Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA UNG THƯ PHỔI THỨ PHÁT:<br />
KINH NGHIỆM BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Nguyễn Hoàng Bình*, Trần Quyết Tiến*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tổng kết, đánh giá những kinh nghiệm ban đầu trong chẩn đoán, điều trị<br />
ngoại khoa bệnh ung thư phổi thứ phát (u di căn phổi) tại khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Đối tượng & Phương pháp: Hồi cứu các biểu hiện lâm sàng, chỉ định, phương pháp phẫu thuật và kết quả<br />
sớm điều trị ngoại khoa ung thư phổi thứ phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2014 đến 12/2015.<br />
Kết quả: Trong thời gian 2 năm, chúng tôi đã điều trị ngoại khoa cho 15 bệnh nhân. Giới: 11 nam, 4 nữ.<br />
Tuổi trung bình là 50,9 (Lớn nhất: 71, nhỏ nhất: 19). Trong đó gồm: 4 ung thư đại trực tràng, 2 ung thư thận, 1<br />
ung thư vú, 2 ung thư xương, 6 ung thư gan. Phẫu thuật cắt thùy phổi kèm u: 10 trường hợp, cắt u di căn: 5<br />
trường hợp. Không có tử vong chu phẫu cũng như không có biến chứng nào nặng nề được ghi nhận. Tất cả bệnh<br />
nhân ra viện tốt. Một bệnh nhân tử vong sau 9 tháng do bệnh ung thư nguyên phát tiến triển.<br />
Kết luận: Điều trị ngoại khoa ung thư phổi thứ phát là có chỉ định, kéo dài tiên lượng sống cho bệnh nhân.<br />
Kết quả an toàn, không tai biến trầm trọng. Phẫu thuật cắt thùy hay cắt u tùy thuộc vào lâm sàng. X quang ngực<br />
là phương pháp hữu hiệu giúp theo dõi và phát hiện ung thư phổi di căn.<br />
Từ khóa: ung thư phổi thứ phát<br />
ABSTRACT<br />
SURGICAL TREATMENT OF PULMONARY METASTASES: EXPERIENCE IN CHO RAY HOSPITAL<br />
Nguyen Hoang Binh, Tran Quyet Tien<br />
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 262 - 266<br />
<br />
Objective: Evaluate initial experience in diagnosis, following and treatment of pulmonary metastases at Cho<br />
Ray hospital.<br />
Patients and Method: Descriptive and retrosprospective study of 15 patients underwent lobectomy or<br />
segmentectomy in treatment of pulmonary metastases at Cho Ray hospital from Jan 2014 to Dec 2015.<br />
Results: Among the 15 patients, 11 (73.33%) were male. The median age was 50.9 years (range 19-71).<br />
Primary colorectal cancer (26.67%) and hepatic cancer (40%) were the main site of origin of the metastases.<br />
Lobectomy was achieved in 66.67% of patients (10/15). There was no perioperative mortality, no severe<br />
complication. All of patients were discharged safely, one died after 9 months result from primary cancer.<br />
Conclusion: Pulmonary resection in treatment of pulmonary metastases is good and safe procedure and is<br />
indicated for improving survival prognosis in cancer patients. Chest X – ray is a simple way to follow up and<br />
discover pulmonary metastases.<br />
Key word: pulmonary metastases, secondary lung tumors<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ căn đến. Ung thư di căn thường là biểu biện của<br />
bệnh di căn xa, toàn thân, điều trị đặt ra thường<br />
Ung thư phổi thứ phát là những khối u ung là hóa trị, xạ trị hay kết hợp đa mô thức. Tuy<br />
thư ở phổi do ung thư từ những cơ quan khác di nhiên đối với những trường hợp ung thư di căn<br />
<br />
*Khoa Ngoại lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Hoàng Bình ĐT: 0908334789 Email: nguyenhoangbinh06@yahoo.com<br />
262 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đến phổi khu trú, có thể phẫu thuật được thì vấn Đánh giá, ghi nhận các biến chứng như: rung<br />
đề phẫu thuật cắt bỏ khối u di căn đến phổi vẫn nhĩ, suy hô hấp, mủ màng phổi, dò khí, rung nhĩ<br />
được chỉ định, với điều kiện các ung thư nguyên không đặt máy, viêm phổi không suy hô hấp,<br />
phát cũng đã được điều trị triệt để(1, 8). Dù còn nhiễm trùng tiểu, viêm mô tế bào.<br />
nhiều tranh cãi quanh vấn đề nên can thiệp Đánh giá, phân tích nguyên nhân tử vong.<br />
ngoại khoa hay hóa, xạ trị, nhiều nghiên cứu đã Theo dõi bệnh nhân, tiên lượng sống của bệnh<br />
được tiến hành cho thấy bệnh nhân được phẫu nhân (theo dõi trung hạn – dài hạn).<br />
thuật có tiên lượng sống tốt hơn so bệnh nhân<br />
KẾT QUẢ<br />
không được phẫu thuật(3, 7).<br />
Tại Việt Nam, phẫu thuật ung thư thứ phát 15 bệnh nhân ung thư phổi di căn được phẫu<br />
vẫn còn ít, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu thuật cắt thùy phổi hoặc cắt nốt phổi trong thời<br />
gian từ 1/2014 – 12/2015 tại khoa Ngoại Lồng<br />
này để tổng kết những kinh nghiệm về chẩn<br />
ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
đoán, kết quả điều trị, theo dõi lâu dài đối với<br />
những bệnh nhân này. Nam: 11 (73,3%) Nữ: 4 (26,7%)<br />
Tuổi: lớn nhất: 71 tuổi, nhỏ nhất: 19<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
tuổi trung bình: 50,9.<br />
Đối tượng Thời gian từ lúc phẫu thuật, điều trị ung thư<br />
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán ung thư nguyên phát đến lúc phát hiện u phổi.<br />
phổi thứ phát, sau khi đã điều trị bệnh nguyên Nhanh nhất 6 tháng, lâu nhất: 6 năm (72<br />
phát triệt để, u khu trú ở một thùy phổi, có chỉ tháng) trung bình: 32,3 tháng.<br />
định phẫu thuật, đủ điều kiện phẫu thuật. Triệu chứng lâm sàng:<br />
Loại trừ: bệnh nhân được chẩn đoán ung thư Không triệu chứng, phát hiện tình cờ khi<br />
phổi nguyên phát, bệnh nhân được chẩn đoán theo dõi: 13 bệnh nhân (86,66%).<br />
ung thư phổi thứ phát nhưng tổn thương nhiều Ho khan: 1 bệnh nhân (6,67%).<br />
hay lan tỏa trong nhiều thùy phổi. Đau ngực: 1 bệnh nhân (6,67%).<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hình ảnh trên X quang, CT Scans: u phổi<br />
Hồi cứu mô tả. đơn độc 5 trường hợp (33,3%), u phổi: 10 trường<br />
hợp (66,7%).<br />
Phương pháp<br />
Bệnh nhân được ghi nhận. Bảng 1: Vị trí u phổi<br />
Vị trí u Số lượng Phần trăm<br />
Lâm sàng: Bệnh sử: ung thư nguyên phát,<br />
Thùy trên phổi phải 2 13,33%<br />
điều trị, thời gian phát hiện ung thư phổi thứ<br />
Thùy giữa phổi phải 2 13,33%<br />
phát, các triệu chứng lâm sàng.<br />
Thùy dưới phổi phải 7 46,67%<br />
Cận lâm sàng: chụp X quang phổi, siêu âm Thùy trên phổi trái 0 0%<br />
bụng, vú…Chụp cắt lớp (CT Scans), nội soi phế Thùy dưới phổi trái 4 26,67%<br />
quản, đại tràng, đo chức năng phổi, PET, các xét<br />
Bảng 2: Kết quả mô học<br />
nghiệm tiền phẫu.<br />
Số lượng bệnh Phần trăm<br />
Phương pháp phẫu thuật: phẫu thuật cắt Loại tế bào nhân<br />
thùy mổ mở hay mổ nội soi. Phẫu thuật cắt u: Ung thư tế bào tuyến đại 4 26,7%<br />
mổ mở hay nội soi. tràng<br />
Sinh thiết lạnh trong khi phẫu thuật. Ung thư tế bào gan 6 40%<br />
Ung thư tế bào tuyến vú 1 6,7%<br />
Đánh giá sự di căn trong phẫu thuật, thùy<br />
Ung thư tế bào sáng thận 2 13,3%<br />
phổi được phẫu thuật.<br />
Sarcom xương 2 13,3%<br />
Hậu phẫu: ghi nhận thời gian rút ống dẫn<br />
Thời gian phẫu thuật: trung bình 3,69 giờ.<br />
lưu, ra viện.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 263<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Lâu nhất: 6 giờ. Nhanh nhất: 3 giờ. đầu, bệnh nhân được chụp X quang phổi kiểm<br />
Thời gian nằm viện sau mổ: 5,58 ngày. tra.<br />
Lâu nhất: 7 ngày. Nhanh nhất: 3 ngày. Bệnh nhân thường được phát hiện tình cờ<br />
trên chụp phim kiểm tra định kỳ, đa số không<br />
Bảng 3: Phương pháp phẫu thuật<br />
có triệu chứng lâm sàng(7, 4). Dưới 5% bệnh<br />
Phương pháp phẫu Số lượng Phần trăm<br />
thuật bệnh nhân nhân có triệu chứng: đau ngực hay tràn khí<br />
Mổ nội soi cắt thùy phổi 8 53,33% màng phổi. Srinivas và cs đề nghị bệnh nhân<br />
Mổ mở cắt thùy phổi 2 13,33% có ung thư nguyên phát kèm tràn khí màng<br />
Mổ mở cắt u 1 6,67%<br />
phổi thì cần chụp X quang, CT Scans tầm soát<br />
Mổ nội soi cắt u 4 26,67%<br />
ung thư di căn phổi(3, 7).<br />
Biến chứng: không ghi nhận biến chứng<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 13/15<br />
trầm trọng.<br />
bệnh nhân được phát hiện tình cờ trên X<br />
Bảng 4: Biến chứng phẫu thuật quang phổi kiểm tra định kỳ sau phẫu thuật<br />
Biến chứng Số lượng bệnh Phần trăm<br />
nhân<br />
ung thư nguyên phát.<br />
Tràn khí dưới da 1 6,67% Vai trò của hình ảnh học trong chẩn đoán<br />
Chảy máu vết mổ sau mổ 0<br />
bệnh<br />
Xẹp phổi 1 6,67%<br />
Rung nhĩ 0 X quang phổi hiện vẫn là phương pháp tốt<br />
Nhiễm trùng 0 nhất tầm soát ung thư phổi thứ phát sau điều trị<br />
BÀN LUẬN các ung thư nguyên phát. Fleming và cs nhận<br />
thấy