br /> Địa hóa m ôi trường đât được thực hiện, tiêu biểu dịch thật. Vật liệu trầm tích hữu cơ chủ yếu được<br /> nhu công trình thành lập sơ đồ địa hóa M iến Bắc vận chuyên ở ba dạng sau cùng. Các hạt sét, bột<br /> Việt N am và thành lập bàn đổ vành phân tán địa hóa thường được d òng nước m ang đi ở dạng vật chất lơ<br /> thứ sinh Việt Nam . lừng. D ạng vật chất lơ lư ng và dạng d u n g dịch keo<br /> Đất n ông n ghiệp của Việt N am đang bị ô nhiêm là dạng di chuyến chủ yếu của các n guyên tố họ sắt<br /> do sù d ụn g k hông hợp lý phân bón và thuốc bảo vệ (Fe, Mn, V, Cr, N, Co), Cu, p, Ca, Mg. Cl, s (dạng<br /> thực vật. H iệu suất sừ d ụn g phân đạm , phân lân, sulfat), N a và K được vận chuyên chủ yếu ờ dạng<br /> phân kali ờ Việt N am m ới chỉ đạt từ 30 - 50%, tương d u n g dịch thật không bão hòa, còn bicarbonat Ca,<br /> đương lượng còn tổn d ư trong đất là 1,8 triệu tân M g di chuyển ờ dạng d u n g dịch thật không bão hòa<br /> urê, 2 triệu tân lằn, 340 nghìn tấn KC1. D iện tích gieo hoặc d un g dịch thật bão hòa. Đ ê đặc trưng cho độ<br /> trổng từ giai đoạn 1985 - 2007 tăng hơn 1,5 lẩn linh đ ộn g các n guyên tố hóa học trong m ôi trường<br /> nhu ng lượng phân bón tăng từ 4 lẩn đối với N đến thành tạo trầm tích, người ta d ùn g chi s ố Kđ = Ld/Lc<br /> 14 lần đối với K2 O. Theo Cục Bảo vệ thực vật, lượng là tỷ s ố giữa lư ợng n gu yên tố di chuyến ờ dạng<br /> hóa chất bao vệ thực vật được sử d ụ n g trong năm d u n g dịch thật (Ld) và lượng di chuyên ở dạng cơ<br /> 2007 lên đến 75 nghìn tấn/năm với hơn 300 loại khác học (Lc). Theo m ức độ tăng dần chi s ố Kđ có thể xếp<br /> nhau. Theo Sờ Tài n gu yên và Môi trường tinh Vĩnh các n guyên tố vào dãy V —►(Cr, Be, Ga, Zn) —►Mn —►<br /> Long (2010), lượng hóa chất bảo vệ thực vật mà cây (Pb, Sn) — Ca -* M g - Cu -+ K — Sr — Na.<br /> trổng hâp thụ vào khoảng 30 - 50%, phần còn lại Tại Việt Nam, tủ’ 1990 đến nay đã tiến hành nhừng<br /> được thải ra m ôi trường, trong đó có m ôi trường đât. nghiên cứu về hành vi địa hóa của một s ố nguyên tố<br /> Kết quả khảo sát của Sở Tài n guyên và Môi trường trong m ôi trường nước, trầm tích vũng vịnh và biển<br /> tinh N am Đ ịnh (2010) cho thây đâ't n ông n ghiệp tại nông ven bờ tỷ lệ 1:500.000 cho toàn vùng biển ven bờ<br /> các xà Liêm Hải, N am D ương, thị trấn Yên Đ ịnh có và tỷ lệ 1:100.000 cho m ột s ố vù ng biến. Trong trầm<br /> dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt giới hạn cho tích đới gian triều khu vực châu thô sông H ổng, hàm<br /> phép của Q C V N 15:2008/BTNMT. Đất ở Việt N am lượng các nguyên tố kim loại nặng có xu th ế tăng dần<br /> còn bị ô nhiễm Cu, Zn, Cd, Pb d o xả các châ't thái từ nhừng năm 1950 đến nay. H ệ s ố tải lượng ô nhiêm<br /> chưa được xử lý hoặc xu lý chưa triệt đ ể của các khu (PLI) của các nguyên tổ kim loại trong trẩm tích rừng<br /> công nghiệp, khu dân cư, châ't thải từ các làng nghề; ngập mặn tăng theo thời gian và có mối tương quan<br /> ô nhiềm cục bộ d o tổn lưu các chất độc hóa học sử với sự gia tăng dân số và phát triến kinh t ế - xã hội<br /> dụn g trong chiến tranh. Q uân đội Mỹ đã sử d ụn g [H.2]. Hàm lượng các nguyên tố Pb, Zn, Cu, Cr và Cd<br /> hơn 77 triệu lít chất diệt cỏ trong chiến tranh Việt trong rửng ngập mặn ở đ ổng bằng sông H ổng đã<br /> N am , trong s ố đ ó m ột nừa là chất da cam quy đổi ra vượt ngư ỡng hướng dẫn đánh giá chất lượng môi<br /> tương đ ư ơng khoảng 366kg dioxin. Các khu vự c bị ô trường trầm tích của Canada (ISQGs), có thê gây ra<br /> nhiễm do p hu n rải chiếm khoảng 2,63 triệu ha phân nhừng ảnh hường lên sức khỏe của sinh vật bám đáy<br /> b ố rái rác trên toàn M iền N am . M ức ô nhiễm dioxin và chuôi/lưới thức ăn.<br /> trong đâ't với hàm lượng l.OOOppt TEQ phát hiện<br /> thây ở v ù n g phía bắc và phía tây nam của sân bay<br /> Biên Hòa với tống diện tích là 163.000m 2; phía bắc<br /> sân bay Đà N an g với diện tích 88.000m 2 nằm ngay<br /> trong Tp Đà N ằn g và gần khu dân cư; ở trong sân<br /> bay Phù Cát với diện tích khoảng 4.000m 2.<br /> <br /> Địa hóa môi trường trầm tích<br /> <br /> Trầm tích là sản phẩm v ô cơ, hừu cơ, hay hỗn<br /> hợp lắng đ ọ n g do kết quả của các quá trình vật lý -<br /> hóa học - sinh học và chưa fh u y ê n hóa thành đá<br /> trầm tích, nằm trên b ề m ặt đáy của vù n g lắng đ ọng<br /> Năm<br /> (xem "Q uá trình trầm tích"). Thành phần hóa học của<br /> trầm tích râ't phức tạp với sự khác nhau v ể hàm Hình 2. Biến đổi giá trị tải lượng ô nhiễm (PLI) cùa trầm tích<br /> rừng ngập mặn ở cửa sông Hồng theo thời gian (Nguyễn Tài<br /> lư ợng các n g u y ên tố hóa học. Trầm tích hổ n gh èo Fe, Tuệ và nnk, 2012).<br /> Mn, Ca, N a và B, giàu Mg hơn trầm tích đại dương.<br /> Đ á trẩm tích sét và phiến sét, trầm tích đại d ư ơng H àm lư ợng các kim loại Cu, Pb, Zn, Cd, As, H g<br /> khác nhau k hông nhiều v ề độ phô biến của nhiều trong trầm tích đầm phá M iền Trung khá cao, trong<br /> n g u y ên tố đa lư ợng (Si, Ti, Al, Ca, K, p, v .v ...) và đ ó m ộ t SỐ n g u y ê n tố đ ã vư ợ t n g ư ở n g h ư ớ n g d â n<br /> <br /> m ột SỐ n gu yên tố v i lư ợng (Li, Cs, Ba, B, V, Tl, Ge, đánh giá chất lượng m ôi trường trầm tích, gồm Cu<br /> Se, v .v ...). Từ n gu ồn cấp, vật liệu trầm tích vô cơ có (đầm Lăng Cô, N ư ớc Mặn, N ư ớc N gọt, Thị N ại và 0<br /> th ế được d ò n g nước vận chuyên đi ở bốn dạng: rắn Loan); Pb (Thủy Triều, N ư ớc Mặn, Cù M ông); Zn<br /> 400 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT<br /> <br /> <br /> <br /> (Đầm Nại); H g (N ư ớ c N gọt, Thủy Triều). Ớ các vù ng nhỏ (Na, K, v .v ...) là n hữ n g chất khử m ạnh, dễ dàng<br /> cửa sôn g khu vực Tp H ổ Chí Minh, hàm lượng m ột tham gia các phản ứ ng hóa học, có khả năng di<br /> SỐ kim loại trong trầm tích như Cd, Cr, Cu và Zn chuyển m ạnh trong m ôi trường tự nhiên. Các<br /> vượt ngư ờng cho phép. H àm lư ợn g m ột s ố n guyên n g u y ên tố có th ế oxy hóa - khử râ't lớn (Au, Pd, Ag,<br /> tố kim loại nặng (m g/kg) trong trầm tích ở v ù n g cửa v .v ...) khó tham gia các phản ứ n g hóa học, kém linh<br /> sông M ekong la: Pb (37), Zn (144), Cu (47), N i (31), đ ộn g trong điều kiện b ề m ặt Trái Đâ't, thường tổn tại<br /> Mn (662), Cr (98), Cd (0,4), H g (0,034). Hàm lượng ở dạng tự sinh. T h ế o x y hóa - khử của n g u y ên tố quy<br /> (ng/g) của hóa chất bảo vệ thực vật trong trầm tích định khả năng của n g u y ên tố tham gia v ào các phản<br /> ven biển đ ổ n g bằng sôn g H ổn g dao đ ộng trong ứ ng hóa học và tạo các hợp chât, quyết định đ ộ bển<br /> khoảng: H C H s (1,2-33,7), D DTs (6,2-10,4), HCB (0,1- v ữ n g của các hợp chất cũ n g như dạng tổn tại của<br /> 6,5), PCBs (0,47-28,1). Các cửa sôn g ở đ ổn g bằng n gu yên tố trong m ôi trường.<br /> sông Cửu Long cũng có n gu y cơ ô nhiễm hóa chất<br /> bảo vệ thực vật cao. H àm lư ợng của hóa chất bảo vệ Độ hòa tan của hợp chắt<br /> thực vật D DTs tăng cao trong cửa sông Hậu vào m ùa<br /> Đ ộ hòa tan của hợp chất (khoáng vật, quặng, đá,<br /> mưa n hư n g có xu th ế giảm xu ống vào m ùa khô.<br /> v .v ...) là khả năng tan của chúng trong m ôi trường<br /> nào đó. Đ ộ hòa tan của hợp chất quyết định khả<br /> Yếu tố chính ảnh hưởng đến sự di chuyển của<br /> năng di chuyển của n g u y ên tố ở dạng ion và quy<br /> các nguyên tố trong môi trường tự nhiên<br /> đ ịnh vai trò của n g u y ên tố v ó i m ôi trường. Các độc<br /> Sự di chuyển của n gu yên tố hóa học trong m ôi tố có độ hòa tan càng lớn, càng linh đ ộn g thì càng có<br /> trường phụ thuộc vào đặc đ iểm địa hóa m ôi trường khả năng lan truyền ô nhiễm m ạnh trong các hợp<br /> (yếu tố di chuyển ngoài) và tính chất của n gu yên tố phần m ôi trường khác nhau. N g u y ên tố có độ hòa<br /> (yếu tố di chuyển trong). N h ữ n g tính châ't quyết tan càng kém càng có khả năng tập trung cao trong<br /> định hành vi n gu yên tố gồm cấu tạo n g u y ên tử, m ôi trường tự nhiên.<br /> n guyên tử lượng, bán kính n gu yên tử, bán kính ion,<br /> SỐ p h ố i tr í, th ế io n hó a, h ó a tr ị, ái lự c đ iệ n từ , tín h Clark và Clark tập trung<br /> âm điện, th ế oxy hóa khử, liên kết hóa học và khả<br /> năng tạo phức, đ ộ hòa tan các hợp chất, pH - Eh, khả Clark là hàm lư ợng trung bình của n gu yên tố<br /> năng thay th ế đ ổn g hình, khả năng tạo keo, dạng tổn trong m ột hệ địa hóa xác định (vỏ Trái Đât, Trái<br /> tại trong tự nhiên. Đâ't). Clark có ý nghĩa rất lớn đối v ó i hành vi các<br /> ngu yên tố trong m ôi trường tự nhiên. Clark n guyên<br /> Thế ion tố có ảnh h ư ờng lớn tới đ ộ hòa tan của n g u y ên tố và<br /> hợp chất của nó. Clark quyết định s ố lượng khoáng<br /> T hế ion được xác định theo công thức Tn=z/R, vật độc lập có thể có, n gu yên tố có Clark càng lớn<br /> trong đó z là hóa trị, R là bán kính ion. Dựa vào Tn có càng có khả năng tạo n hiều khoáng vật, n gu yên tố có<br /> thê phân các n guyên tố hóa học ra ba nhóm. 2) Nhóm Clark nhỏ tổn tại ở d ạng phân tán. Đa s ố các n guyên<br /> nguyên tô' có thếion nhỏ với Tn < 3 (Na, K, Ca, Mg, Ba, tố đ ộc hại có Clark nhỏ, d ễ phân tán và lan tỏa trong<br /> Sr, Ve2*, Mn, Cu, Zn, v .v ...) có ái lực rất lớn với O H , nhiều hợp phần m ôi trường tự nhiên, do đ ó dễ dàng<br /> dễ dàng tạo ion d ễ hòa tan và linh động trong môi gây ô nhiễm cho m ôi trường. Clark tập trung (KK)<br /> trường tự nhiên có pH p hổ biến 3 - 9, di chuyến m ạnh đư ợc xác định bằng công thức KK = Ci/Ct; trong đ ó<br /> ở dạng dung dịch thật, thường tổn tại ở dạng ion đcm Ci là hàm lượng n g u y ên tố trong m ột th ế địa chât cụ<br /> giản trong môi trường nước. 2) Nhóm nguyên tô' có thê' thể, Ct là Clark n gu yên tố. Clark tập trung thê hiện<br /> ion trung bình với Tn = 3 - 10 (Al, Fe^, Ti, Be, Ga, Cr3*, khả năng của n gu yên tố tập trung hay phân tán<br /> Y, Zr, Ge, Nb, Th, v .v ...) d ễ d àng bị thủy phân, kết trong m ôi trường. N hìn chung, các n g u y ên tố có độ<br /> tủa ở dạng hydroxid trong m ôi trường nước với p h ố biến càng lớn thì clark tập trung sẽ càng nhỏ.<br /> pH = 3 - 9. 3) Nhóm nguyên tô'có thếion lớn với Tn > 10<br /> (V5*, P5*, Mo**, S6*) có ái lực nhỏ nhât với OH-, tạo phức<br /> Dạng tồn tại các nguyên tố trong tự nhiên<br /> anion dê tan, linh đ ộng trong m ôi trường biếu sinh.<br /> T hế ion quyết định hành vi các nguyên tố trong quá Trong vỏ Trái Đất, các n g u y ên tố có th ể tổn tại ở<br /> trình trầm tích và m ọi quá trình tạo khoáng xảy ra nhiều d ạng khác nhau: khoáng vật đ ộc lập, thay th ế<br /> trong m ôi trường nước, khả năng phân dị và hâ'p thụ đ ổn g hình, d un g th ể m agm a, d u n g dịch nước và hỗn<br /> của nguyên tố trong quá trình tương tác giữa các hợp tạp khí (phân tử, n g u y ên từ, ion, v .v ...), cơ thê sinh<br /> phần của m ôi trường tự nhiên. vật và dạng phân tán. Trong m ôi trường gần bề mặt<br /> Trái Đâ't, các n gu yên tố tổn tại ở hai dạng là dạng<br /> Thế oxy hóa - khử linh đ ộn g và dạng trơ. Khi ở d ạng lin h động, các<br /> n g u y ên tố dễ dàng ch u yến sang d ạng d un g dịch và<br /> T h ế oxy hóa - khử (Eo) là đại lượng đặc trưng<br /> di chuyển. Khi ở trạng thái trơ, các n g u y ên tố rất khó<br /> cho khả năng n hư ờn g và nhận electron của cặp oxy<br /> di chuyến. D o đó, m ức đ ộ n g u y hại của n gu yên tố ở<br /> hóa - khử. Phẩn lớn các kim loại có th ế oxy hóa - khử<br /> d ạng linh đ ộn g lớn hơn nhiều ở dạng trơ. Theo khả<br /> Đ ỊA CHẤT M Ô I TRƯ Ờ NG 401<br /> <br /> <br /> <br /> năng tổn tại ở dạng linh đ ộng hay trơ, Perenm an Tia cực tím chiếu vào ozon, tách Ơ3 thành O 2 và oxy<br /> phân ra 7 dạng n gu yên tố hóa học trong m ôi trường n gu yên tử, quá trình liên tục này được gọi là chu<br /> tự nhiên: 1) trạng thái khí (Ơ2, N2, CƠ2, H2, Ar, CH4, trình ozon -oxy. Chu trình này có thê bị phá vỡ bời sự<br /> He); 2) dạng m uối d ễ hòa tan và ion trong d un g dịch có m ặt của các n gu yên tử Cl, F và Br trong khí<br /> (NaCl, Na2CƠ3, MnSCX CuSƠ4, ZnSC)4. v .v ....); 3) quyển; các n gu yên tố này có m ặt trong những hợp<br /> dạng m uối khó tan (CaCƠ3, CaS04.2H 20, PbSCX chất bển vừ ng, đặc biệt là chloroíluorocarbon (CFC)<br /> v .v ...); 4) dạng keo rắn và d un g dịch keo lỏng là chất có th ể thấy ờ tầng bình lưu và được giải<br /> (humic, keo của hydroxid Fe, Mn, Al, khoáng vật sét, p hón g dư ới tác đ ộng của tia cực tím. Đ ây là các hợp<br /> v .v ...); 5) d ạng ion hấp phụ (Ca2+, M g2+, N a+, K+, N i2+, chất đư ợc sử d ụn g phô biến trong các thiết bị làm<br /> C u2+v .v...); 6) dạng sinh học và sản phẩm hoạt đ ộng lạnh, các d u n g m ôi, các khí tỏa bọt, các chất phun<br /> của sinh vật (protein, mỡ, vitamin); 7) d ạng chiếm bụi m ỹ phẩm hoặc sơn phun tổn tại bển v ừ n g trong<br /> chỗ trống của khoáng vật và nút m ạng tinh thê khí quyển. Khi các chu trình ozon -oxy bị phá vỡ,<br /> khoáng vật (Si, Al, Zn, Hf, w , Sn, Ta, Nb, Th, v .v ...). tầng o zo n không th ế hấp phụ tia cực tím sẽ gây tác<br /> đ ộn g xấu đ ến m ôi trường sốn g của con người.<br /> Ảnh hưởng của hoạt động nhân sinh Chất thải. Hoạt động sản xuất và sinh hoạt đã xả<br /> thải ra m ôi trường một lượng lớn các chất gây ô nhiễm<br /> Các phản ứng hóa học trong m ôi trường tự nhiên<br /> m ôi trường đất, nước và khí. Trong m ôi trường khí,<br /> (đât, trầm tích, nước, khí) trên bể mặt Trái Đất<br /> bụi lơ lửng chứa các nguyên tố As, Cd, Pb, v .v ... sinh<br /> thường giừ được trạng thái cân bằng. Tuy nhiên,<br /> ra do đốt than, dầu, xăng, v .v ... thường thoát ra từ các<br /> hoạt động nhân sinh (chặt phá rừng, trổng trọt, khai<br /> nhà m áy nhiệt điện và nhà m áy hóa chất, phương tiện<br /> thác và c h ế biến khoáng sản, v .v ...) có thê phá vở th ế<br /> giao thông. Bụi amiang, bụi silic, bụi than, bụi phóng<br /> cân bằng tự nhiên và làm thay đối hành vi địa hóa<br /> xạ, các nguyên tố Cu, Pb, Zn, Ag, Hg, Mo, Sb, các acid<br /> của các n gu yên tố trong m ôi trường. D o sự gia tăng<br /> sulfuric, v .v ... liên quan với khai thác, c h ế biến các<br /> d â n SỐ n ê n s ự tá c đ ộ n g n à y n g à y c à n g tă n g .<br /> khoáng sản. Khí SO 2 sinh ra trong quá trình đốt nhiên<br /> Tăng khí nhà kính. Khí nhà kính là những khí có liệu, NOx, CO sinh ra khi đốt các loại nguyên vật liệu<br /> khả năng hâp thụ các bức xạ sóng dài (hổng ngoại) (nhiệt điện, luyện kim, giao thông, nông nghiệp,<br /> đ ư ợc phản xạ từ b ề m
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2