intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh nội tủy có chốt với khung định vị phía trước cải biên

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá hiệu quả của cây định vị phía trước cải biên trong xác định lỗ chốt đinh đầu xa trên thực nghiệm. Đánh giá kết quả lâm sàng của điều trị phẫu thuật gãy thân xương chày bằng ĐNT CC với khung ngắm cải biên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh nội tủy có chốt với khung định vị phía trước cải biên

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY THÂN XƯƠNG CHÀY<br /> BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT VỚI KHUNG<br /> ĐỊNH VỊ PHÍA TRƯỚC CẢI BIÊN<br /> Trương Văn Linh*, Đỗ Phước Hùng**, Phạm Quang Vinh**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Có nhiều phương pháp điều trị gãy thân xương chày khác nhau. Hiện nay nhiều tác giả trong<br /> nước đang sử dụng phương pháp đóng đinh nội tuỷ cẳng chân (ĐNT CC) với khung ngắm có cây định vị phía<br /> trước, nhưng tùy theo kinh nghiệm, trang thiết bị mà tỉ lệ trật vít chốt xa và kết quả điều trị rất khác nhau.<br /> Khung ngắm với cây định vị cải biên nhằm khắc phục nhược điểm của cây định vị thông thường, giảm tỉ lệ trật<br /> vít chốt xa, hạn chế sử dụng C - Arm giảm thiểu nhiễm tia X cho bệnh nhân và nhân viên y tế.<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của cây định vị phía trước cải biên trong xác định lỗ chốt đinh đầu xa trên<br /> thực nghiệm. Đánh giá kết quả lâm sàng của điều trị phẫu thuật gãy thân xương chày bằng ĐNT CC với khung<br /> ngắm cải biên.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 30 mẫu cẳng chân của xác ướp formol tại Bộ môn giải phẫu<br /> Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tiến hành đóng đinh nội tủy xương chày bằng 2 loại khung định vị (thông<br /> thường và cải biên). Ghi nhận tỉ lệ trật vít chốt xa, nhận xét di lệch của đinh nội tủy. Nghiên cứu trên 58 bệnh<br /> nhân gãy kín mới điều trị bảo tồn thất bại và gãy hở độ I, độ II, IIIA thân xương chày đã được điều trị bằng<br /> phương pháp đóng ĐNT CC với khung ngắm cải biên tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận từ 9/2015 đến 9/2017.<br /> Đánh giá kết quả bắt vít chốt xa, sự phục hồi giải phẫu, liền xương, sự phục hồi chức năng và các biến chứng.<br /> Kết quả: Với khung định vị cải biên không có trường hợp nào trật vít đầu xa trên thực nghiệm và lâm sàng.<br /> Bệnh nhân được theo dõi ít nhất 06 tháng sau phẫu thuật và được đánh giá theo thang điểm Ekeland. Kết quả đạt<br /> được trên 58 ca: tốt và rất tốt 53 (91,4%), trung bình 04 (6,9%), kém 01 (1,7%).<br /> Kết luận: Sử dụng khung định vị cải tiến trong đóng đinh nội tủy xương chày giúp bắt vít chốt xa<br /> chính xác.<br /> Từ khóa: khung định vị cải biên, gãy thân xương chày<br /> ABSTRACT<br /> SURGICAL TREATMENT FOR TIBIAL FRACTURES WITH INTERLOCKING NAILS USING<br /> MODIFICATED ANTERIOR DISTALLY-BASED TARGETING DEVICE<br /> Truong Van Linh, Do Phuoc Hung, Pham Quang Vinh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 196-200<br /> Background: Interlocking nail is commonly used in treatment of tibial fracture. Incorrect distal interlocking<br /> screws is still a problem with various ratio. Several distally-based targeting devices are introduced to increase the<br /> accuracy of distal screw position and limit the exposure of radiation.<br /> Objectives: Evaluate the accuracy of distal screw hole in the experiment and clinical application, using the<br /> modificated anterior distally-based targeting device.<br /> Methods and Materials: From 9/2015 to 9/2017, 30 cadaveric legs and 58 patients, including new closed<br /> fractures, and opened fracture (type I, II, and IIIA), were involved in the study. We assessed the accuracy of distal<br /> <br /> * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận<br /> ** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình & PHCN, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trương Văn Linh ĐT: 0918212022 Email: linh134nt@gmail.com<br /> <br /> <br /> 196 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> screw position, anatomical restoration, bone healing, functional recovery, and complications. The final results<br /> were evaluated by Ekeland Scores.<br /> Results: All screws were in good position both in the experiment and clinical presentation. The patients were<br /> followed up at least 6 months. 53 cases (91.4%) were excellent and good, 4 (6.9%) medium and 1 (1.7%) bad.<br /> Conclusion: Using the modificated anterior distally-based targeting device could improve the accuracy of<br /> the distal screw position and resulted in satisfactory outcome<br /> Keywords: modificated anterior distally-based targeting device, tibial fracture<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ quả liền xương, đánh giá kết quả phục hồi chức<br /> năng và các biến chứng.<br /> Phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt với<br /> việc đặt các vít chốt ngang ở 2 đầu gần và xa làm KẾT QUẢ<br /> cho ổ gãy vững chắc nên được chỉ định điều trị Nghiên cứu thực nghiệm<br /> cho các gãy không vững ở thân xương chày. Mặc Vị trí vít chốt đầu xa<br /> dù có nhiều cải tiến về mẫu và vật liệu chế tạo<br /> Đặt 60 vít đầu xa cho 30 mẫu nghiên cứu. Tỉ<br /> đinh nhằm mục đích giúp kỹ thuật đóng đinh dễ<br /> lệ sai lỗ ở khung định vị thẳng là 16,6%, ở khung<br /> dàng hơn và giảm tỉ lệ biến chứng, nhưng việc<br /> định vị chữ L là 0%. Sự khác biệt này có ý nghĩa<br /> đặt vít chốt xa vẫn gặp nhiều khó khăn và cần có<br /> thống kê (p= 0,024< 0,05). Chúng tôi nhận thấy<br /> hỗ trợ của máy C - Arm.<br /> đinh nội tuỷ lệch sang bên và ra trước so với<br /> Chúng tôi đã cải biên cây định vị đầu xa khung định vị khộng quá 8mm. Không có<br /> (hình L) nhằm khắc phục nhược điểm của cây trường hợp nào lệch ra sau.<br /> định vị thông thường, giảm tỉ lệ trật vít chốt xa,<br /> Nghiên cứu ứng dụng lâm sàng<br /> hạn chế sử dụng C - Arm giảm thiểu nhiễm tia X<br /> Có 58 BN bao gồm 21 trường hợp gãy kín và<br /> cho bệnh nhân và nhân viên y tế.<br /> 37 trường hợp gãy hở trong đó có 11 độ I, 22 độ<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU II và 04 độ III A thân xương chày (theo phân loại<br /> Nghiên cứu thực nghiệm Gustilo). Vít chốt đặt 2 vít mỗi đầu xa và gần. Số<br /> Thực hiện đóng đinh nội tuỷ trên 30 cẳng vít chốt xa đúng đạt tỉ lệ 100%.<br /> chân của xác ướp formol, với 15 mẫu với bộ Kết quả phục hồi giải phẫu sau mổ KHX chày<br /> dụng cụ đóng đinh nội tủy (ĐNT) có cây định vị Bảng 1. Phân bố kết quả nắn chỉnh chung lô nghiên cứu<br /> thông thường, 15 mẫu còn lại với bộ dụng cụ Di lệch ≤ 2,5 độ > 2,5-5 độ > 5-10 độ >10 -15 độ<br /> đóng ĐNT có cây định vị cải biên. Chụp X Gập góc vào trong ngoài 2 4 11 1<br /> quang kiểm tra vị trí đinh và vít chốt xa. Gập góc ra trước sau 6 3 21 1<br /> Xoay trong 0 0 1 1<br /> Nghiên cứu ứng dụng lâm sàng<br /> Xoay ngoài 2 1 3 1<br /> BN gãy kín mới điều trị bảo tồn thất bại và Tổng cộng 10 08 36 04<br /> gãy hở độ I, độ II, III A thân xương chày đã được<br /> Kết quả nắn chỉnh phục hồi giải phẩu xương<br /> điều trị bằng phương pháp đóng ĐNT cẳng<br /> gãy (theo tiêu chuẩn Ekeland)<br /> chân (CC) với khung ngắm cải biên tại Bệnh viện<br /> Tốt và rất tốt: 53 xương gãy (91,4%),<br /> Ninh Thuận.<br /> Trung bình: 04 xương gãy (6,9%),<br /> Đánh giá kết quả bắt vít chốt xa: Thống kê số<br /> lượng vít chốt xa đúng hay sai lỗ liên quan tới vị Kém: 01 xương gãy (1,7%).<br /> trí, tính chất gãy, loại gãy. Đánh giá kết quả nắn Kết quả phục hồi chức năng.<br /> chỉnh di lệch của xương gãy: Kết quả nắn chỉnh Phục hồi chức năng của khớp gối<br /> ổ gãy được đánh giá theo tiêu chuẩn của Gối gấp trên 120 độ chiếm tỉ lệ 94,8% Gập<br /> Ekeland(9). Ngoài ra chúng tôi còn đánh giá kết gối hạn chế gặp ở nhóm IIIA có 3 BN chiếm<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 197<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5,2%. Có 03 trường hợp hạn chế duỗi gối (5–100).<br /> Phục hồi chức năng khớp cổ chân<br /> Có 4 trường hợp (6,9%) hạn chế duỗi chân,<br /> trong đó 01 BN có gãy mắt cá, 1 BN do sẹo<br /> dính gân cơ chày trước tại chỗ khoan xương để<br /> đặt cây định vị,1 trường hợp (1,7%) hạn chế<br /> gấp cổ chân (có kèm gãy mắt cá).<br /> Kết quả chung về phục hồi chức năng (theo<br /> tiêu chuẩn Eckland)<br /> Tốt và rất tốt: 54 chân gãy (93%), Hình 1. Thiết đồ cắt ngang qua đầu dưới xương chày<br /> Trung bình: 3 chân gãy (5,2%), khi cây định vị chạm đinh và trượt đinh.<br /> Kém: 01 chân gãy (1,7%).<br /> Biến chứng<br /> Có 1 BN có biến chứng chèn ép khoang, đây<br /> là bệnh nhân gãy kín có mảnh rời.<br /> Có 2 bệnh nhân có biến chứng nhiễm trùng<br /> vết mổ, đây đều là những bệnh nhân gãy hở,<br /> trong đó có 1 BN gãy hở độ I và 1 BN gãy hở độ<br /> III. Gãy vít chốt: 02 vít/ 02 trường hợp (3,4% của<br /> 58 chi gãy) và có 02/232 vít chốt bị gãy (01vít<br /> chốt xa, 01 vít chốt gần) chiếm 0,9% tổng số vít<br /> Hình 2. Minh họa vai trò cây định vị trong điều<br /> chốt đã đặt. Không liền xương: 01 gãy hở độ II<br /> chỉnh di lệch đinh ra trước<br /> 1/3 D, đường gãy chéo vát chiếm 1,7%.<br /> Tuy nhiên để chỉnh hết di lệch ra trước cây<br /> Đánh giá kết quả điều trị chung theo tiêu<br /> định vị cần phải tiếp xúc với đinh. Vì thế gia<br /> chuẩn Ekeland Kết quả tốt và rất tốt: 53<br /> tăng khả năng tiếp xúc đinh của cây định vị với<br /> (91,4%). Kết quả trung bình: 04 (6,9%). Kết quả<br /> đinh là gia tăng độ chính xác khi bắt vít chốt xa.<br /> kém: 01 (1,7%).<br /> Vì vậy cần cải biên khung ngắm. Thực chất là cải<br /> BÀN LUẬN biên thanh định vị để tăng khả năng tiếp xúc với<br /> Cơ sở để cải biên cây định vị đinh. Cây định vị hình L đáp ứng được điều này.<br /> Xương chày là xương dài nhưng thực sự Ưu điểm của cây định vị hình L là vẫn có thể đặt<br /> không thẳng. Ở trên cong ra ngoài, ở dưới cây định vị tiếp xúc được với đinh khi đầu đinh<br /> cong vào trong nên có hình chữ S. Ở người di lệch sang bên trong hay ngoài, đinh lệch về<br /> Việt Nam bị cong nhiều ra sau ở đầu trên (góc phía nào thì đặt phần ngang của cây định vị<br /> xiên 11 độ, góc mở ra sau 16 độ)(1,3,4,5,6,10), do đó quay về phía đó.<br /> nhiều trường hợp sau khi đóng đinh vào lòng Kết quả khảo sát áp dụng vào thực nghiêm trên xác<br /> tủy, đinh di lệch sang bên, do đó cây định vị Trên 30 mẫu thực nghiệm, khi dùng khung<br /> không tiếp xúc được với đinh, mất tác dụng có cây định vị thẳng chúng tôi ghi nhận có 05<br /> định vị dẫn đến bắt vít chốt xa sai lỗ. trường hợp trật vít đầu xa (10 vít) mà chủ yếu do<br /> Do đinh chủ yếu di lệch ra trước và sang bên di lệch ra trước. Không ghi nhận được trường<br /> (trong hoặc ngoài) nên nếu chỉnh hết di lệch ra hợp nào di lệch ra sau. Di lệch sang bên của đầu<br /> trước thì di lệch sang bên ảnh hưởng không đinh trong thực nghiệm trên xác không quá 8<br /> đáng kể đến định vị bên của vít. mm. Với nhận xét đó chúng tôi vẫn sử dụng<br /> <br /> <br /> 198 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> định vị cải biên tác động lực từ phía trước (để xương thẳng trục có 10,2%, lành xương di lệch<br /> điều chỉnh di lệch ra trước của đầu đinh). Ngành chấp nhận là 84,1%, di lệch nhiều là 5,7%(9).<br /> ngang của cây định vị hình L có chiều dài 8mm Wittle(2) điều trị 50 trường hợp gãy hở thân 2<br /> (đủ để đầu cây định vị tiếp xúc đinh). XCC nhận thấy tỉ lệ lệch trục nhiều là 3%, lệch<br /> trục ít là 62%. Kết quả này tốt hơn chúng tôi.<br /> Keating(8) điều trị 40 trường hợp kết quả lệch<br /> trục nhiều là 2,5%, lệch trục ít là 68%. Kết quả<br /> lệch trục cao hơn chúng tôi.<br /> Karachalos T và Babis G(7) báo cáo kết quả<br /> điều trị 60 BN gãy mới 2XCC bằng ĐNT CC<br /> Orthofix, tỉ lệ liền xương là 100%, tỉ lệ chậm liền<br /> xương là 3 BN (5%) và không có trường hợp bị<br /> khớp giả.<br /> G. Babis(2) điều trị 115 BN gãy mới xương<br /> chày (gồm cả gãy kín và gãy hở độ I, II, IIIA)<br /> bằng đóng ĐNT CC của Orthofix (trong đó có 30<br /> Hình 3. Minh họa ưu điểm cây định vị hình L so với<br /> BN do Karachalos T phẫu thuật), thấy tỉ lệ liền<br /> cây định vị thẳng.<br /> xương là 100%, có 6 BN bị chậm liền xương<br /> Ứng dụng trên lâm sàng<br /> (gồm 2 BN bị gãy nát nặng và 4 BN gãy nhiều<br /> Kết quả đặt vít chốt xa tầng), không có BN không liền xương.<br /> Sử dụng khung ngắm cải biên cho 58 đinh<br /> Kết quả phục hồi chức năng<br /> với 116 vít chốt xa không thấy có vít chốt xa trật<br /> Về phục hồi biên độ vận động khớp gối:<br /> lỗ. Ưu điểm của khung ngắm cải biên khi đầu<br /> Kiểm tra trên 58 BN chúng tôi thấy 55 BN<br /> đinh bị di lệch nhiều sang bên vẫn có thể đặt cây<br /> (94,8%) đạt mức độ vận động khớp gối bình<br /> định vị trúng vào đinh. Kết quả không thấy có<br /> thường gồm: 20 gãy kín, 11 gãy hở độ I, 21 gãy<br /> vít chốt xa trật lỗ. Một số tác giả như Phạm Đăng<br /> hở độ II và 03 gãy hở độ IIIA. Có 03 BN (5,2%)<br /> Ninh (2003–2005, đinh Sannatmetal) trong 57<br /> hạn chế vận động khớp gối ít do bị đau tại<br /> trường hợp có tỉ lệ vít chốt xa trượt lỗ 5,3%,<br /> khớp gối gồm: 01 BN gãy kín 1/3 T và 2 BN<br /> George C. Babis (2), 2007, (đinh Orthofix) là 5,2%<br /> gãy hở IIIA, trong đó có 01 BN do đầu đinh<br /> trong 115 trường hợp. Tác giả Karachalios và<br /> nhô cao chọc vào gân bánh chè gây đau, BN<br /> George C. Babis (đinh Orthofix) là 4,2% trong 60<br /> này sau rút đinh biên độ vận động khớp gối<br /> BN, Văn Quang Sung (2011, đinh XR BEST) là<br /> trở lại bình thường, có 1 BN do có gãy xương ở<br /> 2,5% trong 160 trường hợp.<br /> 1/3 D xương đùi cùng bên gây hạn chế vận<br /> Trong 58 BN/ 58 chi gãy chúng tôi đã theo<br /> động khớp gối. Không có BN bị cứng khớp gối.<br /> dõi và đánh giá kết quả liền xương như sau:<br /> Về phục hồi biên độ vận động khớp cổ chân:<br /> Kết quả chỉnh trục xương chày: Chúng tôi không có BN nào bị cứng khớp cổ<br /> Kết quả theo dõi 58 trường hợp, chúng tôi chân và teo cơ nặng, bàn chân thuổng. Có 2 BN<br /> thấy có 53 trường hợp (91,4%) liền xương thẳng (3,45%) duỗi cổ chân 0 - 10 độ trong đó có 1 BN<br /> trục hay di lệch ít trong giới hạn cho phép, có có gãy xương 2 mắt cá cùng bên, cho tập vật lý<br /> đến 4 trường hợp (6,9%) còn di lệch trung bình, trị liệu và không cần can thiệp thêm và 1 BN bị<br /> có 1 trường hợp (1,7 %) có di lệch nhiều. sẹo dính gân cơ chày trước tại vết sẹo đã khoan<br /> Lương Xuân Bính điều trị cho 88 trường hợp để đặt cây định vị và phải mổ lại gở dính gân,<br /> gãy hở độ I, II và IIIA kết quả cho thấy tỉ lệ lành sau mổ kết quả tốt. Kết quả phục hồi chức năng<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 199<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tốt là do tất cả các BN đều được tập vận động 2. Babis GC, Benetos Ioanis S, Karachalios Theophilos, Soucacos<br /> Panayotis N (2007), Eight years clinical experience with the<br /> chủ động tích cực và sớm. Orthofix tibial nailing system in the treatment of tibial shaft<br /> Theo Weil, Vaisto, Toivanen, Keating(13,11,8) fractures, Injury, 38, pp. 227 -234.<br /> 3. Darder – Prats A, Gomar – Sancho F (1998), Nonreamed<br /> khi thực hiện ĐNT xương chày với đường rạch flexible locked intramedullary nailing in tibial open fractures,<br /> bổ dọc gân bánh chè đã ghi nhận kết quả đau Clin Orthop Relat Res. 350: 97 – 104.<br /> khớp gối với tỉ lệ rất khác nhau, tỉ lệ từ 19 – 70%, 4. Đỗ Xuân Hợp (1973), Giải phẫu thực dụng ngoại khoa chi trên và<br /> chi dưới. tr. 250, tr. 342 - 358. NXB Y học, Hà Nội.<br /> theo Karachalos với 60 BN ĐNT CC của Orthofix 5. Ekeland A, Thorensen BO, Alho A, Strosoe K, Folleras G,<br /> tỉ lệ đau nhẹ trước gối là 10%, tỉ lệ này rất khác Haukebo A (1998), Interlocking intramedullary nailing in the<br /> treatment of tibial fractures: Report 45 cases, Clin Ortho, 231,<br /> với ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi. pp. 205 – 215.<br /> Một nghiên cứu của Bonnevialle P. và cộng 6. Gugala Z, Nana A, Lindsey RW (2001), Tibial intramedullary<br /> nail distal interlocking screw placement: comparison of the<br /> sự đã điều trị cho 38 BN gãy hở vùng đầu xa<br /> free-hand versus distally-based targeting device techniques,<br /> xương chày bằng ĐNTCC có 6% hạn chế gấp gối Injury, (32 Suppl 4), pp. 21- 25.<br /> và 9% hạn chế duỗi gối, 12% hạn chế gấp mu 7. Karachalios T, Babis G, Tsarouchas J, Sapkas G,<br /> Pantazopoulos T (2000), The clinical performance of a small<br /> chân và 15% hạn chế gấp lòng bàn chân. Kết quả diameter tibial nailing system with a mechanical distal aiming<br /> có 11 (28,9% ) BN đau vùng trước gối và 5 BN device, Injury, 31: 451- 459.<br /> (13,1% ) đau vùng cổ chân. Kết quả hạn chế chức 8. Keating JF, Orflay R, O'Brien PJ (1997). Knee pain after tibial<br /> nailing, J Orthop Trauma, 11, pp. 10 – 14.<br /> năng cao hơn chúng tôi. 9. Lương Xuân Bính (2009), Điều trị gãy hở thân hai xương cẳng<br /> Nghiên cứu của Keating JF 8 và cộng sự đã<br /> ( ) chân trong cấp cứu bằng đinh chốt SIGN, Luận văn chuyên khoa<br /> cấp II CTCH, Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br /> điều trị cho 40 BN gãy hở thân xương chày bằng 10. Nguyễn Anh Tuấn (2000), Nhận xét bước đầu trong sử dụng<br /> ĐNTCC có 4% hạn chế gấp gối và 10% hạn chế đinh nội tủy có chốt (mẫu của SIGN) Điều trị gãy xương cẳng<br /> duỗi gối, 7% hạn chế gấp mu chân và 11% hạn chân, Tạp chí y học TP.HCM, Chuyên đề chấn thương chỉnh<br /> hình, tập 4 (4), tr. 208 - 212.<br /> chế gấp lòng bàn chân, 6% BN đau vùng trước 11. Vaisto O, Toivanen J, Kannus P, Jarvinen M (2004), “Anterior<br /> gối và 8% đau vùng cổ chân. Chúng tôi không knee pain and thigh muscle strength after intramedullary<br /> nailing of tibial shaft fractures: a report of 40 consecutive<br /> thấy trường hợp nào hạn chế gấp cổ chân cases”, J Orthop Trauma, (18):18-23.<br /> KẾT LUẬN 12. Wittle AP (1998), Open tibial shaft fracture. Fracture of lower<br /> extremity, Cambell’s operative orthropaedics, 3, pp. 2072-2094.<br /> Đinh nội tuỷ với khung ngắm vít đầu xa cải 13. Weil YA, Gardner M.J, Boraiah S, Helfet DL., Lorich DG<br /> biên đã cải thiện đáng kể tỉ lệ bắt đúng vị trí của (2009), “Anterior knee pain following the lateral parapatellar<br /> approach for tibial nailing”, Arch Orthop Trauma Surg,<br /> vít đầu xa, có thể ứng dụng kỹ thuật này ở các (129):773-7.<br /> tuyến cơ sở nơi không có màn tăng sáng.<br /> Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> 1. Antao NA (2006), Use of Sign nail in distal tibia, Sign 5th<br /> annual conference, Richland, Washington State, USA. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 200 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1