Điều trị cấp cứu gãy thân hai xương cẳng chân bằng đinh nội tủy có chốt (SIGN) tại Bệnh viện Đa khoa Phú Yên
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị cấp cứu gãy thân hai xương cẳng chân bằng đinh nội tủy có chốt (SIGN) tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Phú Yên; Từ đó rút ra những kinh nghiệm và hoàn thiện phương pháp này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điều trị cấp cứu gãy thân hai xương cẳng chân bằng đinh nội tủy có chốt (SIGN) tại Bệnh viện Đa khoa Phú Yên
- ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU GÃY THÂN HAI XƢƠNG CẲNG CHÂN BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT (SIGN) TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÚ YÊN BS TRƢƠNG BÁ NGẠC, BS TRẦN ANH DŨNG BS CAO QUANG NHẬT, BS PHAN TIẾN HOÀNG TÓM TẮT Đinh nội tủy có chốt (SIGN) ngày càng được sử dụng thường qui tại các bệnh viện trong cả nước. Tại Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Phú Yên, Chúng tôi sử dụng đinh nội tủy có chốt (SIGN) trong điều trị gãy kín và gãy hở thân xương đùi, xương chày từ đầu năm 2005. Từ tháng 1/2010 đến tháng 1/2012 Chúng tôi tiến hành phẫu thuật cấp cứu điều trị cho 60 trường hợp gãy hở thân hai xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt (SIGN). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Độ tuổi: 16 – 73 tuổi Giới: Nam 52 trường hợp; Nữ 8 trường hợp Nguyên nhân gãy xương đều do tai nạn giao thông Bên gãy: Chân (P) 12 trường hợp; Chân (T) 48 trường hợp Phân độ gãy hở theo Gustilo: Độ I: 15 trường hợp; Độ II: 33 trường hợp; Độ IIIA: 12 trường hợp Vị trí gãy: 1/3 trên 10 trường hợp; 1/3 giữa 45 trường hợp; 1/3 dưới 5 trường hợp Thời điểm phẫu thuật sau chấn thương từ 1- 12 giờ Thời gian phẫu thuật từ 60 phút – 90 phút Thời gian nằm viện từ 7 – 14 ngày Kết quả 100% đều liền xương tốt, thời gian liền xương từ 16 – 24 tuần, Kết quả phục hồi chức năng tốt, không có trường hợp nào giới hạn tầm vận động khớp gối, khớp cổ chân. Biến chứng nhiễm trùng nông 3 trường hợp, không có trường hợp nào viêm xương – tủy xương I. ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy thân hai xương cẳng chân chiếm tỷ lệ khá cao trong các loại gãy thân xương dài. Ngày nay do tình trạng giao thông với tốc độ cao, lực chấn thương mạnh nên tình trạng gãy hở hai 1
- xương cẳng chân ngày càng gia tăng. Có nhiều phương pháp điều trị cho các loại gãy này tùy theo vị trí, hình thái xương gãy, mức độ tổn thương mô mềm, tình trạng bệnh nhân, điều kiện kinh tế xã hội, trang thiết bị, trình độ phẫu thuật viên… mà chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp. Cho đến nay việc sử dụng đinh nội tủy có chốt đã giải quyết tốt các trường hợp gãy không vững, gãy gần khớp mà các phương pháp khác ít có ưu điểm hơn. Từ thực tế trên, Chúng tôi tiến hành nghiên cứu phương pháp điều trị này một cách cụ thể hơn II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích: 1. Đánh giá kết quả điều trị cấp cứu gãy thân hai xương cẳng chân bằng đinh nội tủy có chốt (SIGN) tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Phú Yên. 2. Từ đó rút ra những kinh nghiệm và hoàn thiện phương pháp này III.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân gãy hở thân hai xương cẳng chân được điều trị tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Phú Yên từ 1/2010 đến 1/20012 Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân > 15 tuổi , đã đóng sụn tiếp hợp đầu trên thân xương chày Gãy hở độ I,II,IIIA theo phân loại Gustilo – Anderson Tiêu chuẩn loại trừ: Gãy hở từ độ IIIB trở lên Có các chống chỉ định phẫu thuật kết hợp xương bên trong Phƣơng pháp nghiên cứu: o Nghiên cứu tiền cứu o Xử lý số liệu bằng thống kê y học Các bƣớc tiến hành 2
- Khi bệnh nhân nhập viện tại phòng cấp cứu, Chúng tôi tiến hành thăm khám lâm sàng, ghi nhận, đánh giá các tổn thương và tiến hành hồi sức cấp cứu ban đầu. Khi tình trạng bệnh nhân ổn đinh, Chúng tôi chỉ định phẫu thuật và tiến hành phẫu thuật cấp cứu cho bệnh nhân sau khi đã chuẩn bị bệnh nhân và dụng cụ đầy đủ. Quá trình phẫu thuật được tiến hành theo 2 thì: Thì 1: cắt lọc làm sạch vết thương và ổ gãy Thì 2: kết hợp xương chày bằng đinh nội tủy có chốt (SIGN) theo đường mổ xuyên gân bánh chè. Săn sóc sau mổ: Sử dụng kháng sinh từ 7 – 10 ngày Kê cao chân gãy trên khung Braunn Kết hợp với Kỹ thuật viên tập phục hồi chức năng cho bệnh nhân ngay ngày đầu sau mổ Theo dõi và đánh giá tiến triển của vết thương, vết mổ Chụp XQ sau mổ để đánh giá kết quả nắn chỉnh xương gãy, kết quả bắt vít chốt ngang Hẹn bệnh nhân tái khám định kỳ và đánh giá kết quả sau mỗi lần tái khám Đánh giá kết quả gần: dựa theo tiêu chuẩn Larson – Bostman KẾT QUẢ LIỀN VẾT MỔ KẾT QUẢ NẮN CHỈNH Rất tốt Liền vết mổ kỳ đầu Ổ gãy hết di lệch, xương liền thẳng trục Tốt Liền vết mổ kỳ đầu Trục xương mở góc vào trong < 5o , mở góc ra ngoài, ra sau, ra trước < 10o , ngắn chi < 10 mm Trung bình Nhiễm khuẩn nặng hoặc Trục xương mở góc vào trong > 5o toác vết thương không , mở góc ra ngoài, ra sau, ra trước lộ xương > 10o , ngắn chi > 10 mm Kém Nhiễm khuẩn sâu toác Trục xương mở góc vào trong > 5o vết mổ, lộ xương, viêm , mở góc ra ngoài, ra sau, ra trước xương > 10o , ngắn chi > 10 mm + di lệch xoay > 10o 3
- Đánh giá kết quả xa theo Caffinieve J.Y CTĐD Sẹo mổ X-Quang Biên độ vận động Đi lại, đau khớp gối và khớp Kết quả cổ chân Rất tốt Liền tốt, Ổ gãy liền Bình thường Tốt, không không viêm xương thẳng đau dò trục ít di lệch Tốt Liền tốt, Ổ gãy liền Đạt > 50% biên độ Bình không viêm xương, còn tối đa thường, đau dò di lệch gập ít nếu đi bộ góc mở vào xa trong hoặc ra sau < 100 hoặc mở ra trước < 50 Trung bình Còn viêm Ổ gãy liền Hạn chế > 90% so Đi lại dò hoặc sẹo xương với bình thường không được xấu co rút IV.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Đặc điểm chung: Độ tuổi: 16 – 73 tuổi, trong đó độ tuổi lao động chiếm hơn 2/3 trường hợp Giới: Nam 52 trường hợp; Nữ 8 trường hợp Nguyên nhân gãy xương đều do tai nạn giao thông Bên gãy: Chân (P) 12 trường hợp; Chân (T) 48 trường hợp - Phân loại: Phân độ gãy hở theo Gustilo: Độ I: 15 trường hợp; Độ II: 33 trường hợp; Độ IIIA: 12 trường hợp Vị trí gãy: 1/3 trên 10 trường hợp; 1/3 giữa 45 trường hợp; 1/3 dưới 5 trường hợp 4
- - Đánh giá trƣớc mổ: Các tổn thương phối hợp kèm theo như: 2 trường hợp tổn thương đông mạch chày sau; Gãy đùi cẳng chân cùng bên 2 trường hợp; 9 trường hợp kèm theo chấn thương vùng đầu mặt; 2 trường hợp kèm theo chấn thương bụng kín; 5 trường hợp kèm theo các gãy xương khác. Thời điểm phẫu thuật sau chấn thương từ 1- 12 giờ - Đánh giá trong mổ: Tất cả các trường hợp đều phẫu thuật đóng đinh qua đường mổ xuyên gân bánh chè, bắt vít chốt đầu xa theo kỹ thuật tự do (free-hand), bắt chốt cả hai đầu Chốt tĩnh 28 trường hợp, chốt động 32 trường hợp Thời gian phẫu thuật từ 60 phút – 90 phút - Kết quả sau mổ: Vết mổ liền tốt 57/60 trường hợp Nhiễm trùng nông 3 trường hợp, không có trường hợp nào nhiễm trùng sâu Kết quả nắn chỉnh trục xương: đạt kết quả tốt và rất tốt trong tất cả các trường hợp Kết quả bắt vít chốt ngang 3 trường hợp trật vít chốt ngang ở đầu gần, không có trường hợp nào trật vít chốt ngang ở đầu xa Chồi đinh ở đầu gần xương chày 1 trường hợp gây khó chịu cho bệnh nhân trong 3 tháng đầu nhưng không giới hạn vận động gối, 2 trường hợp động hóa đinh chốt vào tháng thứ 2 Thời gian nằm viện từ 7 – 14 ngày - Kết quả chung: Kết quả 100% đạt liền xương tốt và rất tốt Thời gian liền xương từ 16 – 24 tuần Kết quả phục hồi chức năng tốt, không có trường hợp nào giới hạn tầm vận động khớp gối, cổ chân V.BÀN LUẬN Cắt lọc làm sạch vết thương và ổ gãy là chìa khóa quan trọng trong điều trị gãy xương hở trước khi tiến hành kết hợp xương. Vì vậy chúng tôi luôn ý thức tầm quan trọng này và tiến 5
- hành cận thận, tỉ mĩ để dự phòng và giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng tối đa sau gãy hở. Chúng tôi có thuận lợi của tuyến trước là thời gian bệnh nhân tới sớm sau chấn thương và chủ động chuẩn bị đầy đủ cơ số đinh SIGN cấp cứu nên tiến hành phẫu thuật sớm cho bệnh nhân. Hầu hết các trường hợp được thực hiện phẫu thuật trước 6 giờ làm giảm thiểu nguy cơ vấy bẩn thêm vết thương, thời gian vi khuẩn chưa phát triển, vết thương sạch nên kết quả cho thấy không có trường hợp nào nhiễm trùng sâu. 3 trường hợp nhiễm trùng nông là do hoại tử mép vết thương do khâu căng da và chấn thương gây nên chỉ cần điều trị chăm sóc vết thương tại chổ, không cần can thiệp gì thêm. Những năm gần đây, có nhiều tranh luận về chủ đề kết hợp xương bằng đinh nội có chốt có khoan hay không khoan ống tủy. Có rất nhiều nghiên cứu kết quả điều trị gãy hở thân hai xương cẳng chân khoan và không khoan ống tủy nhưng không có kết luận. Trong kỹ thuật, Chúng tôi tiến hành chọn đinh có đường kính nhỏ với đường kính thường sử dụng là 8mm hoặc 9mm và có doa ống tủy xương chày lớn hơn đường kính đinh 1mm để lòng tủy tròn đều tránh kẹt đinh, toát xương trong lúc tiến hành đóng đinh. Trong kỹ thuật bắt vít chốt ngang, do điều kiện bệnh viện không có màng hình quang tăng sáng nên để tránh bắt trật vít chốt ngang đầu xa, Chúng tôi thực hiện theo kỹ thuật tự do (free-hand) và thấy không ảnh hưởng nhiều đến thời gian phẫu thuật, cho kết quả chắc chắn. Riêng bắt vít chốt đầu gần do chủ quan nên có 3 trường hợp đáng tiếc bắt trật 1 vít chốt ngang ở đầu gần. Tất cả các trường hợp nghiên cứu của Chúng tôi đều đạt sự liền xương tốt, 2 trường hợp Chúng tôi chủ động động hóa đinh chốt vào tháng thứ 2 sau KHX do khe gãy còn hở > 2mm nhằm mục đích chủ động nén ép ổ gãy, thúc đẩy nhanh quá trình liền xương. Ý thức được tầm quan trọng của PHCN sau mổ và được sự hổ trợ nhiệt tình của đội ngũ Kỹ thuật viên của Khoa Phục hồi Chức năng nên bệnh nhân được tập PHCN sớm ngay ngày đầu sau mổ và việc kết hợp xương bằng đinh SIGN giúp bất động vững chắc ổ gãy làm thuận lợi cho việc tập phục hồi chức năng 6
- sớm cho bệnh nhân nên kết quả chức năng đạt được rất tốt. Không có trường hợp nào giới hạn vận động khớp gối, khớp cổ chân. Riêng có 1 trường hợp lỗi kỹ thuật do chủ quan không kiểm tra để đầu đinh trồi cao trên mặt xương chày gây cảm giác khó chịu cho bệnh nhân trong 3 tháng đầu sau mổ nhưng không làm giới hạn vận động khớp gối, bệnh nhân phục hồi chức năng hoàn toàn 4 tháng sau mổ. VI.KẾT LUẬN Công việc cắt lọc làm sạch vết thương và ổ gãy, kết hợp với thời điểm tiến hành phẫu thuật sớm cho bệnh nhân chiếm một phần vô cùng quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng sau phẫu thuật điều trị gãy hở hai xương cẳng chân nói riêng và trong điều trị gãy xương hở nói chung. Kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt (đinh SIGN) cho thấy bất động vững chắc ổ gãy giúp bệnh nhân tập phục hồi chức năng sớm kết quả đạt chức năng rất tốt. Trong điều kiện tuyến dưới thiếu nhiều trang thiết bị trợ giúp như: Màng hình quang tăng sáng, dàn kéo nắn chỉnh hình… đinh SIGN tỏa ra có nhiều ưu điểm lợi thế trong điều trị các gãy hở thân hai xương cẳng chân. Trong tiến hành kỹ thuật, cần tuân thủ theo trình tự, tránh chủ quan để các lỗi kỹ thuật đáng tiết xảy ra như: Bắt vít chốt ngang trật, đầu đinh trồi cao trên mặt xương chày cấn các tổ chức xung quanh như cấn mặt khớp lồi cầu đùi, dây chằng chéo, gân bánh chè gây cản trở tập PHCN và các biến chứng tại khớp gối cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Văn Đức (1997): Gãy thân xương cẳng chân – Bệnh học Chấn Thương Chỉnh Hình, Tr 135 – 139. 2. Nguyễn Anh Tuấn (2003): “ Một số nhận xét về đóng đinh SIGN tại Bệnh viện Chợ rẫy “, Kỷ yếu hội nghị thường niên – Hội Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh 3. Nguyễn Hữu Trí (2003): “ Báo cáo ứng dụng đinh SIGN trong điều trị gãy xương cẳng chân tại Bệnh viện Chấn 7
- thương Chỉnh Hình “ , Hội thảo chuyên nghành Chấn thương Chỉnh hình. 4. Bệnh viện Chợ Rẫy (2001): “ Hội thảo chuyên đề : Đóng đinh nội tủy có chốt. 5. Lương Xuân Bính (2009): “ Điều trị gãy hở thân hai xương cẳng chân trong cấp cứu bằng đinh SIGN” , Luận án chuyên khoa 2 6. GustiloR. B; Anderson J.T (1984): Immediate internal fixation in open fracture”, Orthopaedic Clinical 11 – 569 8
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Điều trị suy tim mất bù cấp
42 p | 701 | 190
-
Bài giảng cấp cứu hồi sức chấn thương sọ não (Phần 7)
14 p | 252 | 72
-
Xoa bóp, bấm huyệt điều trị tai biến mạch máu não
3 p | 192 | 56
-
Cấp cứu bệnh nhân chấn thương cột sống tại hiện trường (Phần 5)
7 p | 147 | 39
-
TRIỆU CHỨNG SUY THẬN CẤP (Kỳ 3)
7 p | 110 | 25
-
Phương pháp điều trị gãy xương hàm
4 p | 221 | 25
-
Điều trị huyết áp thấp
8 p | 212 | 20
-
Đông y điều trị đau thắt lưng
3 p | 124 | 17
-
Đông y điều trị viêm amidan (Kỳ I)
3 p | 146 | 13
-
Khảo sát tình hình tổn thương thận cấp ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 82 | 7
-
Gây mê hay an thần sẽ có lợi cho bệnh nhân lấy huyết khối cơ học điều trị đột quỵ cấp
10 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng hoang tưởng ở bệnh nhân loạn thần cấp
4 p | 25 | 3
-
Điều trị gãy hở thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt thì đầu
6 p | 34 | 2
-
Nhân hai trường hợp điều trị gãy thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt trên bệnh nhân đa chấn thương tại Bệnh viện Lê Văn Việt - Thủ Đức
8 p | 2 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng của người bệnh đột quỵ cấp được điều trị phục hồi chức năng tại Bệnh viện An Bình
4 p | 6 | 2
-
Khuyến cáo về điều trị bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ phình động mạch năm 2023 của AHA/ASA (lược dịch)
8 p | 5 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân chấn thương sọ não điều trị tại khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2021
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn