Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ ĐAU LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG<br />
VỚI KỸ THUẬT KÉO NẮN CỘT SỐNG BẰNG TAY VÀ KÉO NẮN<br />
BẰNG MÁY TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
Nguyễn Thị Lam*, Lê Thị Gấm*, Lê Sỹ Sâm**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Đau lưng là dấu hiệu phổ biến của đau vùng thắt lưng, nguyên nhân thường gặp nhất là thoái<br />
hóa cột sống thắt lưng.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mức độ giảm đau vùng thắt lưng bằng kỹ thuật kéo nắn cột sống thắt lưng<br />
bằng tay so với kỹ thuật bằng máy Tru-Trac Traction Unit trên những bệnh nhân đau lưng tại bệnh viện<br />
Thống Nhất.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả: 68 bệnh nhân đau lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng, trong đó chiếm 78% ở độ tuổi từ 40 – 60<br />
tuổi, 84% đau từ trên 3 tháng tới 2 năm. Đánh giá về mức độ giảm đau sau kéo nắn 1 tuần giảm được 47% ở<br />
nhóm I còn 57,4% nhóm II. Sau 2 tuần là 59% ở nhóm I còn 35,3% nhóm II, đến tuần thứ 3 là 75% ở nhóm I còn<br />
25% nhóm II và sau 1 tháng đã giảm đến 95% ở nhóm I còn 6,8% nhóm II. Đánh giá về các triệu chứng lâm<br />
sàng và các triệu chứng của hội chứng rễ thần kinh như nghiệm pháp Lasegue, điểm đau Valleix, cũng đã cải<br />
thiện rất rõ sau 4 tuần điều trị.<br />
Kết luận: Kỹ thuật kéo nắn cột sống thắt lưng bằng tay hay bằng máy để điều trị bệnh lý đau vùng thắt<br />
lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng là hiệu quả, kinh tế, giúp trả lại sức khỏe tốt cho người bệnh trong độ tuổi lao<br />
động.<br />
Từ khóa: Cột sống thắt lưng, hội chứng rễ thần kinh<br />
ABSTRACT<br />
BACK PAIN TREATMENT DUE DEGENERATIVE LUMBAR SPINE BENDING AND TRACTOR WITH<br />
TECHNICAL MANUAL AND MACHINERY TECHNOLOGY IN THONG NHAT HOSPITAL<br />
Nguyen Thi Lam, Le Thi Gam, Le Sy Sam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 79 - 87<br />
<br />
Background: Back pain is a common symptom of lower back pain,the most common cause is degeneration of<br />
the lumbar spine.<br />
Study objectives: The survey extent of lower back paint in Engineering Repair lumbar Spine by hand on<br />
back pain patients with degenerative lumbar spine hospital uniform.<br />
Method: prospective study, descrptive and cross-section.<br />
Results: 68 patient with low back pain due to lumbar spinal degeneration which occupies 78% aged 40 to 60<br />
years. 84% investment in the 3 monthsto 2 years. Assessthe level of pain reduction after 1 week repair is reduced<br />
47%, after 3 weeks was 75 % and then 4 weeks dropped to 95%. Assessment of clinical symptoms and<br />
symptomsof nerve root syndrome (Lasegue-test, Valleix point) were also improved clearly visible after 4 weeks of<br />
<br />
<br />
* Khoa VLTL – PHCN, Bệnh viện Thống Nhất<br />
** Khoa Ung bướu Bệnh viện Thống Nhất<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Lam ĐT: 0908007607 Email: bacsilam1966@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 79<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
treatment.<br />
Conclusion: Repair engineering lumbar spine with manual treatment of lower back pain due to lumbar<br />
spinal degeneration is efficient, economic and good health the patients.<br />
Key Words: lumbar spine.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân không an tâm khi điều trị (nhóm<br />
bệnh nhân nặng).<br />
Đau lưng, cụ thể và chính xác là đau vùng<br />
Phương pháp kéo nắn bằng tay ưu thế hơn:<br />
thắt lưng, là triệu chứng lâm sàng phổ biến của<br />
(1) Giúp cho bệnh nhân an tâm khi điều trị, kiểm<br />
bệnh lý vùng thắt lưng. Nguyên nhân thường<br />
soát được mức độ đau mà khi kéo lưng bằng<br />
gặp nhất là thoái hóa cột sống thắt lưng<br />
máy không thể thay thế được. Biểu hiện tinh<br />
(THCSTL). Đối với người cao tuổi đau lưng là<br />
thần lương y như từ mẫu. (2) Vì vậy phương<br />
mối quan tâm lớn nhất. Đau lưng làm mọi sinh<br />
pháp này rất an toàn cho những bệnh nhân cao<br />
hoạt bị hạn chế, nặng hơn có thể nằm tại chỗ và<br />
tuổi cải thiện tâm lý tốt nên chiếm ưu thế hơn<br />
mọi sinh hoạt phải phụ thuộc vào người khác(3,6).<br />
cho nhóm bệnh nhân này. Vì vậy, phương pháp<br />
Cơn đau kéo dài âm ỉ khó chịu, làm cho người<br />
này được ưa chuộng hơn.<br />
bệnh hoang mang sau một thời gian đã đi điều<br />
trị với nhiều biện pháp chưa đạt được hiệu quả Hiện nay ở Việt Nam, vật lý trị liệu phục hồi<br />
cao. Người bệnh cao tuổi ai cũng sợ bị “va chạm chức năng ngày càng được quan tâm hơn. Bệnh<br />
dao kéo, can thiệp bằng máy móc”, vật lý trị liệu nhân đau lưng đã được phục hồi vận động tốt<br />
- phục hồi chức năng (VLTL – PHCN) đã giúp hơn, giúp họ được tái nhập với xã hội tốt hơn.<br />
phần nào xóa bỏ tâm lý người bệnh. Mục tiêu của đề tài nhằm khảo sát mức độ giảm<br />
đau vùng lưng với phương pháp kéo nắn , xoa<br />
Vì vậy, chúng tôi so sánh, đánh giá sự đáp<br />
bóp CSTL bằng tay so sánh với kéo cột sốung<br />
ứng điều trị giữa 2 phương pháp kéo nắn thắt<br />
thắt lưng bằng máy ở những bệnh nhân đau<br />
lưng bằng tay và phương pháp kéo nắn thắt<br />
lưng do THCSTL<br />
lưng bằng máy. Sau 1 tháng điều trị, để tìm<br />
phương pháp ưu việt hơn cho bệnh nhân cao ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP<br />
tuổi đang điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất.<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Trong tổng số bệnh nhân đang điều trị ở Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh.<br />
đây, đã có 1/3 số bệnh nhân điều trị tại khoa<br />
VLTL – PHCN của bệnh Thống Nhất là đau lưng Thời gian nghiên cứu<br />
do (THCSTL). Hầu hết bệnh nhân không chỉ đơn Kỹ thuật kéo CSTL bằng tay từ ngày<br />
thuần mắc một bệnh mà còn kèm theo cả nhiều 01/7/2011 đến ngày 30/10/2011<br />
bệnh khác như: tim mạch, tăng huyết áp, tiểu Kỹ thuật kéo CSTL bằng máy từ ngày<br />
đường…. vì vậy đòi phải có phương pháp điều 01/3/2015 đến ngày 30/6/2015<br />
trị chọn lọc sao cho bệnh nhân an tâm và phối Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
hợp điều trị tốt.<br />
Những bệnh nhân THCSTL có đau vùng<br />
Chúng tôi nhận thấy cả 2 kỹ thuật kéo nắn lưng và điều trị tại khoa VLTL – PHCN<br />
đều có hiệu quả điều trị đau lưng do thoái hoá<br />
Được điều trị với kỹ thuật kéo CSTL bằng<br />
cột sống thắt lưng. Nhóm bệnh nhân cao tuổi,<br />
tay từ ngày 01/7 đến 30/10/2011 và được kỹ thuật<br />
bệnh nặng thường triệu chứng đau giảm chậm.<br />
kéo CSTL bằng máy từ ngày 01/3/2015 đến<br />
Phương pháp kéo nắn thắt lưng bằng máy 30/6/2015.<br />
không kiểm soát được mức độ đau khi kéo nên<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
<br />
<br />
80 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bệnh nhân có chống chỉ định với phương nắn CSTL bằng bằng máy Tru-Trac Traction<br />
pháp kéo nắn, xoa bóp, bao gồm: Khối u cột Unit.<br />
sống, nhiễm trùng cột sống, đang dùng thuốc Hai nhóm nghiên cứu có sự tương đồng đặc<br />
chống đông, mới được mổ kết hợp xương điểm dịch tễ. Thời gian mắc bệnh, các triệu<br />
Chẩn đoán nguyên nhân đau chứng lâm sàng và thời gian điều trị để dễ so<br />
Các bệnh nhân nghiên cứu được thăm khám sánh kết quả của hai phương pháp điều trị.<br />
để xác định nguyên nhân đau lưng, dựa vào: Đánh giá kết quả<br />
Lâm sàng: các triệu chứng của hội chứng So sánh mức độ giảm đau trước và sau khi<br />
CSTL và hội chứng rễ thần kinh/THCSTL. sử dụng kỹ thuật kéo nắn,xoa bóp bằng tay với<br />
Cận lâm sàng: chụp XQ CSTL, chụp CT scan kỷ thuật kéo nắn bằng máy được đánh giá qua :1<br />
CSTL, chụp MRI vùng CSTL. tuần, 2 tuần,3 tuần, 4 tuần, bao gồm:<br />
Qui trình thực hiện kỹ thuật kéo nắn,xoa Thang điểm đánh giá mức độ đau do hội<br />
bóp bằng tay chứng cột sống thắt lưng là:<br />
<br />
Áp dụng kỹ thuật kéo nắn theo nguyên lý - Mức độ nhẹ: 1 – 3 điểm: đau lưng nghỉ ngơi<br />
vận động học và nguyên tắc sinh cơ học trong hết đau trên MRI: thoái vị đĩa đêm chưa chèn ép<br />
kéo nắn trị liệu. Chỉ áp dụng kéo nắn trị liệu vào thần kinh<br />
thời kỳ đàn hồi và tạo hình gồm 3 thao tác: kéo, - Mức độ trung bình: 4 – 6 điểm: MĐ 1 + dấu<br />
nắn,di chuyển. (ba thời kỳ bao gồm: thời kỳ đàn hiệu chèn ép thần kinh, nghỉ ngơi giảm đau.<br />
hồi –thời kỳ gây thương tổn thương) - Mức độ nặng: 7 – 9 điểm: MĐ 2 + có tư thế<br />
Mô tả kỹ thuật kéo với 3 mức độ K1, K2, K3 giảm đau + nghỉ ngơi không giảm đau.<br />
tùy thuộc vào 4 yếu tố là thời gian, hướng tác - Đau rất nặng: 10 điểm: MĐ 2 + kèm theo<br />
động, biên độ và lực tác động. Kỹ thuật nắn theo các tổn thương khác của cột sống.<br />
5 mức độ N1, N2, N3, N4, N5 với 4 yếu tố như Thu thập, xử lý số liệu thống kê bằng phần<br />
trên. mềm Excel 2003 và SPSS 16.0<br />
Qui trình thực hiện kỹ thuật kéo CSTL KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
bằng máy Tru-Trac Traction Unit<br />
Đặc điểm dịch tễ nhóm nghiên cứu<br />
Áp dụng kỹ thuật kéo theo nguyên lý vận<br />
động học và nguyên tắc sinh cơ học trong kéo trị Toàn bộ nhóm nghiên cứu có 136 bệnh nhân,<br />
liệu. Chỉ áp dụng kéo trị liệu vào thời kỳ đàn hồi được chia thành hai nhóm:<br />
và tạo hình gồm 3 thao tác: kéo, di chuyển. (ba Bảng 1: Phân bố của hai nhóm nghiên cứu<br />
thời kỳ bao gồm: thời kỳ đàn hồi – thời kỳ gây Nhóm Số BN Phương pháp kéo nắn<br />
thương tổn thương). I 68 Bằng tay (phương pháp 1: PP1)<br />
Bằng máy (phương pháp 2: PP2)<br />
Mô tả kỹ thuật kéo với 3 mức độ K1, K2, K3 II 68<br />
Tru-Trac Traction Unit<br />
tùy thuộc vào 4 yếu tố là thời gian, hướng tác Tổng cộng 136<br />
động, cân nặng 1/2 đến 1/3 trọng lượng cơ thể, Nhóm I: có 68 bệnh nhân thực hiện kỹ thuật<br />
thời gian kéo 10 phút, thời gian nghỉ 10 giây. kéo nắn bằng tay, gọi phương pháp 1 (PP1)<br />
Kỹ thuật tiến hành Nhóm II: Thực hiện kỹ thuật kéo nắn bằng<br />
Phân thành hai nhóm bệnh: Nhóm I bao máy Tru-Trac Traction Unit, gọi (PP2)<br />
gồm những bệnh nhân được áp dụng kỹ thuật Bảng 2: Tuổi và giới tính nhóm nghiên cứu của hai<br />
kéo nắn CSTL bằng tay. Nhóm II bao gồm nhóm nghiên cứu<br />
những bệnh nhân được áp dụng kỹ thuật kéo Tuổi Giới Nhóm Số BN Tổng (%)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 81<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
I II thuật kéo nắn, xoa bóp. Bệnh nhân đau mức độ<br />
Nam 20 5 25 nhẹ (75 14 (0,10) tủy, thoát vị trung tâm (7-9mm) kèm theo tổn<br />
Nữ 1 4 5<br />
Nam 42 24 66<br />
thương cột sống (2 người xẹp đốt sống L4,5), 2<br />
T/cộng 136 (1,00) người khuyết cung sống. Sau thời gian điều trị 4<br />
Nữ 26 44 70<br />
Tổng số có 136 bệnh nhân, có 65% bệnh nhân tuần chỉ giảm đau tại chỗ, giảm co cứng cơ cạnh<br />
tuổi nhỏ hơn 60 tuổi sống, dấu chèn ép rễ thần kinh và rối loạn vận<br />
động thay đổi không đáng kể.<br />
Có 35% bệnh nhân tuổi lớn hơn 60 tuổi<br />
- Bệnh nhân đau mức độ nặng (7- 9 điểm)<br />
Bảng 3: Thời gian phát hiện đau vùng thắt lưng<br />
sau điều trị 4 tuần số bệnh nhân còn đau giảm<br />
Nhóm I Nhóm II<br />
Thời gian đau dần các triệu chứng co cứng cơ cạnh sống, điểm<br />
Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %<br />
24 tháng 5 7,5 11 16,2 bình (3 – 6 điểm) hoàn toàn đỡ đau sau 4 tuần.<br />
Tổng cộng 68 100 68 100 - Bệnh nhân đau mức độ nhẹ (0,05 không có ý nghĩa thống chứng cột sống thắt lưng và hội chứng rễ. Tuổi<br />
kê, nghĩa là hai phương pháp có hiệu quả điều cao, điều trị muộn, cùng một lúc kết hợp với<br />
trị như nhau. Nhóm kéo CSTL bằng tay chiếm nhiều bệnh do đó phương pháp kéo cột sống<br />
ưu thế (đáp ứng tốt) tư thế giảm đau từ 1 đến 6 bằng máy bị hạn chế. Vì vậy kết quả đối với<br />
điểm đáp ứng tốt 100%. Nhóm 7 đến 9 điểm còn nhóm bệnh rất nặng không đáp ứng với điều trị<br />
lại ở nhóm II là 90,9% tuần thứ 4 (đau khi đi xa so với nhóm kéo CSTL bằng tay nhóm I (50%) ,<br />
500m), đường cong sinh lý được cải thiện ít (do nhóm II còn lại 80%.<br />
thời gian điều trị muộn). Đánh giá sự cải thiện triệu chứng thực thể tại<br />
cột sống: Trước điều trị kéo nắn, khám thấy hầu<br />
<br />
<br />
84 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hết bệnh nhân đều có các triệu chứng tại cột cột sống được cải thiện rõ rệt từ tuần thứ 3 sau<br />
sống như: co cứng cơ cạnh sống, điểm đau cột điều trị đối với nhóm 1 điểm đến 9 điểm trên cả<br />
sống, dấu hiệu bấm chuông. Nhưng sau mỗi 2 PP. Riêng nhóm rất nặng sau tuần thứ 2 đáp<br />
tuần điều trị các triệu chứng được cải thiện đáng ứng chậm dần đến tuần thứ 3 thứ 4 không đáp<br />
kể ở cả 2 PP. Sau 4 tuần còn rất ít bệnh nhân co ứng còn 90,9%.<br />
cứng cơ cạnh sống. Các triệu chứng thực thể tại<br />
Bệnh nhân đau mức độ nhẹ 1 - 3 điểm Bệnh nhân đau mức độ trung bình 4 - 6 điểm<br />
1.00 1.00<br />
Nhóm I Nhóm I<br />
0.80 Nhóm II 0.80 Nhóm II<br />
Tỷ lệ % giảm đau<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tỷ lệ % giảm đau<br />
0.60 0.60<br />
<br />
0.40 0.40<br />
<br />
0.20 0.20<br />
<br />
0.00 0.00<br />
Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w<br />
<br />
Trước và sau điều trị (tuần) Trước và sau điều trị (tuần)<br />
<br />
<br />
Bệnh nhân đau mức độ nặng 7 - 9 điểm Bệnh nhân đau mức độ rất nặng 10 điểm<br />
1.00 1.00<br />
Nhóm I Nhóm I<br />
Nhóm II<br />
0.80 Nhóm II 0.80<br />
Tỷ lệ % giảm đau<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tỷ lệ % giảm đau<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0.60 0.60<br />
0.40 0.40<br />
0.20 0.20<br />
0.00<br />
0.00<br />
Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w<br />
Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w<br />
Trước và sau điều trị (tuần)<br />
Trước và sau điều trị (tuần)<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ % số bệnh nhân còn đau sau điều trị 1, 2, 3 và 4 tuần ở các mức độ đau<br />
<br />
Co cứng cơ cạnh sống<br />
Điểm đau cạnh sống<br />
1.00 1.00<br />
Nhóm I Nhóm I<br />
Tỷ lệ % còn triệu chứng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nhóm II Nhóm II<br />
Tỷ lệ % còn triệu chứng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0.80 0.80<br />
<br />
0.60 0.60<br />
<br />
0.40 0.40<br />
<br />
0.20 0.20<br />
<br />
0.00 0.00<br />
Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w<br />
Trước và sau điều trị (tuần) Trước và sau điều trị (tuần)<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 85<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
<br />
Đánh giá sự cải thiện dấu hiệu ép rễ: Dấu<br />
Dấu ấn chuông<br />
1.00 hiệu đánh giá sự chèn ép rễ trên lâm sàng là<br />
Nhóm I<br />
điểm đau Lasegue và Valleix cũng có thay đổi<br />
Tỷ lệ % còn triệu chứng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nhóm II<br />
0.80 đáng kể ở cả 2 PP. Sau 4 tuần áp dụng kỹ thuật<br />
kéo nắn cột sống bằng tay đã không còn bệnh<br />
0.60<br />
nhân nào đau các điểm này nữa. Trên kéo cột<br />
0.40 sống bằng máy (nhóm II)chỉ đáp ứng từ 1 đến 9<br />
điểm. Trên nhóm 10 điểm không đáp ứng ở tuần<br />
0.20 thứ 2 do tuổi cao, điều trị muộn, cùng một lúc<br />
kết hợp với nhiều bệnh nội khoa và thời gian<br />
0.00<br />
Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w<br />
nằm kéo lâu, tỷ lệ tạ kéo với cân nặng của bệnh<br />
nhân không phù hợp với bệnh lý. Do đó phương<br />
Trước và sau điều trị (tuần)<br />
pháp kéo cột sống bằng máy bị hạn chế trên<br />
Biểu đồ 2: Tỷ lệ % số bệnh nhân còn triệu chứng sau nhóm bệnh rất nặng (còn lại 80% không giảm<br />
điều trị 1, 2, 3 và 4 tuần triệu chứng ép rễ).<br />
<br />
Ngiệm pháp Lasegue Điểm đau Valleix<br />
1.00 1.00<br />
Nhóm I Nhóm I<br />
Tỷ lệ % còn triệu chứng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tỷ lệ % còn triệu chứng<br />
<br />
<br />
<br />
Nhóm II Nhóm II<br />
0.80 0.80<br />
<br />
0.60 0.60<br />
<br />
0.40 0.40<br />
<br />
0.20 0.20<br />
<br />
0.00 0.00<br />
Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w<br />
<br />
Trước và sau điều trị (tuần) Trước và sau điều trị (tuần)<br />
<br />
Rối loạn cảm giác Rối loạn cảm giác Nhóm I<br />
1.00 1.00 Nhóm II<br />
Nhóm I<br />
Tỷ lệ % còn triệu chứng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tỷ lệ % còn triệu chứng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nhóm II<br />
0.80 0.80<br />
<br />
0.60 0.60<br />
<br />
0.40 0.40<br />
<br />
0.20 0.20<br />
<br />
0.00 0.00<br />
Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w Trước ĐT Sau 1w Sau 2w Sau 3w Sau 4w<br />
<br />
Trước và sau điều trị (tuần) Trước và sau điều trị (tuần)<br />
<br />
Biểu đồ 3: Tỷ lệ % số bệnh nhân còn đau sau điều trị 1, 2, 3 và 4 tuần ở các mức độ đau<br />
Đánh giá sự cải thiện tâm lý: Ngoài nhiệm đánh giá sau điều trị cũng rất quan trọng. Theo<br />
vụ điều trị bệnh, thử thách lớn nhất của các bác Nguyễn Xuân Nghiên tiến bộ tâm lý của những<br />
sỹ là cải thiện tâm lý của bệnh nhân. Vì thế việc bệnh nhân điều trị bằng kỹ thuật kéo nắn đạt kết<br />
<br />
<br />
86 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
quả tốt 76,1% so với kéo CSTL bằng máy tại khoa Nhóm I đặc biệt là các bệnh nhân người lớn<br />
VLTL – PHCN. Trước điều trị 100% bệnh nhân tuổi kiểm soát được mức độ đau khi kéo yên tâm<br />
có tâm trạng lo lắng, sau điều trị hầu hết các phối hợp khi điều trị nên tâm lý cải thiện tốt<br />
bệnh nhân có sự cải thiện tốt về tâm lý. trong quá trình điều trị ở tất cả các lứa tuổi và<br />
Tại bệnh viện Thống nhất đạt kết quả điều trị các mức độ của bệnh nhân mà không có máy<br />
của nhóm I 95,6% được cải thiện về mặt tâm lý nào thay thế được. Đây là một PP nghệ thuật<br />
so với kéo CSTL bằng máy (nhóm II) tại khoa trong nghệ thuật. .<br />
VLTL còn lại 6,8% không đáp ứng điều trị riêng KẾT LUẬN<br />
nhóm bệnh nhân rất nặng chỉ cải thiện được 20%<br />
Cả 2 phương pháp kéo cột sống thắt lưng<br />
về tâm lý.<br />
bằng tay và kéo nắn bằng máy để điều trị bệnh<br />
Nhóm I là kéo CSTL bằng tay kết hợp xoa lý đau vùng thắt lưng do thoái hóa cột sống thắt<br />
bóp: là phương pháp điều trị khoa học tinh tế, là lưng là hiệu quả, kinh tế trả lại sức khỏe tốt cho<br />
một nghệ thuật bằng tay đòi hỏi có sự kinh người bệnh trong độ tuổi lao động. Nhưng đối<br />
nghiệm của người thầy thuốc mà không có máy với bệnh nhân cao tuổi ở Bệnh viện Thống Nhất,<br />
nào thay thế được trong PHCN nói lên tinh thần PP kéo CSTL bằng tay được ưa chuộng hơn, vì<br />
lương y như từ mẫu, làm cho bệnh nhân an tâm an toàn, an tâm, cải thiện tốt tâm lý trong quá<br />
nhất là những người lớn tuổi đang được điều trị trình điều trị .<br />
ở bệnh viện Thống nhất nói riêng, có thể kiểm<br />
soát theo mức độ đau thay đổi trong quá trình<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Davis RA (1994). A long term outcome analysis of 984<br />
kéo, chỉ có PP này mới thể hiện được quan hệ surgically treated herniated lumbar disc, orthopedic clinics of<br />
giữa con người với con người, giữa bệnh nhân North America. Vol 2. No 2. pp. 415 – 421.<br />
với thầy thuốc. Đây là một PP nghệ thuật trong 2. Dương Xuân Đạm (2000). Vật lý trị liệu đại cương - Nguyên<br />
lý và thực hành. NXB Văn hóa thông tin, Hà nội, số 7, 2004,<br />
nghệ thuật. tr277-288.<br />
Trong nghiên cứu này không gặp tai biến 3. Hỗ Hữu Lương (2001). Đau thắt lưng và thoái vị đĩa đệm.<br />
NXB Y học Hà Nội. 2001, số 5 - 2001; tr.141.<br />
xảy ra trong và sau quá trình thực hiện kỹ thuật 4. Ngô Thanh Hồi (1995). Nghiên cứu giá trị các triệu chứng và<br />
kéo nắn bằng tay. tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng thoái vị đĩa đệm cột sống thắt<br />
lưng. Luận án phó tiến sĩ khoa học y dược. Học viện Quân Y,<br />
Tóm lại: Qua 2 kỹ thuật kéo CSTL đều có kết tr45.<br />
quả như nhau, P > 0,05. Riêng rối loạn vận động 5. Nguyen Thi Lam, Le Sy Sam (2012) Survey By The Director Of<br />
Engineering Back Pain Repair Or The Lumbar Spine In<br />
nhóm 1 chiếm ưu thế hơn , bệnh nhân đi lại<br />
Patients Manual Degeneration Of The Lumbar Spine. Y Học<br />
được tốt hơn. Nghiệm pháp Lasegue và điểm TP.Hồ Chi Minh *Vol.16 – Supplement of No 1 – 2012: 221 –<br />
đau Valleix nhóm 1 đáp ứng nhanh hơn điều trị 225.<br />
6. Vũ Quang Bính (2001) Phòng và chữa các chứng bệnh đau<br />
bệnh lý đau vùng thắt lưng có kết quả rất khả lưng. NXB Y học Hà Nội, số 2, tr.11.<br />
quan, là một phương pháp không dùng thuốc<br />
nhưng lại hiệu quả, an toàn trên mọi lứa tuổi<br />
Ngày nhận bài báo: 01/07/2015<br />
Trừ nhóm II nhóm bệnh đau CSTL do<br />
THCSTL nhóm nặng (10 điểm) bệnh nhân đáp Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2015<br />
ứng kém hơn nhóm 1 do bệnh nhân lớn tuổi kết Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br />
hợp bệnh lý tim mạch hạn chế khi kéo bằng máy<br />
về trọng lượng và thời gian kéo.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 87<br />