Đin Nguyên t, Giáo dc và Công
tác Phát trin
TS Phùng Liên Đoàn , Kiu bào M
Trong Kì hp th 6 t 20-10 Quc hi đã bàn đến d án “Đin ht nhân
Ninh thun”. Đây là mt vn đề rt quan trng, nó liên h không ch trc
tiếp ti phát trin kinh tế mà còn có nhng h ly rt ln ti an sinh, môi
trường và sc khe ca hàng triu người. Vì thế d án ht nhân phi được
nghiên cu kĩ lưỡng vi tinh thn trách nhim cao v nhng kh năng:
chuyên viên, vn đầu tư, môi sinh và sc khe không ch trước mt mà còn
lâu dài. Nếu ch tính ăn xi thì s có th gây nhng tác hi rt nguy him
và tai hi không th lường trước cho nhân dân và đất nước. Tai nn nhà
máy đin nguyên t Chernobil đã sau hơn 20 năm vn còn để li nhng
thit hi v sinh mng, môi sinh và kinh tế vô cùng khng khiếp!
Bài dưới đây ca TS Phùng Liên Đoàn, mt chuyên viên nguyên t có tên
tui trong gii khoa hc quc tế, viết trước đây hai năm nhưng còn nhng
giá tr thi s rt cao. Mong rng bài này s to mt tiếng vang báo động và
thúc đẩy nhng tiếng nói trung thc và mnh dn ca các chuyên viên
trong và ngoài nước.
Vào đầu tháng 10-2007, tôi hân hnh được Va Tư Tưởng ( Think Tank )
Howard Baker mi tham d mt cuc hp v phong trào bành trướng xây
nhà máy đin nguyên t. Người ta gi phong trào này là s “Tái Sinh”
(Renaissance) ca đin nguyên t, bi vì sut 25 năm qua, các nước tân
tiến Âu M đều không xây thêm nhà máy nguyên t to đin, trong khi đó
thì kinh tế toàn cu đã phát trin ào t, thi ra nhiu khí carbonic gây hin
tượng “nhà kiếng” làm cho khí quyn ca trái đất càng ngày càng nóng và
đe da an sinh ca nhân loi trong mt hai thế k ti.
Đin nguyên t không xa l gì vi tôi, bi vì vào năm 1958 khi bt đầu
bước chân vào đại hc, tôi đã quyết tâm hc v ngành này. Trước đó mi
13 năm hai qu bom nguyên t đã tàn phá Hiroshima và Nagasaki, khiến
quân phit Nht phi đầu hàng M; và trước đó mi ch năm năm, tng
thng Eisenhower ca M đã tuyên b đem năng lượng nguyên t phc v
hòa bình. M đã t chc hi ngh ti Genève năm 1955, 1958 và 1964 cho
toàn thế gii biết v phương pháp dùng năng lượng nguyên t phng s hòa
bình, như tr liu bnh tt, sn xut vt liu tinh vi, chy tàu ngm và nht
là sn xut đin. Tuy nhiên, vic xây các nhà máy đin nguyên t mt cách
ào t vào nhng năm 1960s và 1970s đã gây nên mt tác hi ghê gm là các
nhà máy này xây u t, không chy tt, quá tn kém, không cnh tranh
được vi giá du ha và khí đốt, khiến cho nhiu hãng xây ct b l vn.
Các tai nn gây ô nhim phóng x và thit hi tài sn ti các nước tin tiến
như Anh (Windscale), M (Three Mile Island) và Nga (Chernobyl) đã làm
qun chúng ti các nước này không tin tưởng vào nhng li tuyên b ca
chính ph và các chuyên gia. Các nước khác như Trung quc, Israel, n Độ
và Hi quc cũng li dng các thông tin và vt liu do các nước Anh, M,
Canada tiếp tế mà làm được bom nguyên t cho chính nước h, gây cm
tưởng là bom nguyên tđin nguyên t tuy hai nhưng là mt. Đây là
thi đại mà người ta gi là Thi Đại Th Nht hay Thi Đại Sơ Khai ca
đin nguyên t.
Nhưng trí tu và nht là lương tâm ca con người đã giúp các nhà lãnh đạo
ca Nga và M đi ti nhiu tha ước là phi gim bt s lượng bom nguyên
t đi, nếu không chng bao lâu loài người s t dit vong vì có lãnh đạo nào
đó tính lm thế c mà bm nút cho ha tin phóng bom nguyên t mt cách
không ý thc, ri các nước khác tr đũa cũng bng bom nguyên t, làm trái
đất b bao ph bi bi phóng x nhiu chc năm, và toàn th sinh vt s b
tiêu dit vì không có ánh sáng mt tri. Các nước M, Nga, Pháp, và Anh
có trên 25 ngàn qu bom nguyên t đặt sn trên ha tin hoc trong kho, và
như vy trin vng loài người t hy dit rt cao. Nh trí tu và lương tâm,
các nhà lãnh đạo thế gii đã đi ti tha ước “biến đao kiếm thành cy ba.”
H tha thun vi nhau đem uranium và plutonium ca bom làm nhiên liu
to đin, và nh vy s lượng bom đã được t t gim xung; ngày nay ch
còn vài ngàn trái bom ti mi nước.
Người ta cũng đồng ý là cn phi tìm cách gim bt các khí thi có sc gây
hin tượng “nhà kiếng,” vì các cht khí thi này làm khí quyn ca trái đất
gi nhiu cht nóng ca ánh sáng mt tri, có th làm không khí nóng hơn
5-7 độ trong vòng 100 năm, gây tai biến to ln v thi tiết ( bão lt, hn
hán...) và nn lt hng thy bi s tan rã ca các băng sơn Bc Cc và
Nam Cc làm nước bin dâng cao. Phương pháp nhân loi phi thc hin là
gim bt vic dùng than đá, du ha và khí đốt, bi vì khí thi carbonic là
mt thành phn quan trng bc nht gây hin tượng “nhà kiếng.” Người ta
đã đồng ý được vi nhau v Qui Ước Kyoto và Rio de Janeiro, yêu cu các
nước k ngh ln gim thiu vic dùng nhiên liu cùng là tăng vic s dng
năng lượng mt tri, năng lượng trái đất, và năng lượng nguyên t. Các
nước k ngh ln như M và Trung quc đều không mun tuân th yêu cu
ca các qui ước trên, bi các ngun năng lượng đó đều đắt hơn nhiên liu,
và h s rng kinh tế ca h s b suy thoái. Tuy nhiên, đến năm 2006, thì
Ti Cao Pháp Vin ca M đã khuyến cáo để chính ph M cũng phi tuân
theo gương dn đầu bi Liên quc Âu châu và Nht, trong khi các nước
dn đầu phong trào bo v khí quyn đang c gng to lp“thuế carbonic”
đánh vào hàng hóa xut cng ca các nước còn ích k như Trung quc và
n Độ áp lc h phi dùng bt nhiên liu đi. Hin Trung quc thi 6,2 t
tn CO2 ra khí quyn mi năm, ngang hàng vi M, và hai nước này thi
40% - 50% toàn th CO2 trên thế gii. )
Hi ngh đin nguyên t vào đầu tháng 10 năm 2007 ti Washington do
Va Tư Tưởng Baker t chc ch mi khong 50 người. Đó là nhng người
nh hưởng ln hoc hiu biết nhiu v năng lượng nguyên t. S người
tham d gm 8 ngh sĩ làm lut ca M; ch tch các đại công ty xây ct
nhà máy nguyên t ca M, Pháp và Nht; b trưởng b Năng Lượng và
ch tch Cơ Quan Qui Lut Nguyên T; ch tch các hãng làm đin đang
cn xây ct thêm nhà máy đin nguyên t; và đặc bit có c các v th lãnh
nguyên t ca Pháp và Nht. S dĩ tôi đựoc mi là vì tôi có quen vi
thượng ngh sĩ Howard Baker t nhiu năm ( nay đã v hưu sau khi làm đại
s M ti Nht ), quen biết vi các người làm vic ti Va Tư Tưởng
Baker, và cũng vì tôi đã tng tham d nhiu cuc kho cu v đin nguyên
t và hin tượng “nhà kiếng” t nhng năm 1970s và 1980s. Đặc bit tôi và
mt vài đồng nghip có viết mt quyn sách vi nhan đề là “Thi Đại Th
Hai ca Năng Lượng Nguyên T” xut bn năm 1985, mà người viết chính
là Alvin Weinberg, mt khoa hc gia được coi như là th lãnh trí tu bc
nht ca ngành nguyên t áp dng vào đời sng.
Các cuc tho lun ca hơn 50 người tham d hi ngh xoay quanh các đề
tài như (1) trong vòng 25 năm na s có bao nhiêu nhà máy đin nguyên t
được xây ct, và chúng s gim ô nhim môi trường và hin tượng “nhà
kiếng” là bao nhiêu; (2) làm cách nào để có th xây ct nhà máy đin
nguyên t cho các quc gia đang phát trin mà không mc vào hai vn nn
ln, đó là không cho phép h làm bom nguyên t và giúp h điu hành
được cht thi phóng x mt cách an toàn; (3) giá thành ca đin nguyên t
s là bao nhiêu, và làm cách nào các công ty có đủ tin để xây mt nhà máy
đáng giá 5 t USD mà ch 10 năm sau ngày quyết định mi có th sn xut
được kilowatt đin đầu tiên; và (4) làm sao tăng trưởng được đội ngũ
chuyên gia để tiếp tc sn xut đin nguyên t mt cách xut sc như ngày
nay, vi các nhà máy chy sut đêm ngày, sn xut 16% tng s đin trên
thế gii nghĩa là nhiu đin hơn bt c quc gia nào khác tr M.
Ông Shunsuke Kondo, ch tch Nguyên T Lc Nht, người tr hơn tôi 2
tui, có nhc ti Vit Nam mt ln, trong ni dung “mt vài nước đang
phát trin như Vit Nam cũng đang mun xây nhà máy đin nguyên t.”
Trong phát biu này có hàm ý là các nước nh và nghèo thì phi “coi
chng.” Coi chng, bi vì các nước đang phát trin này chưa khai thác hết
nhng ngun nhiên liu bn x va r tin va hp vi đà kinh tế còn rt
nh chưa có nh hưởng gì ti vic gây ô nhim ào t ca các nước ln. Coi
chng, bi vì nhà máy đin nguyên t rt đắt tin ( 5 t USD hay 5000
USD/KW ), làm sao mt nước nh và nghèo có th đủ tin để xây nếu
không làm nhiu d án khác b trùn li. Coi chng, bi vì các nước nh
nghèo này không có mt h tng cơ s tt để phc v các vic xây ct ti
địa phương, do đó t con c đặc thù đến linh kin kim soát cht phóng x,
cái gì cũng phi nhp cng. Và nếu sau này nếu có gì trc trc thì s phi
đóng ca” ch đợi vt liu hoc linh kin đem t ngoài vào, mt vic có
th làm tê lit mi hot động vn đã rt mong manh ca quc gia. Coi
chng, bi vì các nước nh và nghèo không có mt đội ngũ làm vic tht
qui c và tt, có th gây tai nn bt ng mc du h có th là nhng người
rt tài gii v toán và vt lý, nhưng vic điu hành mt nhà máy nguyên t
không nhng cn tài gii mà còn cn có kinh nghim và nguyên tc làm
vic hết sc nghiêm túc.
T vn đề “coi chng” trên, tôi nghĩ đến vn đề giáo dc, mt phong trào
đang được bàn cãi rt sôi ni trong nhiu tng lp người Vit Nam , trong
nước cũng như ngoài nước. Mt mt, b trưởng Giáo Dc Nguyn Thin
Nhân là mt lãnh đạo tr, có hiu biết thc tế v nn giáo dc ca các nước
tin tiến cũng như ca các nước láng ging, để biết rng giáo dc ca ta cn
phi được sa đổi mnh bo thì mi mong đáp ng được nhu cu phát trin.
Mt mt khác, ngân sách giáo dc ca ta rt thp so vi các nước láng
ging và các nước tin tiến. Chưa ai cho tôi biết ngân sách giáo dc ca
nước ta là bao nhiêu, nhưng có người nói: “Tính phn trăm thì ngân sách
giáo dc ca ta cao hơn c Trung quc!” Nhưng tính phn trăm sao được,
khi ta bt hc sinh t mu giáo lên đến đại hc đều phi đóng hc phí, và
hc phí đó ch vài đô la mi tháng nhưng nhiu người dân vn không đủ
sc và vì thế, nn “không đi hc” ca ta là rt cao. Phn trăm sao được khi
đội ngũ ging hun ca ta còn quá thiên ngoi, hc trình ca ta còn quá lý
thuyết khiến người hc ra trường không tìm được vic làm thc tế. Ta
thường có khuynh hướng duy ý chí, ch quan cho rng người Vit Nam
vn rt tài gii và thông minh, vì vy ta nht định phi có mt đại hc trong
s 200 đại hc gii nht thế gii và trong vòng 20 năm na ta nht định
phi đào to được 20.000 tiến sĩ. Môt s trí thc li có đề ngh Vit Nam
thành lp mt trường đại hc chuyên nghip dùng tiếng Anh làm chuyn
ng, để ta d hi nhp vi đà tiến trin quc tế và d đào to cán b có tm
hiu biết cao để làm vic vi doanh thương s dng k thut cao.
Theo tôi, các ý kiến trên và nhiu ý kiến khác na cn phi được bàn lun
tht nghiêm chnh và nhanh chóng vì thi gian không ch đợi ta. Ta phi
nghĩ đến vic phát trin đất nước mt cách bn vng sut thế k 21 trong
kh năng ca ta, ch không th ch phn ng theo nhu cu ngn hn hoc
duy ý chí. Kiến quc là mt vn đề mà người Vit Nam anh hùng nhưng
nhiu tang tóc ca chúng ta có rt ít kinh nghim, bi vì ta có chiến tranh
sut chiu dài ca lch s, và khi đất nước được an bình đôi chút gia hai
chiến tranh, thì các v vua quan ca ta li quá th cu, không hc kinh
nghim ca nhng nước tiên tiến và không dùng trí tu Vit Nam để khai