intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha dùng phương pháp cuốn chiếu

Chia sẻ: ViDili2711 ViDili2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này ứng dụng kỹ thuật điều khiển cuốn chiếu (Backstepping) và phương pháp điều khiển điều khiển trực tiếp mômen để thiết kế hệ thống điều khiển từ thông và tốc độ động cơ không đồng bộ ba pha, trong đó từ thông và mômen được ước lượng từ các giá trị dòng điện và điện áp của động cơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều khiển động cơ không đồng bộ ba pha dùng phương pháp cuốn chiếu

  1. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) 8 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA DÙNG PHƯƠNG PHÁP CUỐN CHIẾU CONTROL OF THREE-PHASE INDUCTION MOTOR USING BACKSTEPPING METHOD Huỳnh Thanh Tường , Thạch Thị Sochet , Nguyễn Thanh Ngọc, Bùi Thị Kim Huệ Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long, Việt Nam Ngày toà soạn nhận bài 10/3/2018, ngày phản biện đánh giá 02/4/2018, ngày chấp nhận đăng 20/4/2018. TÓM TẮT Động cơ không đồng bộ ba pha được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp vì các ưu điểm như cấu tạo đơn giản, chắc chắn, vận hành tin cậy, ít bảo trì sữa chữa, giá thành thấp, hiệu suất cao… Tuy nhiên, việc điều khiển động cơ không đồng bộ là một vấn đề khó khăn, phức tạp vì tính phi tuyến của mô hình động cơ. Bài báo này ứng dụng kỹ thuật điều khiển cuốn chiếu (Backstepping) và phương pháp điều khiển điều khiển trực tiếp mômen để thiết kế hệ thống điều khiển từ thông và tốc độ động cơ không đồng bộ ba pha, trong đó từ thông và mômen được ước lượng từ các giá trị dòng điện và điện áp của động cơ. Việc nghiên cứu so sánh các thành phần của động cơ (từ thông, tốc độ, mômen, dòng điện ba pha) của phương pháp đề xuất (Backstepping) với phương pháp DTC được tiến hành. Việc so sánh được thực hiện khi thay đổi tải ở trục động cơ, khả năng bám của tốc độ và độ nhạy khi thay đổi điều kiện vận hành. Từ thông và mômen được ước lượng từ các giá trị dòng và áp của động cơ. Các kết quả mô phỏng sẽ cho thấy hiệu quả của phương pháp đề xuất. Từ khóa: điều khiển phi tuyến; điều khiển vector; động cơ không đồng bộ; điều khiển trực tiếp mômen; điều khiển cuốn chiếu. ABSTRACT A three-phase induction motor is the main equipment in AC drives because of the advantages such as simple structure, solid, reliable operation, low maintenance repairs, low cost, high performance. However, the control of the induction motor is aa difficult and complicated problem because of its strong nonlinearity. This paper applies the backstepping control technique and the direct torque control method to design a speed and flux controller for induction motors. The torque and the flux are estimated from measurement of voltages and currents of the motor. The comparative study of the components of the motor (flux, speed, torque, three-phase current) of the proposed method (backstepping) with direct torque control (DTC) method is conducted. The comparison is done when changing the load on the motor shaft, tracking capability of speed and sensitivity to changes in operating conditions. Flux and the torque are estimated from the value of the motor current and voltage. The simulation results showed the effectiveness of the proposed method. Keywords: Nonlinear control; Vector control; Asynchronous motor; Direct torque control; Backstepping control.
  2. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 9 2. MÔ HÌNH ĐỘNG CƠ KHÔNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ [1] ĐỒNG BỘ BA PHA [2] Cùng với sự phát triển ngày càng lớn Động cơ không đồng bộ được mô tả bởi mạnh của các ngành công nghiệp, đặc biệt là một hệ phương trình vi phân bậc cao. Với ngành điều khiển tự động, yêu cầu chất lượng cấu trúc phân bố các cuộn dây phức tạp về đối với các loại máy móc ngày càng cao: cơ mặt không gian và các mạch từ móc vòng ta cấu máy móc đòi hỏi phải đạt độ nhanh, phải chấp nhận một số các điều kiện sau đây nhạy, chính xác cao, năng lượng phải được khi mô hình hóa động cơ. sử dụng có hiệu quả. Bỏ qua các tổn hao trong lõi sắt từ, Động cơ không đồng bộ chính thức được không xét tới ảnh hưởng của tần số và thay công nhận từ những năm 1970 tuy nhiên đổi của nhiệt độ đối với điện trở, điện cảm chúng không được sử dụng rộng rãi bởi vì có tới các cuộn dây. những khó khăn mà chúng mang lại: khó điều khiển và chất lượng thấp. Tuy nhiên, Bỏ qua bão hòa mạch từ, tự cảm và hỗ cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công cảm của mỗi cuộn dây được coi là tuyến tính. nghệ chế tạo các thiết bị bán dẫn công suất Dòng từ hóa và từ trường được phân bố hình và các bộ vi xử lý có khả năng xử lý mạnh sin trên bề mặt khe từ. mẽ, những khó khăn đó đã được khắc phục. 2.1. Xây dựng mô hình động cơ không Động cơ không đồng bộ hiện nay được xem đồng bộ ba pha là công nghệ mới. Ta thống nhất một số qui ước cho các ký Với những ưu điểm của mình động cơ hiệu cho các đại lượng và các thông số của không đồng bộ đang được xem là một trong động cơ. những giải pháp cho những vấn đề đã nêu ở trên. Một số ưu điểm nổi bật của động cơ tuyến tính: tốc độ cao, độ chính xác cao, đáp ứng nhanh, độ bền cơ học cao. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lý thuyết điều khiển tự động, kỹ thuật điều khiển động cơ không đồng bộ cũng thay đổi nhanh chóng. Trong lý thuyết điều khiển hiện đại, động cơ không đồng bộ ba pha được xem là một đối tượng phi tuyến (vì mô hình toán học của động cơ không đồng bộ Hình 1. Mô hình đơn giản của động cơ được mô tả bằng các phương trình vi phân không đồng bộ ba pha bậc cao). Để điều khiển động cơ một cách chính xác, ta phải áp dụng các phương pháp Các thông số của động cơ không đồng điều khiển phi tuyến như: điều khiển cuốn bộ ba pha: chiếu (Backstepping), điều khiển trượt R s : điện trở cuộn dây stator (sliding mode control - SMC), điều khiển trực tiếp mômen (direct torque control), điều R r : điện trở rotor qui đổi về stator khiển thích nghi (adaptive control)… để tác L m : hỗ cảm giữa stator và rotor động lên mô hình toán học của động cơ. Ls s : điện kháng tản cuộn dây stator Trong bài báo này, phương pháp điều khiển cuốn chiếu được sử dụng để tiếp cận Lσ r : điện kháng tản cuộn dây rotor qui đổi mô hình toán học của động cơ. Mục đích về stator chính của phương pháp này là tiến hành đổi p: số đôi cực của động cơ biến điều khiển sao cho ngõ ra tuyến tính với biến điều khiển mới. J: moment quán tính cơ (kg.m2)
  3. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) 10 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh Các thông số định nghĩa thêm: Để xác định dòng điện stator và từ thông rotor, từ pt (4c) và pt (4d) có: L s = L m + Ls s điện cảm stator → 1  →s →  L r = L m + Lσ r điện cảm rotor irs = ψ r − Lm iss  (5) Lr   Ts = Ls hằng số thời gian stator → → Lm  →s →  Rs ψ ss = Ls iss + ψ r − Lm iss  (6) Lr   Tr = Lr hằng số thời gian rotor Rr Thay (5), (6) vào (4a, b), s =1− L2m hệ số từ tản tổng Phương trình (4a, b) trở thành: Ls Lr →s →s T samp chu kỳ lấy mẫu →s →s d i s Lm d ψ s u s = Rs.. i s + sLs + (7) Chữ thường: đại lượng tức thời, biến thiên dt Lr dt theo thời gian. → L → 1  → d ψ rs Chữ hoa: đại lượng vector, module vector, độ 0 = − m iss +  − jω ψ rs + (8) lớn.  Tr Tr (2.4.27)  dt Từ hệ qui chiếu rotor quy về hệ qui Suy ra chiếu stator theo các phương trình: → → → d ψ rs Lm →s  1 → i = i e − jθ r s (1) = is −  − jω ψ rs (9) r r dt Tr  Tr  → → ψ rr = ψ rs e − jθ (2) Thay (7) vào (9) → Từ hai phương trình trên ta có: d iss  1 1 − s  →s 1 − s  1  → 1 →s (10) = − +  is +  − jω ψ rs + us → dt  sTs sTr  sLm  Tr  sLs → dψ s → 0 = Rr irs + − jωψ rs r (3) → dt d ψ rs Lm →s  1 → = is −  − jω ψ rs (11) Vậy từ các phương trình trên ta có hệ dt Tr  Tr  phương trình: Chuyển sang dạng các thành phần của →s vector trên hai trục tọa độ: →s →s dψ s u s = Rs. . i s + (4a) dt d iσα  1 1 − σ  1−σ 1−σ 1 = − + iσα + ψ rα + ωψ rβ + u σα → dt  σTσ σTr  σTr Lm σLm σLσ d ψ rs → → 0=R i + s r r − jωψ rs (4b) dt d iσβ  1 1−σ  1−σ 1−σ 1 = − + iσβ + ψ rβ − ωψ rα + u σβ (12) → → → dt  σTσ σTr  σTr Lm σLm σLσ ψ = L i +L i s s s s s s m r (4c) → → → d ψ rα Lm 1 ψ rs = Lm iss + Lr irs (4d) = isα − ψ rα − ωψ rβ dt Tr Tr 3 → → 3 → → Te = p (ψ s × is ) = − p (ψ r × ir ) (4e) d ψ rβ Lm 1 2 2 = isβ − ψ rβ + ωψ rα dt Tr Tr J dω Te = TL + (4f) Thay các thành phần của vector từ thông p dt rotor và dòng stator ta được:
  4. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 11 3 Lm 3.2.3. Mômen của động cơ: Te = p (ψ rα isβ −ψ rβ isα ) (13) 2 Lr 20 15 3. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN MLref ML (Nm) 10 TRỰC TIẾP MÔMEN (DTC) 5 0 3.1. Điều khiển trực tiếp mômen động cơ -5 -10 không đồng bộ [3], [4], [5] -15 -20 DTC là phương pháp điều khiển trực tiếp 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 5 Time (s) x 10 từ thông và mômen. Hai đại lượng được đo là Hình 4. Mômen của động cơ điện áp và dòng điện stator. Điện áp đo là điện áp một chiều sau chỉnh lưu. Tín hiệu 3.2.4. Dòng điện ba pha của động cơ: điện áp và dòng điện là đầu vào mô hình 10 động cơ, để từ đó tính ra giá trị của từ thông 8 6 và mômen. Hai bộ so sánh mức so sánh các 4 Iabc (A) 2 giá trị này với các giá trị đầu ra của hai bộ 0 -2 điều khiển. Dựa vào đầu ra này, logic đóng -4 mở xác định vị trí van đóng mở tối ưu. Do -6 -8 đó, mỗi điện áp xung được xác định riêng rẽ. -10 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 5 Time (s) x 10 Vị trí van đóng mở làm thay đổi điện áp và Hình 5. Dòng điện ba pha của động cơ dòng điện, nó lại ảnh hưởng tới mômen và từ thông. Hệ thống không sử dụng cảm biến tốc => Kết quả mô phỏng cho thấy: độ. Tốc độ động cơ được tính toán bở một - Bộ điều khiển thực hiện tốt các yêu cầu của khâu gọi là mô hình động cơ thích nghi. điều khiển. 3.2. Kết quả mô phỏng DTC - Động cơ vẫn giữ tốt giá trị tốc độ, từ thông 3.2.1.Từ thông của động cơ: khi tải thay đổi. 1.4 - Khi đảo chiều thì giá trị tốc độ, từ thông 1.2 vẫn ổn định. 4. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN Firef Fi (Webe) 1 0.8 CUỐN CHIẾU ĐỘNG CƠ KHÔNG 0.6 ĐỒNG BỘ [6], [7], [8], [9] 4.1. Điều khiển cuốn chiếu: 0.4 0.2 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 Tính chất phi tuyến thể hiện rất rõ, với số lượng biến đầu vào và ra rất nhiều. Nên 5 Time (s) x 10 Hình 2. Từ thông của động cơ việc tìm ra quy luật điều khiển là khó đối với các phương pháp thông thường. Phương pháp 3.2.2. Tốc độ của động cơ: thiết kế cuốn chiếu tỏ ra rất hữu ích đối với 150 mô hình này. Bộ điều khiển được thiết kế sẽ 100 giải quyết vấn đề phi tuyến của mô hình. Từng bước thiết kế bộ điều khiển thỏa Wref W (rad/s) 50 0 đại lượng tốc độ và dòng từ hóa đạt đến giá -50 trị đặt là mục tiêu được đưa ra. -100 Như đã trình bày ở phần mô hình của -150 động cơ, khi ta xét trong hệ tọa độ dq, do trục q vuông góc với vector ψ 'rq = 0 làm cho 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 5 Time (s) x 10 Hình 3. Tốc độ của động cơ phương trình trở nên đơn giản hơn.
  5. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) 12 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh dω =( 3PL2m ψ rd ' isq − TL ) P (14) Lúc đó hệ phương trình (21) trở thành: dt 2 Lr J • 1 Để đơn giản hơn trong việc tính toán, ta e 2 = φ2 − sL u sdψ rd ' định nghĩa giá trị:  s • e 4 = φ − 1 1 3( PLm ) 2 u m= (15)   4 sLs Tr sd 2 Lr J Thay (15) vào (14) ta được: Đến đây ta xác định hàm Lyapunov để dω P ổn định hóa cả hệ thống, bao gồm cả hai = µψ rd ' isq − TL (16) dt J biến e2 , e4 . Gọi ωref ,ψ ref lần lượt là giá trị tốc Ta chọn hàm Lyapunov như sau: độ và từ thông mong muốn. Ta định nghĩa 1 2 hai giá trị e1 , e3 là sai số giữa giá trị tốc độ, V2 = (e1 + e22 + e32 + e42 ) > 0 (22) 2 từ thông đặt và giá trị ước lượng. Lấy đạo hàm phương trình (22) ta e1 = ω ref − ω  được:  (17) e3 = ψ ref − ψ rd  ' • 1 V 2 = e1 ( µe2 − k1e1 ) + e2 (φ2 − u ψ' ) sLs sd rd Xét hàm Lyapunov sau: 1 1 1 2 1 2 + e3 (e4 − k3e3 ) + e4 (φ4 − u sd ) V = e1 + e3 > 0 (18) sLs Tr 2 2 • 1 Lấy đạo hàm phương trình (18) ta được: ⇔ V 2 = µe2e1 − k1e12 + φ2e2 − usdψ rd' e2 + e4e3 − k3e32 • • sLs ⇔ V = −k1e12 − k3e32 + e1 (k1e1 + ω ref − µψ rd' isq 1 1 + φ4e4 − usd e4 − k2e22 + k2e22 − k4e42 + k4e42 sLs Tr P • 1 1 + TL ) + e3 (k3e3 + ψ ref − isd + ψ rd' ) (19) J Tr Tr • ⇔ V 2 = − k1e12 − k3e32 − k 2 e22 − k 4 e42 Ta thấy rằng để phương trình thỏa mãn • 1 định lý ổn định Lyapunov thì V phải xác định + e2 ( µe1 + φ2 + k 2 e2 − u sdψ rd ' ) sLs  • • µe2 = k1e1 + e1 ⇒ e1 = µe2 − k1e1 + e4 (φ4 + k 4 e4 + e3 − 1 1 u ) ⇔ • • sLs Tr sd (20)  e4 = k3e3 + e3 ⇒ e3 = e4 − k3e3 Để hệ ổn định theo Lyapunov thì Lấy đạo hàm các giá trị e2 , e4 từ hệ • phương trình (20) ta được: V 2 < 0 . Để có được điều đó thì:  • k1 1 •• • ' •  1 e 2 = ( µe2 − k1e1 ) + ω ref −ψ rd isq −ψ rd i sq µe1 + φ2 + k 2 e2 − sL u sdψ rd = 0 ' '  µ µ  • •• • ' •  s e 4 = k (e − k e ) + ψ + 1 ψ − 1 i sd (21)  3 4 3 3 ref rd φ + k e + e − 1 1 u = 0 Tr Tr   4 4 4 3 sLs Tr sd Để biểu thức đơn giản hơn ta đặt:  ( µe1 + φ2 + k 2 e2 ) φ + k 4 e4 + e3 k 1 •• 1 1  = u sd & 4 = u sd f2 = 1 ( µe2 − k1e1 ) + ω ref − isd isq + ψ rd/ isq  1 ψ 1 1 µ µ ' Tr Tr  sLs rd sLs Tr  1 1−s  + ω rψ rq/ isq + ( + )isdψ rd' + ω s isqψ rd'  sTs sTr Đến đây ta đã xây dựng được luật điều 1−s / ' 1−s + Ψrqψ rd − ωψ rq/ ψ rd' khiển để tốc độ và từ thông động cơ bám sTr s
  6. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 13 theo giá trị tốc độ và từ thông đặt với các đại 4.2.4. Dòng điện ba pha của động cơ: lượng như sau: 15 e1 = ω ref − ω 10  e3 = ψ ref − ψ rd 5 ' Iabc (A)  • 0 ω  P k1e1 + + TL -5 e = ref J −ψ ' i  2 µ rd sq -10  • e = k e + ψ + 1 ψ ' − 1 i -15 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 Time (s)  4 x 10 3 3 ref rd sd Tr Tr  f = k1 ( µe − k e ) + 1 •• Hình 9. Dòng điện ba pha của động cơ ω 1 − isd isq  2 µ 2 1 1 µ ref Tr  1−s => Kết quả mô phỏng cho thấy: Đối với các  1 / 1 (23) + T ψ rd isq + ω rψ rq isq + ( sT + sT )isdψ rd tải nhỏ và tốc độ thấp thì phương pháp điều / '  khiển Backstepping và phương pháp điều r s r  1−s 1−s + ω s isqψ rd + sT Ψrqψ rd − s ωψ rqψ rd ' / ' / '  r khiển DTC đáp ứng tốt về mặt tốc độ, từ  •• 1 2 1 2 / thông. Nhưng với tải lớn và tốc độ cao thì f4 = k3 (e4 − k3e3 ) + ψ ref + ( ) isd − ( ) ψ rd  T r T r phương pháp điều khiển Backstepping cho  1 − ω rψ rq + ( / 1 + 1−s 1 ) i − 1 ωi thấy được những ưu điểm hơn so với phương  Tr sTs sTr Tr sd Tr s sq pháp điều khiển DTC.  1−s 1 1−s 1 − Ψrq/ − ωψ rq/  sTr Tr s Tr 5. SO SÁNH KẾT QUẢ MÔ PHỎNG 4.2. Kết quả mô phỏng cuốn chiếu 5.1. So sánh từ thông động cơ 4.2.1. Từ thông của động cơ: Nhận xét: Từ thông của cả hai phương pháp 5 đều đáp ứng nhanh, không vọt lố, không có 4.5 sai số tĩnh ở cả hai chế độ quay của động cơ. Firef Fi (Webe) 4 5.2. So sánh tốc độ động cơ 3.5 3 Nhận xét: Tốc độ của cả hai phương pháp 2.5 đều đáp ứng nhanh, không vọt lố, không có 2 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 sai số tĩnh ở cả hai chế độ quay của động cơ. Time (s) x 10 5.3. So sánh mômen động cơ Hình 6. Từ thông của động cơ Nhận xét: Mômen động cơ của phương pháp 4.2.2. Tốc độ của động cơ: cuốn chiếu có đáp ứng tốt (bám nhanh theo 800 giá trị đặt, biên độ dao động nhỏ và ít bị ảnh hưởng bởi tốc độ động cơ) ở cả hai chế độ 600 Wref W (rad/s) quay của động cơ. 400 200 -200 0 5.4. So sánh dòng điện các pha động cơ -400 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 Nhận xét: Dòng điện khởi động động cơ của phương pháp cuốn chiếu bằng 2 lần dòng xác 4 Time (s) x 10 Hình 7. Tốc độ của động cơ lập, không bị ảnh hưởng bởi tốc độ động cơ 4.2.3. Mômen của động cơ: và sự thay đổi của tải (định mức). 40 6. KẾT LUẬN Qua kết quả mô phỏng trên Simulink/Matlab 30 MLref ML (Nm) 20 cho thấy phương pháp này đạt yêu cầu. Tốc 10 0 độ và từ thông của động cơ đáp ứng nhanh, -10 -20 không vọt lố, không dao động. Mômen động -30 -40 cơ bám khá sát giá trị đặt. Dòng điện khởi 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 Time (s) x 10 Hình 8. Mômen của động cơ động bằng hai lần dòng xác lập. Đề tài
  7. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) 14 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh nghiên cứu thành công góp phần kiểm chứng Đây sẽ là cơ sở để xây dựng các hệ thống và phát triển phương pháp điều khiển cuốn điều khiển có chất lượng cao về độ chính chiếu, một phương pháp điều khiển linh hoạt, xác, ổn định và thỏa mãn đối với hệ thống toàn diện trong không gian trạng thái vào đối truyền động có yêu cầu nghiêm ngặt về mặt tượng điều khiển đang được sử dụng rộng rãi động học. hiện nay là ĐCKĐB ba pha rotor lồng sóc. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Phùng Quang, “Điều khiển tự động truyền động điện xoay chiều ba pha”, NXB Giáo dục, 1996. [2] Trần Công Binh, “Hệ Thống Điều Khiển Số”, NXB Đại Học Bách Khoa TP.HCM, 2007. [3] Nguyễn Phùng Quang, “Matlab & Simulink”, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2008. [4] Abdul Wahab, H.F., and Sanusi, H., “Simulink Model of Direct Torque Control of Induction Machine”, Amircan Journal of Applied Sciences, pp.1083 – 1090, 2008. [5] Chapuis, Y.A. and D. Roye, “Direct Torque Control anh current limition method in start-up of an induction machine”, IEE Conf.Power Electronics and Variable speed Drives, pp.451- 455, 1998. [6] Mehazzem, A. Reama, H. Benalla. “Sensorless nonlinear adaptive backstepping control of induction motor”. ICGST-ACSE Journal, ISSN 1687-4811, Volume 8, Issue III, January 2009. [7] Ismail Khalil Bousserhane, AbdeldjabbarHazzab, MostefaRahli, MokhtarKamli, BenyounesMazari. “Direct field-oriented control using backsteppingstratery with fuzzy rotor resistance estimator for induction motor speed control”. ISSN 1392-124X information technology and control, vol.35, No.4, 2006. [8] H.T.Lee, L.C.Fu and F.L.Lian. “Sensorless adaptive backstepping speed control of induction motor”. Proceeding of the 45th IEEE Conference on Decision & Control, San Diego, CA, USA. December 13-15, 2006. [9] A. Belhani, K. Belarbi and F. Mehazzem. “Design of multivariablebackstepping speed controller using genetic algorithms”. ICGST Conference on Automatic Control and system engineering, (ACSE, 05), Cairo, Egypt. 19-21 Dec. 2005. Tác giả chịu trách nhiệm bài viết: Huỳnh Thanh Tường Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long Email: tuonght@vlute.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0