intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều kiện địa chất công trình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

62
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm đánh giá điều kiện địa chất công trình đã chỉ ra các hiện tượng địa chất động lực công trình ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đặc biệt chỉ ra có 6 phức hệ thạch học. Các phức hệ thạch học này được phân bố ở phần địa hình thấp từ Phú Mỹ huyện Tân Thành kéo xuống Bà Rịa qua TP. Vũng Tàu và Long Hải. Phần diện tích còn lại phân bố các phức hệ thạch học có sức tải từ 1-2,0 kG/cm2 và lớn hơn 2,0 kG/cm2 thuận lợi cho làm nền thiên nhiên của các công trình xây dựng từ trung bình đến lớn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều kiện địa chất công trình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG ĐẶC SAN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> (qp3), Tầng chứa nước lỗ hổng<br /> các trầm tích Pleistocen giữatrên (qp2-3), Tầng chứa nước<br /> lỗ hổng các trầm tích Pleistocen<br /> dưới (qp1), Tầng chứa nước lỗ<br /> hổng các trầm tích Pliocen giữa<br /> (n2), Tầng chứa nước khe nứt các<br /> đá bazan Pleistocen trên (βqp3),<br /> Tầng chứa nước khe nứt các đá<br /> bazan Pleistocen giữa (βqp2),<br /> Tầng chứa nước khe nứt các đá<br /> bazan Pliocen – Pleistocen dưới<br /> (βn2-qp1), Tầng chứa nước khe<br /> nứt các đá trầm tích Jura (j2). Các<br /> tầng chứa nước này tạo nên một<br /> hệ thống nước dưới đất của tỉnh<br /> Bà Rịa – Vũng Tàu. Mực nước<br /> ngầm được vẽ trên bản đồ địa<br /> chất công trình (ĐCCT) có giá trị<br /> từ 10m.<br /> Kết quả đánh giá ăn mòn đối<br /> với bê tông được chỉ ra trên bản<br /> đồ với các loại ăn mòn rửa lữa,<br /> ăn mòn axit, ăn mòn carbonic, ăn<br /> mòn sulphat và không ăn mòn.<br /> IV. CÁC QUÁ TRÌNH VÀ HIỆN<br /> TƯỢNG ĐỊA CHẤT ĐỘNG<br /> LỰC CÔNG TRÌNH<br /> Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu<br /> từ các báo cáo trước đây và cập<br /> nhật các thông tin mới, trên lãnh<br /> thổ tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu có các<br /> quá trình địa chất động lực như<br /> sau:<br /> - Quá trình và hiện tượng rửa<br /> trôi bề mặt, xâm thực rãnh, tạo<br /> mương xói<br /> - Quá trình và hiện tượng xâm<br /> thực, xói lở bờ<br /> - Quá trình và hiện tượng trượt<br /> - Quá trình và hiện tượng đá đổ<br /> - Quá trình và hiện tượng nứt<br /> đất<br /> - Hiện tượng động đất<br /> - Quá trình và hiện tượng mài<br /> mòn bờ biển<br /> - Quá trình và hiện tượng bồi tụ<br /> - Hiện tượng di chuyển cát do<br /> gió<br /> <br /> HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG > HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG<br /> <br /> 5.3. Phức hệ thạch học cát<br /> nguồn gốc sông biển Holocen<br /> sớm-giữa (amSQ21-2): phân bố ở<br /> phường Phước Hưng thuộc thị xã<br /> Bà Rịa. Sức chịu tải của phức hệ<br /> thay đổi từ 1,0÷2,0kG/cm2.<br /> 5.4. Phức hệ thạch học sét<br /> – bụi nguồn gốc sông biển<br /> Pleistocen muộn (amCMQ13): tạo<br /> thành một dải kéo dài từ Phú Mỹ<br /> (Tân Thành) đến ấp Ông Trịnh.<br /> Sức chịu tải của phức hệ thay đổi<br /> từ 1,5÷2,0kG/cm2, đôi nơi bắt<br /> gặp sức chịu tải 2,5÷3kG/cm2,<br /> thích hợp làm nền cho các công<br /> trình có tải trọng từ trung bình<br /> đến lớn.<br /> 5.5. Phức hệ thạch học cát<br /> nguồn gốc sông-biển Pleistocen<br /> muộn (amSQ13): gồm một kiểu<br /> thạch học cát với thành phần<br /> thạch học đại diện là cát mịn đến<br /> trung và thô màu xám vàng nâu<br /> lẫn ít sạn sỏi. Khả năng chịu tải<br /> thay đổi từ 1,5÷2,0kG/cm2.<br /> 5.6. Phức hệ thạch học sét –bụi<br /> nguồn gốc sông-biển Pleistocen<br /> giữa-muộn (amCMQ12-3): phân<br /> bố phía bắc núi Thị Vải và phần<br /> hạ nguồn dọc hai bên Sông Xoài<br /> thuộc huyện Tân Thành. Sức<br /> chịu tải của phức hệ thay đổi từ<br /> 2÷4,0kG/cm2, thích hợp làm nền<br /> cho các công trình có tải trọng từ<br /> trung bình đến lớn.<br /> 5.7. Phức hệ thạch học cát<br /> nguồn gốc sông-biển Pleistocen<br /> giữa-muộn (amSQ12-3): nằm dưới<br /> phức hệ thạch học (amCMQ12-3)<br /> phân bố ở khu vực gần sông Thị<br /> Vải thuộc thị trấn Phú Mỹ, huyện<br /> Tân Thành. Sức chịu tải của phức<br /> hệ thay đổi từ 1,5÷2,0kG/cm2.<br /> 5.8. Phức hệ thạch học sét –<br /> bụi nguồn gốc sông-biển Pliocen<br /> (amCMN2): lộ ra phân bố rộng rãi<br /> ở phía tây núi Mây Tào, phía bắc<br /> Xuyên Mộc, ven Sông Ray. Sức<br /> chịu tải của phức hệ thay đổi từ<br /> 2÷3,0kG/cm2, thích hợp làm nền<br /> <br /> cho các công trình có tải trọng từ<br /> trung bình đến lớn.<br /> 5.9. Phức hệ thạch học cát<br /> nguồn gốc sông-biển Pliocen<br /> (amSN2): không lộ ra trên mặt<br /> mà nằm dưới phức hệ thạch học<br /> (amCMN2) và chỉ xuất hiện ở<br /> khu vực thành phố Vũng Tàu.<br /> Sức chịu tải của phức hệ thay đổi<br /> từ 1,5÷3,0kG/cm2.<br /> 6. Loạt thạch học trầm tích<br /> nguồn gốc đầm lầy-biển<br /> 6.1. Phức hệ thạch học đất<br /> hữu cơ nguồn gốc đầm lầy-biển<br /> Holocen muộn (bmCOQ23): các<br /> tích tụ dạng lấp đầy các lạch triều<br /> hiện đại chạy gần sát ven biển, ở<br /> Phước Hải, Phước Thuận, Bình<br /> Châu, Cửa Lấp, cửa sông Thị<br /> Vải, TP. Vũng Tàu. Sức chịu tải<br /> của phức hệ thay đổi từ nhỏ hơn<br /> 0,5kG/cm2 đến nhỏ hơn 1,0kG/<br /> cm2, phức hệ này được xếp vào<br /> loại đất yếu. Các công trình xây<br /> dựng trong vùng phân bố loại đất<br /> này cần phải đặt móng vào các<br /> lớp đất nằm dưới phức hệ này có<br /> sức chịu tải lớn hơn.<br /> 6.2. Phức hệ thạch học đất<br /> hữu cơ nguồn gốc đầm lầy<br /> – biển Holocen giữa-muộn<br /> (bmCOQ22-3): Nó lộ ra một vài<br /> dải nhỏ ở xã Phước Thuận,<br /> huyên Xuyên Mộc với diên tích<br /> 2,28km2, bề dày từ 2-5m đến<br /> 5-10m. Sức chịu tải của phức hệ<br /> thay đổi từ nhỏ hơn 0,5kG/cm2<br /> đến nhỏ hơn 1,0kG/cm2, phức hệ<br /> này được xếp vào loại đất yếu.<br /> Các công trình xây dựng trong<br /> vùng phân bố loại đất này cần<br /> phải đặt móng vào các lớp đất<br /> nằm dưới phức hệ này có sức<br /> chịu tải lớn hơn.<br /> 7. Loạt thạch học trầm tích<br /> nguồn gốc biển<br /> 7.1. Phức hệ thạch học cát<br /> nguồn gốc biển Holocen muộn<br /> <br /> 4 > ĐẶC SAN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> (mSQ23): phát triển dọc theo bờ<br /> biển hiện đại từ Long Sơn qua<br /> Vũng Tàu, Long Hải và Bình<br /> Châu. Sức chịu tải của phức hệ<br /> thay đổi từ 1,0÷1,5kG/cm2, chỉ<br /> thích hợp làm nền cho các công<br /> trình có tải trọng từ nhỏ đến trung<br /> bình.<br /> 7.2. Phức hệ thạch học cát<br /> nguồn gốc biển Holocen giữamuộn (mSQ22-3): lộ ra trên mặt<br /> bắt gặp ở phường Phước Trung,<br /> thị xã Bà Rịa xuống Long Hải<br /> và khu vực thành phố Vũng Tàu.<br /> Sức chịu tải của phức hệ thay đổi<br /> từ 1,0÷1,5kG/cm2, chỉ thích hợp<br /> làm nền cho các công trình có tải<br /> trọng từ nhỏ đến trung bình.<br /> 7.3. Phức hệ thạch học sét-bụi<br /> nguồn gốc biển Holocen sớm–<br /> giữa (mCMQ21-2): Sức chịu tải của<br /> phức hệ thay đổi từ 1,5÷2,0kG/<br /> cm2. Với đặc tính cơ lý nêu trên,<br /> phức hệ này thích hợp làm nền<br /> cho các công trình có tải trọng từ<br /> trung bình đến lớn.<br /> 7.4. Phức hệ thạch học cát<br /> nguồn gốc biển Holocen sớmgiữa (mSQ21-2): lộ ra trên mặt tạo<br /> nên thềm bậc I cao 2÷5m, kéo dài<br /> thành một dải từ Bà Rịa xuống<br /> Long Hải. Sức chịu tải của phức<br /> hệ thay đổi từ 1,0÷1,5kG/cm2.<br /> 7.5. Phức hệ thạch học sét –<br /> bụi nguồn gốc biển Pleistocen<br /> muộn (mCMQ13): phân bố rộng<br /> rãi, tạo nên các đồng bằng tích<br /> tụ cao từ 15÷45m ở Hòa Hiệp,<br /> Bưng Riềng, quanh chân núi<br /> Thị Vải, núi Dinh, Bà Rịa, Long<br /> Điền, Long Hải với diện tích<br /> 140,28km2. Sức chịu tải của phức<br /> hệ từ 1,5÷2,0kG/cm2, đôi nơi bắt<br /> gặp sức chịu tải 2,5÷3kG/cm2,<br /> thích hợp làm nền cho các công<br /> trình có tải trọng từ trung bình<br /> đến lớn.<br /> 7.6. Phức hệ thạch học cát<br /> nguồn gốc biển Pleistocen<br /> muộn (mSQ13): khộng lộ trên<br /> <br /> HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỊA PHƯƠNG
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2