intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Diễn biến vùng ven biển cửa Thuận An (Thừa Thiên Huế) trước và sau trận lũ lịch sử tháng 11-1999

Chia sẻ: Pham Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

69
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Diễn biến vùng ven biển cửa Thuận An (Thừa Thiên Huế) trước và sau trận lũ lịch sử tháng 11-1999" giới thiệu những kết quả nghiên cứu về tình hình biến động bờ biển khu vực cửa Thuận An và vùng lân cận trong thời gian trước và sau trận lũ lịch sử tháng 11/1999 trên cơ sở phân tích thông tin viễn thám đa thời gian và các tài liệu khác có liên quan. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Diễn biến vùng ven biển cửa Thuận An (Thừa Thiên Huế) trước và sau trận lũ lịch sử tháng 11-1999

33(3ĐB), 526-537 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 11-2011<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> DIỄN BIẾN VÙNG VEN BIỂN CỬA THUẬN AN<br /> (THỪA THIÊN-HUẾ) TRƯỚC VÀ SAU TRẬN LŨ<br /> LỊCH SỬ THÁNG 11-1999<br /> PHẠM QUANG SƠN1, NGUYỄN CÔNG QUÂN1, ĐẶNG ĐÌNH ĐOAN2<br /> E - mail: quangsonpham2000@yahoo.com<br /> 1<br /> Viện Địa chất - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br /> 2<br /> Trường Cao đẳng Công nghệ - Kinh tế và Thủy lợi miền Trung<br /> Ngày nhận bài: 20 - 7 - 2011<br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Trong nội dung nghiên cứu này chúng tôi đã sử<br /> Đầu tháng 11/1999 xảy ra trận lũ lụt lịch sử tại dụng các phần mềm xử lý ảnh chuyên dụng và một<br /> miền Trung Việt Nam; tâm điểm của trận lụt này là số phần mềm Hệ thông tin địa lý (GIS). Trong xử<br /> khu vực tỉnh Thừa Thiên - Huế, nơi đã có hàng lý thông tin ảnh và bản đồ, chúng tôi đã lựa chọn<br /> nghìn ngôi nhà của nhân dân bị lũ phá hủy, có hơn lưới chiếu UTM (hệ tọa độ VN-2000) làm chuẩn<br /> 400 người chết và mất tích [2, 16]. Đặc biệt, lòng để nắn chỉnh hình học các tư liệu ảnh máy bay, ảnh<br /> dẫn sông Hương và địa hình vùng ven biển cửa vệ tinh và các mảnh bản đồ địa hình UTM. Các dữ<br /> Thuận An bị biến động mạnh do dòng chảy lũ. Tại liệu ảnh tương tự (ảnh in trên giấy) được quét và<br /> vùng cửa Thuận An dòng nước lũ đã mở thêm hai chuyển sang dữ liệu số, sau đó xử lý trên các phần<br /> cửa biển mới (tại thôn Thái Dương 2 và thôn Hòa mềm khác nhau như PCI, Arc/view, Map/Info,...<br /> Duân). Sau trận lũ lịch sử này, nhân dân tỉnh Thừa nhằm đảm bảo lưu giữ các thông tin về hiện trạng<br /> Thiên - Huế cùng sự trợ giúp của Trung ương và sông ngòi, cửa sông ven biển và độ chính xác về<br /> các địa phương khác, đã nỗ lực khắc phục hậu quả hình học. Các kết quả xử lý cuối cùng được chuyển<br /> nặng nề của mưa - lũ lớn vào cuối năm 1999. đổi sang khuôn dạng ảnh bitmap, khuôn dạng phần<br /> Để nhìn nhận lại tác động của trận lũ lịch sử mềm Map/Info để lưu giữ các lớp thông tin cũng<br /> tháng 11/1999 tại Thừa Thiên - Huế và những bài như biên tập và in ấn các bản đồ chuyên đề [3, 7,<br /> học quý báu cho công tác chủ động phòng chống 14, 15].<br /> thiên tai lũ lụt, chúng tôi xin giới thiệu những kết<br /> quả nghiên cứu về tình hình biến động bờ biển khu 2.2. Các tài liệu sử dụng trong nghiên cứu<br /> vực cửa Thuận An và vùng lân cận trong thời gian Các tài liệu sử dụng trong nghiên cứu diễn biến<br /> trước và sau trận lũ lịch sử tháng 11/1999 trên cơ vùng ven biển cửa Thuận An trước và sau trận lũ<br /> sở phân tích thông tin viễn thám đa thời gian và lịch sử tháng 11/1999 bao gồm các tư liệu ảnh<br /> các tài liệu khác có liên quan. (hình 1, ảnh 1), bản đồ địa hình, tài liệu khảo sát<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu và tài liệu sử dụng thực địa và các tài liệu khác có liên quan, gồm có:<br /> <br /> 2.1. Phương pháp xử lý thông tin không gian - Các tư liệu ảnh máy bay, ảnh vệ tinh, bản đồ<br /> địa hình các loại:<br /> Phương pháp thực hiện chính trong nghiên cứu<br /> này là giải đoán thông tin trên các ảnh máy bay, + Bản đồ địa hình: UTM (1965), Gauss (1995-<br /> ảnh vệ tinh, bản đồ địa hình và các tài liệu bổ trợ 1996); Atlas điện tử Việt Nam (1998);<br /> khác có liên quan để phân tích, đánh giá tình hình + Ảnh máy bay chụp trong các năm: 1978,<br /> diễn biến vùng ven biển cửa Thuận An. 1994, 1999;<br /> <br /> <br /> 526<br /> + Ảnh vệ tinh Radarsat-1 SAR (1999); ảnh vệ - Các tài liệu khảo sát, nghiên cứu tại thực địa<br /> tinh Spot 4,5 (2004, 2008); ảnh vệ tinh Landsat TM được thực hiện vào các năm 2000-2001, 2005,<br /> 2010-2011 trong khuôn khổ một số đề tài khoa<br /> (1989), ETM (1999, 2001, 2005, 2010).<br /> học - công nghệ các cấp.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> QĐ. Hoàng Sa (a)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> QĐ. Trường Sa<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu<br /> (b)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ảnh 1. Ảnh vệ tinh chụp khu vực cửa Thuận An<br /> trước, trong và sau trận lũ tháng 11/1999<br /> (a) - Thời điểm tháng 7/1999 (trước lũ);<br /> (b) - Thời điểm tháng 11/1999 (trong lũ);<br /> (c) - Thời điểm tháng 03/2001 (sau khi hàn<br /> khẩu cửa biển Hòa Duân - huyện Phú Vang)<br /> <br /> <br /> <br /> (c)<br /> <br /> 3. Diễn biến vùng cửa Thuận An trước và sau cường độ mạnh ghi nhận được không chỉ do bão,<br /> trận lũ lịch sử áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) mà còn chịu ảnh hưởng<br /> của các hình thế thời tiết đặc biệt khác như hoạt<br /> 3.1. Tình hình đợt mưa lũ lớn đầu tháng 11/1999 động của dải hội tụ nhiệt đới (HTNĐ), gió mùa<br /> ở miền Trung đông bắc và trong nhiều trường hợp là tổ hợp của<br /> Nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm và ảnh hưởng các hình thế thời tiết nêu trên [2, 5, 8, 10, 13] .<br /> của địa hình dãy núi Bạch Mã chắn hướng gió Trận mưa lụt đầu tháng 11-1999 là ví dụ điển<br /> đông bắc nên lượng mưa hàng năm trong khu vực hình của trường hợp mưa rất lớn do ảnh hưởng của<br /> tỉnh Thừa Thiên-Huế khá cao, dao động trung bình nhiều dạng nhiễu động khí tượng là: bão, ATNĐ,<br /> trên dưới 3000mm. Phần lớn các trận mưa to, gió mùa đông bắc và hoạt động của dải HTNĐ.<br /> <br /> 527<br /> Lượng mưa tổng cộng trong 08 ngày ở các tỉnh ven ngày 02/11/1999; mực nước cao nhất tại thành phố<br /> biển từ Quảng Trị tới Quảng Ngãi đều vượt quá Huế đạt tới 5,94m (cao hơn mức báo động III là<br /> 1000mm, lượng mưa trong một ngày đêm ở nhiều 2,94m) làm chìm ngập hầu như toàn bộ thành phố<br /> nơi vượt quá 500mm. Tại Huế, lượng mưa lớn nhất trong đó có khu vực thành nội (Hoàng thành) bị lụt<br /> trong một ngày đêm đạt tới 983mm và lượng mưa úng rất nặng nề trong nhiều ngày (bảng 1).<br /> liên tục trong 24 giờ đạt tới 1.385mm - đây đều là<br /> Lũ lớn và dòng chảy mạnh đã gây ra hiện tượng<br /> những con số kỷ lục ở Việt Nam hiện nay.<br /> xói lở, trượt lở, bồi lấp ở nhiều đoạn sông trên hệ<br /> Do mưa to kéo dài đã gây ra lũ rất lớn trên sông thống sông Hương - sông Bồ; đe doạ tới nhiều khu<br /> Hương và nhiều sông khác trong khu vực. Xuất vực dân cư và các công trình kinh tế, văn hoá - lịch<br /> hiện đỉnh lũ rất cao tại thành phố Huế vào trưa sử ở Cố Đô Huế [9, 11, 12].<br /> Bảng 1. Đỉnh lũ lớn xuất hiện tại Thừa Thiên-Huế và các tỉnh lân cận tháng 11/1999 [13]<br /> Đỉnh lũ Cao hơn mức<br /> Mực nước lũ<br /> So với lũ lớn<br /> TT Trạm đo Sông lớn nhất H, m<br /> báo động 3 (m) nhất trước đó<br /> Ngày Độ cao H, m (năm xảy ra)<br /> 1 Quảng Trị Thạch Hãn 02-XI 7,29 +1,79 7,11 (1983) Lớn hơn<br /> 2 Huế Hương 02-XI 5,94 +2,94 4,88 (1983) Lớn hơn<br /> 3 Phú Ốc Bồ 02-XI 5,14 +0,64 4,89 (1983) Lớn hơn<br /> 4 Ái Nghĩa Vu Gia 03-XI 10,27 +2,47 10,56 (1964) Xấp xỉ<br /> 5 Câu Lâu Thu Bồn 03-XI 5,23 +1,53 5,78 (1964) Xấp xỉ<br /> 6 Hội An Thu Bồn 03-XI 3,20 +1,50 3,40 (1964) Xấp xỉ<br /> 7 Sông Vệ Vệ 05-XI 5,41 +1,31 5,75 (1964) Xấp xỉ<br /> 8 Trà Khúc Trà Khúc 06-XI 7,77 +2,07 8,01 (1964) Xấp xỉ<br /> <br /> <br /> 3.2. Diễn biến vùng ven biển cửa Thuận An trước lớn nhất đạt tới 17,7m/năm. Do tình trạng bờ biển<br /> và sau trận lũ lịch sử năm 1999 bị xói lở mạnh, dải cát ven biển nằm giữa thôn 1<br /> (xã Thuận An) và thôn Hòa Duân (xã Phú Thuận)<br /> 3.2.1. Trong thời gian trước lũ đầu tháng 11/1999 nơi tuyến quốc lộ số 49B chạy qua, bề ngang chỉ<br /> * Giai đoạn 1965-1978 còn rộng khoảng 150 - 180m và có nguy cơ bị chia<br /> cắt khi nước lũ chảy tràn.<br /> Trong khoảng thời gian này, những biến động<br /> chủ yếu ở khu vực nghiên cứu đã diễn ra trên các - Khu vực ven bờ hệ thống đầm phá Tam Giang -<br /> đoạn bờ biển phía bắc và phía nam cửa Thuận An Thanh Lam:<br /> như sau:<br /> Diễn ra quá trình xói lở và bồi tụ xen kẽ, chủ<br /> - Khu vực ven biển phía bắc cửa Thuận An (xã Hải yếu do các hoạt động khai thác các vùng đất thấp<br /> Dương, huyện Hương Trà): ven đầm phá để nuôi trồng thủy sản, xây dựng các<br /> Vùng bờ biển xói lở chính nằm trên địa phận công trình giao thông - thủy lợi.<br /> thôn 4 kéo dài tới 2,2km, vùng bờ xói lở rộng trung - Đoạn hạ lưu sông Hương:<br /> bình 75m và rộng nhất tới 120m; tương đương tốc<br /> độ xói lở trung bình 5,8m/năm và lớn nhất là Bên bờ trái bị xói lở nhẹ trên suốt chiều dài hơn<br /> 9,3m/năm. Trên đoạn bờ biển thuộc các thôn 1, 2, 3 6,5km; bên bờ phải quá trình xói lở và bồi tụ diễn<br /> - xã Hải Dương diễn ra quá trình xói lở và bồi tụ xen ra xen kẽ nhau trên các đoạn có chiều dài từ 0,3<br /> kẽ trên các đoạn ngắn, có chiều dài 0,5-1,1km. đến 1,5km. Nhìn chung, trong gia đoạn này, bờ<br /> - Khu vực ven biển phía nam cửa Thuận An (thuộc sông Hương trên đoạn hạ lưu nối vào hệ thống đầm<br /> địa phận các xã Thuận An, Phú Thuận - huyện Phú phá Tam Giang - Thanh Lam có hình thái tương<br /> Vang): đối ổn định.<br /> Khác với khu vực phía bắc, trên đoạn bờ biển Như vậy, trong giai đoạn từ năm 1965 đến<br /> này diễn ra quá trình xói lở bờ biển rất mạnh. Vùng 1978 (dài 13 năm), trong vùng nghiên cứu có<br /> bờ biển xói lở kéo dài tới 6,5km; vùng bờ xói lở những biến động chính diễn ra ở ven biển phía bắc<br /> rộng trung bình 95m và nơi rộng nhất tới 230m, và phía nam cửa Thuận An. Khu vực bắc cửa<br /> tương đương tốc độ xói lở trung bình 7,3m/năm và Thuận An có quá trình xói - bồi xen kẽ và thiên về<br /> <br /> 528<br /> xói lở. Ven biển phía nam cửa Thuận An có quá được là quá trình xói lở bờ phải sông Hương tại khu<br /> trình xói lở mạnh mẽ; vùng bờ biển xói lở kéo suốt vực cồn Quy Lai (thôn Quy Lai, xã Phú Thanh).<br /> dọc chiều dài các xã Thuận An - Phú Thuận. Ở ven Vùng bờ sông bị xói lở có chiều dài khoảng 1,9km<br /> bờ đầm phá Tam Giang - Thanh Lam những biến và đoạn bờ xói lở phát triển đến vị trí đập Thảo<br /> động chủ yếu do các hoạt động kinh tế, kỹ thuật là Long (xã Phú Thanh, huyện Phú Vang).<br /> phát triển các ô nuôi thủy sản và xây dựng các<br /> công trình giao thông - thủy lợi. Trên đoạn hạ lưu Như vậy, trong giai đoạn 1978-1989 (dài 11<br /> sông Hương, bờ sông tương đối ổn định, trong đó năm), biến động khu vực cửa Thuận An diễn ra như<br /> đoạn bờ bên trái thiên về xói lở nhẹ; đoạn bờ bên sau: phía bắc cửa Thuận An diễn ra bồi tụ - xói lở<br /> phải sông Hương có quá trình xói bồi xen kẽ trên xen kẽ, phía nam cửa Thuận An vẫn tiếp tục quá<br /> từng đoạn ngắn. trình xói lở từ giai đoạn trước, nhưng cường độ xói<br /> lở đã giảm đi. Những biến động ở khu vực ven đầm<br /> * Giai đoạn 1978-1989<br /> phá Tam Giang - Thanh Lam chủ yếu do các hoạt<br /> - Khu vực ven biển phía bắc cửa Thuận An: động xây dựng các ô nuôi thủy sản và phát triển hệ<br /> Tương tự như trong giai đoạn trước, ven biển thống giao thông - thủy lợi. Vùng hạ lưu sông<br /> khu vực này phát triển quá trình xói lở - bồi tụ xen Hương có trạng thái vùng bờ tương đối ổn định,<br /> kẽ, trong đó đoạn bờ biển nằm giữa thôn 2 và thôn ngoại trừ đoạn bờ sông từ khu vực cồn Quy Lai (xã<br /> 4 được bồi tụ mạnh. Vùng bờ bồi tụ có chiều dài Phú Thanh) đến đập Thảo Long bị xói lở mạnh.<br /> 2,8km, rộng trung bình 85m và rộng nhất tới 130m, * Giai đoạn 1989-1994 (hình 2a)<br /> tương đương tốc độ bồi tụ trung bình 7,7m/năm và<br /> lớn nhất là 11,8m/năm. Đoạn bờ biển nằm kề thôn - Khu vực ven biển phía bắc cửa Thuận An:<br /> 2 có tuyến luồng tầu vào cửa Thuận An bị xói lở<br /> mạnh. Vùng bờ xói lở có chiều dài 1,5km, vùng Tương tự như những giai đoạn trước, bờ biển<br /> xói ngang rộng trung bình là 90m và rộng nhất khu vực này phát triển theo hình thức bồi tụ và xói<br /> tới 150m, tương đương tốc độ xói trung bình lở xen kẽ nhau trên từng đoạn ngắn, có chiều dài từ<br /> 8,2m/năm và xói mạnh nhất tới 13,6m/năm. 0,9 đến 1,8km. Vùng bờ bồi tụ có chiều rộng trung<br /> bình 35m và lớn nhất là 70m, tương đương tốc độ<br /> - Khu vực ven biển phía nam cửa Thuận An: bồi tụ trung bình 7m/năm và lớn nhất 14m/năm.<br /> Quá trình xói lở bờ biển vẫn tiếp tục tiếp diễn Đoạn bờ biển xói lở có chiều rộng trung bình 40m<br /> từ giai đoạn trước, nhưng trong giai đoạn này rộng nhất tới 180m, tương đương tốc độ xói lở<br /> cường độ đã giảm đi. Vùng bờ biển bị xói lở nằm trung bình 8m/năm và lớn nhất đạt tới 36m/năm.<br /> trên địa phận xã Thuận An có chiều dài 4,4km,<br /> - Khu vực ven biển phía nam cửa Thuận An:<br /> vùng xói lở có chiều rộng trung bình 50m, lớn nhất<br /> tới 85m; tương đương tốc độ xói trung bình Trên bờ biển xã Thuận An diễn ra quá trình xói<br /> 4,5m/năm và lớn nhất là 7,8m/năm. Đoạn bờ biển lở và bồi tụ xen kẽ nhau; so với giai đoạn trước,<br /> thuộc xã Phú Thuận trong trạng thái tương đối ổn cường độ xói lở ven biển Thuận An đã giảm đi.<br /> định với các đoạn bờ xói lở và bồi tụ nhẹ nằm xen Các đoạn bờ xói lở có chiều dài từ 0,4 đến 0,9km,<br /> kẽ nhau trên từng đoạn ngắn, có chiều dài từ 0,3 chiều rộng trung bình 20m và rộng nhất tới 45m,<br /> đến 0,5km. tương đương tốc độ xói lở trung bình 4m/năm và<br /> lớn nhất là 9m/năm. Các đoạn bồi tụ có chiều dài<br /> - Ven bờ các đầm phá Tam Giang - Thanh Lam:<br /> từ 0,4 đến 1,2km. Chiều rộng vùng bồi trung bình<br /> Biến động diễn ra trên các cồn (bãi bồi) do việc là 22m và rộng nhất tới 60m, tương đương tốc độ<br /> phát triển các đầm nuôi, như cồn Tè, cồn Đỉnh, cồn bồi trung bình 4,4m/năm và lớn nhất tới 12m/năm.<br /> Sáo, cồn Sơn, cồn Hạt Châu. Vùng ven bờ đầm phá<br /> - Ven bờ các đầm phá Tam Giang-Thanh Lam:<br /> Tam Giang - Thanh Lam biến động chính do việc<br /> phát triển các đầm nuôi thủy sản và xây dựng các Những diễn biến của quá trình xói lở - bồi tụ<br /> công trình giao thông - thủy lợi, tại các thôn Tân ven bờ các phá Tam Giang - Thanh Lam chủ yếu<br /> Thủy, Tân An, Vân Quất và Đồng Ấp. do hoạt động xây dựng các đầm nuôi thủy sản và<br /> việc cải tạo các ô nuôi.<br /> - Đoạn hạ lưu sông Hương:<br /> - Đoạn hạ lưu sông Hương:<br /> Bờ sông Hương ở hạ lưu tương đối ổn định, diễn<br /> ra quá trình bồi tụ và xói lở nhẹ, nằm xen kẽ nhau Hai phía bờ sông Hương phát triển các đoạn bồi<br /> trên từng đoạn ngắn. Biến động lớn nhất ghi nhận tụ và xói lở xen kẽ, có chiều dài từ 0,3 đến 1,4km.<br /> <br /> 529<br /> Nhìn chung bờ sông Hương không có những biến Trong lũ lịch sử tháng 11/1999, đoạn bờ biển<br /> động lớn. hẹp nằm phía bắc thôn Hòa Duân chỉ còn chiều<br /> Tóm lại, trong giai đoạn các năm 1989-1994 rộng từ 140 đến 160m, đã bị dòng nước lũ phá vỡ<br /> (dài 5 năm), bờ biển phía bắc và phía nam cửa biển và mở ra một cửa biển tạm thời. Cửa biển mở ra<br /> Thuận An không có biến động mạnh. Quá trình bồi (cửa Hòa Duân) có chiều rộng tới 850m và nơi sâu<br /> tụ và xói lở bờ biển diễn ra xen kẽ nhau trên các nhất tới 20m. Cửa biển Hòa Duân mở ra đã cắt đứt<br /> đoạn ngắn. Tương tự phía ven biển, vùng ven bờ tuyến quốc lộ 49B, đồng thời chia cắt các xã ven<br /> các đầm phá Tam Giang - Thanh Lam có những biển thuộc huyện Phú Vang với phần đất liền còn<br /> biến động không lớn, chủ yếu do các hoạt động lại của huyện (ảnh 2a). Biến động do thiên tai lũ<br /> kinh tế, như xây dựng các ô nuôi thủy sản. Trên lụt đã gây ra những thiệt hại rất lớn về người và vật<br /> đoạn bờ hạ lưu sông Hương, tình trạng đới bờ chất cho nhân dân địa phương, cho cơ sở hạ tầng<br /> tương đối ổn định. giao thông - thủy lợi và ngành xây dựng của tỉnh<br /> Thừa Thiên - Huế [6-8, 16].<br /> * Giai đoạn 1994-1999 (hình 2b)<br /> - Ven bờ các đầm phá Tam Giang - Thanh Lam:<br /> - Khu vực ven biển phía bắc cửa Thuận An:<br /> Những biến động ven bờ đầm phá Tam Giang -<br /> Trước tháng 11/1999, bờ biển phía bắc cửa Thanh Lam diễn ra chủ yếu do các hoạt động kinh<br /> Thuận An phát triển theo phương thức xói lở và tế và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông - thủy lợi.<br /> bồi tụ xen kẽ. Vùng bờ xói lở có chiều dài từ 1 đến Nhiều vùng bãi thấp ven đầm phá tiếp tục được<br /> 1,5km, vùng xói rộng trung bình 50m và rộng nhất khai thác nuôi trồng thủy sản. Quá trình này diễn ra<br /> tới 150m, tương đương tốc độ xói trung bình nhanh chóng không chỉ ở Thừa Thiên-Huế mà còn<br /> 10m/năm và lớn nhất tới 30m/năm. Vùng bờ bồi tụ ở hầu khắp các tỉnh ven biển miền Trung.<br /> có chiều dài từ 0,4 đến 0,75km, vùng bồi có chiều<br /> rộng trung bình 35m và rộng nhất 60m, tương - Đoạn hạ lưu sông Hương:<br /> đương tốc độ bồi tụ trung bình 7m/năm và lớn nhất Trước lũ lớn tháng 11/1999 bờ sông Hương ở<br /> là 12m/năm. vùng hạ lưu ít có những biến động lớn. Trong thời<br /> Trong trận lũ lịch sử đầu tháng 11/1999, khi gian xuất hiện trận lũ lịch sử vào tháng 11/1999, do<br /> nước lũ lớn tràn về nhanh làm mực nước trong hệ dòng lũ lớn đã gây ra biến động mạnh mẽ lòng dẫn<br /> thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai dâng lên cao sông Hương; nhưng biến động lòng dẫn tập trung<br /> chủ yếu ở các khu vực thượng nguồn và thành phố<br /> đột ngột. Dòng nước chảy tràn bờ đầm phá và đã<br /> Huế, nhất là tại đoạn hợp lưu hai nhánh chính của<br /> mở thêm cửa biển tạm thời tại thôn 2 - xã Hải<br /> sông Hương là Tả Trạch và Hữu Trạch [8, 16] .<br /> Dương, có chiều rộng tới 320m, phá hủy nhiều nhà<br /> cửa (ảnh 3a). Tại vị trí mở cửa biển này trước khi Về tổng thể, trong giai đoạn 1994-1999 những<br /> xẩy ra lũ lớn vốn đã bị xói lở mạnh, nên dải cát biến động chính ở ven biển cửa Thuận An là quá<br /> phân cách giữa phá Tam Giang và cửa biển Thuận trình xói lở và bồi tụ diễn ra xen kẽ. Bờ biển khu<br /> An chỉ còn chiều rộng khoảng 150m, rất dễ bị dòng vực cửa Thuận An có biến động lớn mang tính đột<br /> nước lũ chia cắt khi chảy tràn [5, 8]. biến trong thời gian xuất hiện trận lũ lịch sử vào<br /> đầu tháng 11/1999 ở miền Trung. Do lượng mưa<br /> - Khu vực ven biển phía nam cửa Thuận An: rất lớn diễn ra liên tục trong 8 ngày ở các tỉnh từ<br /> Trước trận lũ tháng 11/1999, bờ biển thị xã Quảng Bình tới Quảng Ngãi, tâm điểm mưa to và<br /> lũ đặc biệt lớn là tỉnh Thừa Thiên - Huế. Tại thành<br /> Thuận An phát triển theo phương thức bồi tụ và xói<br /> phố Huế, mực nước sông Hương vượt quá mức báo<br /> lở xen kẽ nhau. Vùng bồi tụ có chiều dài 1,9km<br /> động cấp 3 xấp xỉ 3,0m [2, 4, 13]. Do mưa rất lớn,<br /> kéo dài từ cửa Thuận An tới vị trí thôn 1. Vùng bồi<br /> nước lũ từ các nhánh sông, suối chính tập trung đổ<br /> tụ có chiều rộng trung bình 40m và lớn nhất tới vào hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai trong<br /> 180m, tương đương tốc độ bồi tụ trung bình thời gian ngắn, đã làm mực nước dâng cao đột<br /> 8m/năm và lớn nhất tới 36m/năm. Trên đoạn bờ ngột. Các cửa biển Thuận An và Tư Hiền không đủ<br /> giữa thôn 1 (Thuận An) và thôn Hòa Duân (xã Phú khả năng tiêu thoát nước, nên nước lũ đã chảy tràn<br /> Thuận) bờ biển bị xói lở mạnh. Vùng bờ xói lở có dải cát chắn ven biển và mở thêm một số cửa biển<br /> chiều rộng trung bình 25m và rộng nhất là 40m, mới, trong đó tại khu vực cửa Thuận An dòng chảy<br /> tương đương tốc độ xói lở trung bình 5m/năm và lũ đã mở thêm hai cửa biển mới là cửa Hải Dương<br /> lớn nhất là 8m/năm. ở phía bắc và cửa Hòa Duân ở phía nam.<br /> <br /> 530<br /> Hậu quả trong trận mưa - lũ lịch sử này rất vùng lân cận mà hầu hết diện tích các đầm nuôi<br /> nặng nề. Ở các tỉnh ven biển miền Trung đã có hơn thủy sản ở các đầm phá từ Tam Giang tới Cầu Hai<br /> 600 người chết và mất tích, hàng chục nghìn ngôi đều bị thiệt hại nặng nề. Có thể nói, do tác động<br /> nhà bị ngập nước lũ trong đó có hàng nghìn ngôi của mưa lũ lớn vào đầu tháng 11/1999 đã làm cho<br /> nhà đã bị nước cuốn trôi. Riêng tại tỉnh Thừa Thiên khu vực ven biển cửa Thuận An đã có những biến<br /> - Huế đã có hơn 400 người chết và mất tích. Nước động đột biến, mang tính chất thiên tai bất thường<br /> lũ không chỉ tàn phá khu vực thành phố Huế và các gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.<br /> <br /> 773.000 774.000 775.000 776.000 777.000 778.000 779.000 780.000 781.000 782.000 783.000 784.000 785.000 786.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1836.000<br /> 1836.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 24<br /> 18.5 24<br /> Th«n 4 9.5<br /> <br /> 22 24<br /> 12<br /> 9.5<br /> BiÓn §«ng<br /> 1835.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1835.000<br /> Ph¸ Tam Giang H¶i D−¬ng<br /> 17<br /> Th«n 3<br /> 18 20<br /> M¹i D−¬ng 24<br /> cöa ThuËn An<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1834.000<br /> 1834.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Th«n 2<br /> 9 13.5<br /> 2 10<br /> <br /> 2.5 9<br /> 6<br /> An Xu©n<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1833.000<br /> 1833.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cån §Ønh 12<br /> Th«n 1<br /> Phó L−¬ng<br /> V©n QuÊt §«ng ThuËn An<br /> 9.5<br /> Ph−íc Thμnh Cån S¸o<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1832.000<br /> An L¹i<br /> 1832.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4.5<br /> Cån TÌ<br /> Qu¶ng An H−¬ng Phong 3.5<br /> V©n QuÊt Th−îng §ång Êp Mòi Voi Dμi<br /> Qu¶ng Thμnh<br /> ThuËn Hoμ<br /> Kim §«i §Ëp Th¶o Long Hoμ Du©n<br /> 1831.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1831.000<br /> Cån Quy Lai T©n Thuû<br /> Cån S¬n<br /> Mü X¸<br /> TriÒu Thμnh Quy Lai T©n Mü<br /> Thμnh Trung Phó ThuËn<br /> §«ng Xuyªn<br /> Phó Ng¹n Phó Thanh Phó T©n<br /> ng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thuþ §iÕn Hoμ An Cån Hat Ch©u<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1830.000<br /> H¶i Tr×nh<br /> −¬<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T©n D−¬ng<br /> 1830.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T©y Thμnh<br /> H<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T©n An<br /> ng<br /> s«<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Diªn Tr−êng<br /> Phó L−¬ng A Sg. Phè Lîi<br /> An Thμnh Thanh §μm<br /> <br /> Thanh Hμ Thanh Ph−íc<br /> vïng båi tô §Çm Thanh Lam<br /> 1829.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1829.000<br /> s«ng ¤ L©u Lai Léc<br /> <br /> V©n Cõ<br /> vïng xãi lë<br /> 0 Phó D−¬ng 1 Km<br /> <br /> Thuû Phó L¹i ©n D−¬ng Næ Cån<br /> a<br /> Nam Thanh Phó MËu<br /> <br /> 773.000 774.000 775.000 776.000 777.000 778.000 779.000 780.000 781.000 782.000 783.000 784.000 785.000 786.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 773.000 774.000 775.000 776.000 777.000 778.000 779.000 780.000 781.000 782.000 783.000 784.000 785.000 786.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1836.000<br /> 1836.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 24<br /> 18.5 24<br /> Th«n 4 9.5<br /> <br /> 22 24<br /> 12<br /> 9.5<br /> BiÓn §«ng<br /> 1835.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ph¸ Tam Giang 1835.000<br /> H¶i D−¬ng<br /> 17<br /> <br /> Th«n 3 18 20<br /> M¹i D−¬ng 24<br /> cöa ThuËn An<br /> 1834.000<br /> 1834.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Th«n 2<br /> 9 13.5<br /> 2 10<br /> <br /> 2.5 9<br /> 6<br /> An Xu©n<br /> 1833.000<br /> 1833.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cån §Ønh 12<br /> Th«n 1<br /> Phó L−¬ng<br /> V©n QuÊt §«ng TX.ThuËn An 9.5<br /> Cån S¸o<br /> Ph−íc Thμnh c. Hoμ Du©n<br /> 1832.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> An L¹i<br /> 1832.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4.5<br /> Cån TÌ<br /> Qu¶ng An H−¬ng Phong 3.5<br /> V©n QuÊt Th−îng §ång Êp Mòi Voi Dμi<br /> Qu¶ng Thμnh<br /> ThuËn Hoμ<br /> Kim §«i §Ëp Th¶o Long Hoμ Du©n<br /> 1831.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T©n Thuû<br /> 1831.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cån Quy Lai Cån S¬n<br /> Mü X¸<br /> TriÒu Thμnh Quy Lai T©n Mü<br /> Thμnh Trung Phó ThuËn<br /> §«ng Xuyªn<br /> Phó Ng¹n Phó Thanh Phó T©n<br /> ng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thuþ §iÕn Hoμ An Cån Hat Ch©u<br /> 1830.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> H¶i Tr×nh<br /> −¬<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T©n D−¬ng<br /> 1830.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T©y Thμnh<br /> H<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T©n An<br /> ng<br /> s«<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Diªn Tr−êng<br /> Phó L−¬ng A Sg. Phè Lîi<br /> An Thμnh Thanh §μm<br /> <br /> Thanh Hμ Thanh Ph−íc<br /> vïng båi tô §Çm Thanh Lam<br /> 1829.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1829.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> s«ng ¤ L©u Lai Léc<br /> vïng xãi lë<br /> V©n Cõ<br /> 0 Phó D−¬ng 1 Km<br /> b<br /> Thuû Phó L¹i ©n D−¬ng Næ Cån<br /> Nam Thanh Phó MËu<br /> <br /> 773.000 774.000 775.000 776.000 777.000 778.000 779.000 780.000 781.000 782.000 783.000 784.000 785.000 786.000<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Diễn biến quá trình bồi tụ - xói lở khu vực cửa Thuận An trước và trong trận lũ lịch sử tháng 11/1999:<br /> a) Giai đoạn năm 1989 -1994; b) Giai đoạn năm 1994 -1999<br /> <br /> <br /> <br /> 531<br /> 3.2.2. Trong thời gian sau trận lũ lịch sử tháng Như vậy, trong thời gian sau lũ lớn tháng<br /> 11/1999 11/1999 vùng ven biển cửa Thuận An có quá trình<br /> * Giai đoạn 1999-2005 (hình 3a)<br /> phát triển không giống nhau: ven biển phía bắc cửa<br /> Thuận An phát triển thiên về trạng thái bồi tụ, ven<br /> - Khu vực ven biển phía bắc cửa Thuận An: biển phía nam thiên về trạng thái xói lở. Giữa<br /> Sau lũ lớn đầu tháng 11/1999, bờ biển phía bắc chúng có điểm chung là tại vị trí các cửa biển mở<br /> cửa Thuận An có quá trình bồi tụ trở lại. Vùng bờ ra trong trận lũ tháng 11/1999 đã được bồi đắp trở<br /> bồi tụ kéo dài 4,4km, chiều rộng trung bình là 85m lại. Biến động ven biển đầm phá Tam Giang -<br /> và rộng nhất tới 230m, tương đương tốc độ bồi Thanh Lam vẫn chủ yếu do các hoạt động sản xuất<br /> trung bình 16m/năm và lớn nhất tới 38m/năm. Tại là mở rộng các vùng nuôi trồng thủy sản. Đoạn bờ<br /> vị trí mở ra cửa biển mới (tại thôn 2) nhờ dòng phù sông ở hạ lưu sông Hương phát triển thiên về trạng<br /> sa bồi đắp, đoạn bờ biển bị lũ phá vỡ đã tự bồi đắp thái bồi tụ.<br /> lại và hàn kín cửa biển này.<br /> * Giai đoạn 2005-2010 (hình 3b)<br /> - Khu vực ven biển phía nam cửa Thuận An:<br /> - Khu vực ven biển phía bắc cửa Thuận An:<br /> Ngay sau lũ lớn tháng 11/1999, nhân dân địa<br /> phương đã tập trung vào việc hàn khẩu cửa Hòa Sau chu kỳ bồi tụ, bờ biển phía bắc cửa Thuận<br /> Duân và nối lại tuyến đường 49B bằng việc đóng An quay lại chu kỳ xói lở mới. Vùng bờ xói lở có<br /> các hàng cọc bê tông cỡ lớn và san lấp đoạn bờ vỡ chiều dài 2,9km, rộng trung bình 50m và rộng nhất<br /> bằng vật liệu cát chứa trong các bao tải. Sau một 95m, tương đương tốc độ xói lở trung bình<br /> thời gian, cửa biển tự bồi lấp trở lại nhờ dòng phù 10m/năm và lớn nhất là 19m/năm. Để hạn chế tình<br /> sa ven biển được sóng và dòng chảy ven bờ đưa trạng xói lở bờ biển và giữ ổn định luồng tầu<br /> tới. Đến khoảng năm 2003-2004 vị trí cửa Hòa Thuận An, tại khu vực thôn 2 (nằm kề cửa Thuận<br /> Duân đã được bồi đầy, được nhân dân địa phương An) các ngành thủy lợi - giao thông đã cho xây<br /> trồng rừng cây phi lao để giữ đất và chống cát bay. dựng hai kè mỏ hàn bằng đá hộc, có chiều dài là<br /> 400m và 550m để bảo vệ bờ và ngăn dòng phù sa<br /> - Ven bờ các đầm phá Tam Giang-Thanh Lam:<br /> đưa xuống luồng tàu biển.<br /> Biến động chủ yếu ven bờ đầm phá là hoạt<br /> - Khu vực ven biển phía nam cửa Thuận An :<br /> động xây dựng và khôi phục lại các đầm nuôi thủy<br /> sản sau lũ lớn. Đây là giai đoạn phát triển ồ ạt diện Bờ biển ven thị xã Thuận An tuy vẫn nằm trong<br /> tích các đầm nuôi ở ven bờ đầm phá Tam Giang - giai đoạn xói lở, nhưng cường độ xói đã giảm<br /> Thanh Lam. nhiều, trên một số đoạn bờ đã được bồi tụ trở lại.<br /> - Đoạn hạ lưu sông Hương: Đoạn bờ xói lở chính có chiều dài 2,2km, với độ<br /> rộng trung bình 20m và lớn nhất là 45m, tương<br /> Bờ sông Hương phát triển xói - bồi xen kẽ và đương với tốc độ xói lở trung bình 4m/năm và lớn<br /> thiên về trạng thái bồi tụ, nhất là về phía bờ trái. Bên nhất là 9m/năm. Tại ví trí cửa biển Hòa Duân (cũ),<br /> phía bờ phải phát triển các đoạn bồi tụ và xói lở nằm bờ biển đã được bồi đầy và đã trở thành khu du<br /> xen kẽ nhau trên các đoạn có chiều dài 1-2km. lịch - tắm biển tại thị xã Thuận An (ảnh 2b).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a b<br /> <br /> Ảnh 2. Vị trí cửa Hòa Duân do lũ mở năm1999 (a) đến năm 2010 đã được bồi đầy (b),<br /> (Nguồn: tư liệu ảnh thực địa của Phạm Quang Sơn)<br /> <br /> <br /> <br /> 532<br /> 773.000 774.000 775.000 776.000 777.000 778.000 779.000 780.000 781.000 782.000 783.000 784.000 785.000 786.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1836.000<br /> 1836.000<br /> <br /> <br /> <br /> 24<br /> 18.5 24<br /> Th«n 4 9.5<br /> <br /> 22 24<br /> 12<br /> Ph¸ Tam Giang H¶i D−¬ng 9.5<br /> BiÓn §«ng<br /> 1835.000<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1835.000<br /> 17<br /> Th«n 3<br /> 18 20<br /> M¹i D−¬ng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2