Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ PHỐI HỢP HOẶC ĐƠN TRỊ LIỆU ACARBOSE<br />
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 VIỆT NAM:<br />
HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN.<br />
Trần Thị Thanh Hóa*, Ngô Thanh Nguyên**, Đỗ Văn Dũng***, Phạm Thúy Hường*,Nguyễn Thu Hiền*,<br />
Nguyễn Thị Ngọc Huyền*, Nguyễn Thị Bích Vân**, Hồ Thị Oanh**, Nguyễn Thụy Tú Anh**,<br />
Dương Tấn Thọ**, Ngô Thị Ngọc Trinh****.<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mởđầu. ASEAN là một trong các khu vực có số lượng người hiện mắc đái tháo đường tăng nhanh nhất.<br />
Con số này là 72,1 triệu người vào năm 2013 sẽ tăng đến 123 triệu người vào năm 2035. Việc kiểm soát tốt<br />
đường huyết sau bữa ăn được xem là yếu tố dự báo chính của tử vong có liên quan đến đái tháo đường (ĐTĐ) và<br />
là yếu tố chính góp phần vào kiểm soát gia tăng đường huyết và gia tăng của hemoglobin glycosyl hóa (HbA1c)<br />
Mục tiêu. Hiệu quả và tính dung nạp của acarbose phối hợp hay đơn trị liệu trên những bệnh nhân bị đái<br />
tháo đường typ 2, bao gồm cả bệnh nhân có bệnh tim mạch đồng mắc ở Việt Nam.<br />
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu. Đây là một phần của nghiên cứu tiến cứu, quan sát, đa quốc gia.<br />
Bệnh nhân ít nhất 18 tuổi bị T2DM chưa điều trị hay đã điều trị trước đây hoặc bị tổn thương dung nạp glucose<br />
và chưa có điều trị acarbose trong 3 tháng trước khi vào nghiên cứu. đường huyết 2 giờ sau ăn (2-hPPG), HbA1c<br />
và đường huyết lúc đói (FBG) được đo lường mỗi 3 tháng.<br />
Kết quả. 296 bệnh nhân Việt Nam được đưa vào dân số đánh giá hiệu quả và 298 bệnh nhân vào dân số<br />
đánh giá an toàn với tuổi trung bình là 58,0. Tỉ lệ nam và nữ lần lượt là 43% 57%. Có 8% bệnh nhân mới được<br />
chẩn đoán và 82% đã chẩn đoán đái tháo đường trước đây. Khoảng 96% bệnh nhân có các bệnh đồng mắc,<br />
thường gặp nhất là bệnh mạch máu và suy tim ứ huyết (18%), bệnh mạch máu (17%) và các biến chứng khác của<br />
bệnh đái tháo đường (16%).Cân nặng và vòng eo giảm trung bình lần lượt 0,5 kg và 0,7 cm ở lần khám cuối so<br />
với ban đầu. BMI trung bình là23,8 kg/m2. Sự thay đổi trung bình của 2h-PPG giữa lần khám đầu và lần khám<br />
cuối là -61.8 mg/dL, sự thay đổi trung bình củaFBG là -19,4 mg/dL, trung bình củaHbA1c là -1,2%. Đánh giá<br />
hiệu quả của bác sĩ ‘tốt và rất tốt’ trong 88%, ‘đủ hiệu quả’ trong10% và‘chưa hiệu quả' trong 2% bệnh nhân.<br />
Dung nạp điều trị được đánh giá là ‘ tốt và rất tốt’ trong 85%, ‘đủ dung nạp’ trong 14%. Đánh giá độ hài lòng<br />
với điều trị của bệnh nhân, 95% là 'rất hài lòng và hài lòng', 3% ‘không hài lòng’ và không có trường hợp nào là<br />
'hoàn toàn không hài lòng'. Tiếp tục điều trị với acarbose được báo cáo trên 96% bệnh nhân.<br />
Kết luận. Các kết quả của nghiên cứu quan sát này hỗ trợ cho quan điểm acarbose hiệu quả và an toàn trên<br />
bệnh nhân người Việt Nam bị T2DM. Hơn nữa, thuốc giúp làm giảm cân nặng và sự tuân thủ rất tốt trên bệnh<br />
nhân bị T2DM.<br />
Từ khóa: Acarbose, ức chế men alpha glucosidase, FBG, HbA1c, PPG, đái tháo đường type 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
**<br />
* BV Nội Tiết Trung Ương, BV Đa Khoa Đồng Nai,<br />
*** ĐHYD Tp Hồ Chí Minh, ****Bayer Healthcare Pharmaceuticals.<br />
<br />
Tác giả liên lạc: BS Ngô Thị Ngọc Trinh ĐT: 8 399 79208 –ext 9440. Email: trinh.ngo@bayer.com<br />
<br />
<br />
368 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ACARBOSE AS ADD-ON OR MONOTHERAPY IN VIETNAMESE TYPE 2 DIABETIC PATIENTS:<br />
EFFICACY AND SAFETY.<br />
(FINDINGS FROM THE GLUCOVIP MULTINATIONAL OBSERVATIONAL STUDY).<br />
Tran Thi Thanh Hoa, Ngo Thanh Nguyen, Do Van Dung, Pham Thuy Huong, Nguyen Thu Hien,<br />
Nguyen Thi Ngoc Huyen, Nguyen Thi Bich Van, Ho Thi Oanh, Nguyen Thuy Tu Anh,<br />
Duong Tan Tho, Ngo Thi Ngoc Trinh.<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 368 - 375<br />
Background. ASEANis an area where the number of patients having diabetes is increasing very fast. The<br />
number of 72,1 mil people in 2013 will reach to 123 mil in 2035. The adequate control of postprandial blood<br />
glucoseis considered as a main predictive factor of mortality related to diabetes and can contribute to the control<br />
against the increasing blood glucose and glycosylatedhemoglobin (HbA1c).<br />
Objective. Efficacy and tolerability of the anti-diabetic agent acarbose as add-on or monotherapy in a rangeof<br />
patients with type-2 diabetes mellitus, including those with cardiovascular morbidities in Vietnam.<br />
Materials and Methods. This was a part of a prospective, multinational, observational study. Patients of<br />
either gender aged ≥ 18 years with untreated or pre-treated type-2 diabetes mellitus or impaired glucose tolerance<br />
and without acarbose treatment during 3 months. Two-hour postprandial blood glucose (2-hPPG), glycosylated<br />
haemoglobin (HbA1c) and fasting blood glucose (FBG) were measured over a 3-month observation period.<br />
Results. 296 Vietnamese patients were included in the efficacy population and 298 in the safety population<br />
with the mean age were 58.0. The percentage of males and females were 43% and 57% respectively. 8% of patients<br />
were newly diagnosed and 82% had previous diagnosis of diabetes. About 96% of patients had specific<br />
concomitant diseases, the most common concomitant diseases were vascular disease and congestive heart failure<br />
(18%), vascular disease (17%) and other diabetic complications (16%). The mean of weight and the waist slightly<br />
decreased by 0.5 kg and 0.7 cm respectively from the initial visit to the last visit. The mean BMI was 23.8<br />
kg/m2.The change of means 2h-PPG between the initial visit and the last visit was -61.8 mg/dL, the change of<br />
mean of FBG was -19.4 mg/dL, of mean of HbA1c was -1.2%. Physicians assessed the efficacy of treatment as<br />
‘good and very good’ in 88%, ‘sufficient’ in 10% and ‘insufficient' in 2% of patients. The tolerability of<br />
treatment was assessed as ‘good and very good’ in 85%, ‘sufficient’ in 14%. The assessment of patients about<br />
satisfaction with treatment, 95% were 'very satisfied and satisfied', 3% ‘unsatisfied’ and no case was 'very<br />
unsatisfied'.Continuation of acarbose was reported in 96%.<br />
Conclusion: The results of this observational study support the notion that acarbose is effective and safe in<br />
Vietnamese patients with T2DM. Further, it helps in weight reduction and has very good compliance in patients<br />
with T2DM.<br />
Key words: Acarbose, alpha glucosidase inhibitor, FBG, HbA1c, PPG, type-2 diabetes.<br />
MỞ ĐẦU khu vực có số lượng người hiện mắc đái tháo<br />
đường tăng nhanh nhất. Con số này là 72,1 triệu<br />
Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế ước tính<br />
người vào năm 2013 sẽ tăng đến 123 triệu người<br />
vào năm 2013 có 5,1 triệu người tử vong vì các vào năm 2035(7). Sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ là<br />
bệnh lí có liên quan đái tháo đường (ĐTĐ) và cơ sở quan trọng để giảm nguy cơ tử vong liên<br />
382 triệu người hiện mắc đái tháo đường và con quan đến đái tháo đường(1,17,18). Dựa vào các<br />
số này sẽ tăng lên 592 triệu người vào năm nghiên cứu gần đây, việc kiểm soát tốt đường<br />
2035(7). Khu vực Đông Nam Á là một trong các<br />
<br />
<br />
Nội Tiết 369<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
huyết sau bữa ăn được xem là yếu tố dự báo PHƯƠNG PHÁP<br />
chính của tử vong có liên quan đến ĐTĐ(6,8,11,15) và<br />
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu ở<br />
là yếu tố chính góp phần vào kiểm soát gia tăng<br />
Việt Nam từ một nghiên cứu quan sát, không<br />
đường huyết và gia tăng của hemoglobin<br />
can thiệp, đa quốc gia, đa trung tâm và có<br />
glycosyl hóa (HbA1c)(3,10,12,19,20).<br />
nhóm chứng để tìm hiểu hiệu quả và tính an<br />
Alpha glucosidase là một enzyme phân hủy toàn của acarbose trong điều kiện điều trị<br />
tinh bột và đường đôi thành glucose. Thuốc ức thực tế. Nghiên cứu được tiến hành trên 790<br />
chế alpha glucosidase ức chế men này nên làm trung tâm của 15 quốc gia hay khu vực<br />
giảm hoặc trì hoãn sự hấp thu của (Algeria, Bosnia& Herzegovina, Cambodia,<br />
carbonhydrate trong khẩu phần ăn và vì vậy là Trung quốc, Hong Kong, Ấn độ, Indonesia,<br />
một loại thuốc được sử dụng để điều trị ĐTĐ, Malaysia, Pakistan, Philippines, Nga,<br />
làm giảm đường huyết sau bữa ăn mà không Singapore, Hàn quốc, Thái Lan và Việt Nam)<br />
làm gây hạ đường huyết. Trong những thuốc ức từ tháng 3/2009 đến tháng12/2010. Nghiên cứu<br />
chế alpha glucosidase, acarbose là thuốc được sử đã được các Hội đồng Y đức chấp thuận theo<br />
dụng phổ biến nhất và được cho thấy là giúp yêu cầu của luật và quy định của mỗi quốc gia<br />
kiểm soát tăng đường huyết đỉnh sau bữa ăn và và tất cả các bệnh nhân đều đồng ý bằng văn<br />
có đặc tính dung nạp tốt(4,9). Gần đây, một tổng bản sau khi được thông tin về nghiên cứu.<br />
quan hệ thống các thử nghiệm có nhóm chứng<br />
Nghiên cứu bao gồm các bệnh nhân thuộc<br />
ngẫu nhiên cho thấy sử dụng acarbose đơn trị<br />
giới tính nam hay nữ, ≥ 18 tuổi, bị ĐTĐ típ 2 có<br />
liệu hay dùng phối hợp với các thuốc hạ đường<br />
hoặc chưa điều trị bằng thuốc nhưng không<br />
huyết khác làm giảm có ý nghĩa HbA1c(5). Ngoài<br />
được điều trị với acarbose trong vòng 3 tháng<br />
ra acarbose còn có liên quan có ý nghĩa đến một<br />
trước khi đưa vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại ra<br />
số kết cuộc khác như như giảm đường huyết sau<br />
là những bệnh nhân có chống chỉ định acarbose.<br />
bữa ăn, cải thiện rối loạn lipid máu, giảm tiến<br />
Quần thể đánh giá tính an toàn bao gồm những<br />
triển của bề dày lớp nội trung mạc(5). Tuy nhiên<br />
bệnh nhân có dùng ít nhất một liều thuốc<br />
số liệu về hiệu quả và tính an toàn của acarbose<br />
acarbose và quần thể đánh giá hiệu quả điều trị<br />
trong bối cảnh thực hành lâm sàng thực tế còn<br />
là những bệnh nhân có ít nhất một lần tái khám<br />
hạn chế. Vì vậy nghiên cứu GlucoVIP (Diabetes<br />
và có ít nhất 2 kết quả đo lường đường huyết sau<br />
treatment by Glucobay® with a Special<br />
bữa ăn và đường huyết lúc đói. Do nghiên cứu<br />
Therapeutic view to chosen patient groups; Điều<br />
là không can thiệp, không sử dụng phân bố điều<br />
trị đái tháo đường với Glucobay với quan điểm<br />
trị cho bệnh nhân và không sử dụng thêm các<br />
điều trị đặc biệt để chọn nhóm bệnh nhân) được<br />
thủ thuật chẩn đoán hay điều trị ngoài các quy<br />
thực hiện để khảo cứu hiệu quả và tính an toàn<br />
trình thường quy. Bệnh nhân được đánh giá ở<br />
của acarbose (Glucobay® [Bayer AG, Berlin,<br />
lần khám đầu, trong đó bệnh nhân được cho toa<br />
Germany]) trên một nghiên cứu lớn, đa quốc gia<br />
thuốc và các lần khám theo dõi (tối đa 3 lần<br />
(chủ yếu gồm các nước châu Á và Thái Bình<br />
khám) ở thời điểm bất kì trong vòng 3 tháng sau<br />
Dương) trong đó bao gồm những bệnh nhân bị<br />
lần khám đầu. Thời điểm khám ở các lần khám<br />
ĐTĐ típ 2 có hoặc không có bệnh tim mạch đi<br />
theo dõi và lần khám cuối cùng là do quyết định<br />
kèm ở bối cảnh thực hành lâm sàng thường ngày<br />
của bác sĩ điều trị.Toàn bộ điều trị, bao gồm điều<br />
ở các cơ sở điều trị. Kết quả của nghiên cứu đa<br />
trị với acarbose, liều acarbose, các loại thuốc điều<br />
quốc gia đã được công bố(14). Vì vậy bài báo này<br />
trị ĐTĐ khác, thuốc sử dụng đồng thời khác,<br />
chủ yếu trình bày kết quả nghiên cứu và bàn<br />
được bác sĩ điều trị quyết định và có thể điều<br />
luận trên các bệnh nhân Việt Nam.<br />
chỉnh ở các lần khám sau.<br />
<br />
<br />
<br />
370 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đo lường kết cuộc Bảng 1. Tuổi và chỉ số nhân trắc của quần thể hiệu<br />
Đường huyết 2 giờ sau bữa ăn (2-h PPG), quả (n=296)<br />
Biến số Trung bình (ĐLC)<br />
HbA1c và đường huyết lúc đói (FBG) được ghi<br />
Tuổi (năm) 58,0 (10,4)<br />
nhận ở mỗi lần khám theo quy trình thường quy Trọng lượng (kg) 59,6 (8,4)<br />
của bác sĩ điều trị. Trọng lượng và chu vi vòng Chiều cao (cm) 158,2 (7,7 )<br />
2<br />
bụng cũng được ghi nhận ở mỗi lần khám. Ở lần Chỉ số khối cơ thể (kg/m ) 23,8 (2,7)<br />
Vòng eo 85,1 (7,6)<br />
khám cuối cùng, bác sĩ đánh giá về hiệu quả và<br />
tính dung nạp của mỗi bệnh nhân ở thang đo 4 Tuổi trung bình của bệnh nhân là 58,0 và<br />
mức: ‘Rất tốt’, ‘tốt’, ‘đạt’ và ‘không đạt’. Bốn chỉ số khối cơ thể trung bình là 23,8. Có<br />
mức đánh giá này không được mô tả. Ở lần khoảng 8% bệnh nhân mới vừa được chẩn<br />
đoán đái tháo đường và 82% bệnh nhân đã có<br />
khám cuối cùng, bác sĩ cũng sẽ đánh giá về mức<br />
chẩn đoán đái tháo đường từ trước. Có 284<br />
độ hài lòng của mình và hỏi bệnh nhân về mức<br />
bệnh nhân (96%) bệnh nhân có bệnh mạn tính<br />
độ hài lòng với điều trị ở thang đo 4 mức: ‘Rất<br />
đồng thời. Bệnh đồng thời phổ biến nhất là<br />
hài lòng’, ‘hài lòng’, ‘không hài lòng’ và ‘rất<br />
bệnh mạch máu và suy tim (18%), tiếp theo là<br />
không hài lòng’.<br />
bệnh mạch máu (17%) và các biến chứng đái<br />
Phân tích thống kê tháo đường khác (16%).<br />
Thống kê mô tả được thực hiện cho các số Bảng 2. Đặc điểm bệnh lí đái tháo đường và bệnh kèm<br />
liệu có được. Số liệu bị khuyết không được của bệnh nhân (n=296)<br />
điền khuyết bởi bất cứ phương pháp nào. Biến Biến số n (%)<br />
số định lượng được trinh bày với trung binh Chẩn đoán<br />
và độ lệch chuẩn (ĐLC). Biến số định tính Mới chẩn đoán 25 (8%)<br />
Đã được chẩn đoán 271 (92%)<br />
được trình bày với tần suất và phần trăm. Bệnh đồng thời<br />
Thống kê mô tả được phân tầng theo các yếu Bệnh mạch máu 49 (17%)<br />
tố như nhóm tuổi, giới, có biến chứng đái Bệnh mạch máu và suy tim 52 (18%)<br />
tháo đường hay không, có các bệnh lí tim Bệnh mạch máu não 4 (1%)<br />
Bệnh tim mạch 28 ( 9%)<br />
mạch đi kèm hay không. Đánh giá tính an<br />
Bệnh tim mạch và suy tim 31 (10%)<br />
toàn bao gồm dùng ít nhất một liều thuốc Biến chứng đái tháo đường khác 48 (16%)<br />
acarbose và đánh giá hiệu quả điều trị là có ít Thuốc ĐTĐ được sử dụng và liều acarbose<br />
nhất một lần tái khám và có ít nhất 2 kết quả<br />
Trong nghiên cứu, đa số (283/296, 96%)<br />
đo lường của 2-h PPG và FBG. bệnh nhân được điều trị acarbose kết hợp với<br />
KẾT QUẢ các loại thuốc ĐTĐ khác và chỉ có 4% sử dụng<br />
acarbose đơn trị liệu. Liều acarbose thay đổi<br />
Quần thể nghiên cứu<br />
theo từng bệnh nhân (từ 50 mg đến 300 mg<br />
Có 296 bệnh nhân Việt Nam được đưa vào<br />
acarbose mỗi ngày) và thay đổi theo các lần<br />
quần thể đánh giá hiệu quả điều trị (quần thể<br />
khám (60% bệnh nhân có 1 lần được thay đổi<br />
hiệu quả) và 298 được đưa vào quần thể đánh và 12% bệnh nhân có 2 lần được thay đổi liều<br />
giá tính an toàn (quần thể an toàn). Trong số acarbose). Số bệnh nhân sử dụng đồng thời 1<br />
296 bệnh nhân có 126 (43%) là nam giới và 170 loại thuốc ĐTĐ khác là 38%, 2 loại khác là<br />
(57%) là nữ giới. Đặc điểm dân số học của toàn 48%, với 3 loại khác là 9% và có 1 bệnh nhân<br />
bộ quần thể hiệu quả được trình bày ở Bảng 1 sử dụng acarbose với 5 loại thuốc ĐTĐ<br />
và đặc điểm bệnh lý ở Bảng 2. khác.Thuốc ĐTĐ được dùng đồng thời phổ<br />
biến nhất là sulfonylureas (167/296; 56%),<br />
<br />
<br />
Nội Tiết 371<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
biguanides (131/296; 44%) và insulin và<br />
analogues tác dụng kéo dài (57/296; 19%). Thời<br />
gian trung bình từ lần khám đầu đến lần tái<br />
khám 1 là 4,4 tuần, đến lần tái khám 2 là 8,6<br />
tuần, đến lần tái khám 3 là 13,0 tuần, đến lần<br />
tái khám cuối cùng là 12,9 tuần. Ở lần khám<br />
đầu, đa số bệnh nhân được cho dùng acarbose<br />
100 mg (58%) và 50 mg (41%). Ở các lần tái<br />
khám đa số bệnh nhân được cho dùng<br />
acarbose 100 mg và 150 mg với tỉ lệ là 71% và<br />
Hình2.Đánhgiácủabácsĩđiềutrịvềhiệuquảđiềutrịacarb<br />
17% ở lần tái khám 1, 56% và 29% ở lần tái<br />
ose ở lầntáikhámcuối (n=296)<br />
khám 2, 50% và 34% ở lần tái khám 3, 50% và<br />
30% ở lần tái khám cuối cùng. Đánh giá chung về điều trị acarbose<br />
Bác sĩ điều trị đánh giá hiệu quả của điều trị<br />
Hiệu quả của điều trị acarbose<br />
là ‘rất tốt’ trong 30%, ‘tốt’ trong 58%, ‘đạt’ trong<br />
Thay đổi nồng độ FBG, 2h-PPG và HbA1C 10% và ‘không đạt’ trong 2% của 296 bệnh nhân<br />
Ở lần khám cuối cùng, nồng độ FBG trung (Hình 2). Bác sĩ điều trị đánh giá tính dung nạp<br />
bình là 122,1mg/dL (141,5 mg/dL ở lần khám của điều trị là ‘Rất tốt’ trong 25%, ‘tốt’ trong<br />
đầu),nồng độ 2h-PPG trung bìnhlà 187,3 mg/dL 60%, ‘đạt’ trong 14% và ‘không đạt’ trong 0% (1<br />
(249,1mg/dL ở lần khám đầu), nồng độ HbA1C trường hợp) của các bệnh nhân (Hình 3).<br />
trung bình là 7,5% (8,7% ở lần khám đầu).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Thay đổi trung bình glucose lúc đói và<br />
glucose sau bữa ăn 2 giờ (mg/dL) ở mỗi lần khám Hình3. Đánh giá của bác sĩ điều trị về tính dung<br />
trong quá trinh điều trị với acarbose. nạp của điều trị acarbose ở lần tái khám cuối<br />
Thay đổi trọng lượng (n=296)<br />
Trọng lượng trung bình thay đổi nhẹ, giảm Vào lần tái khám cuối cùng, bác sĩ điều trị<br />
0,5 kg từ lần khám đầu đến lần tái khám cuối đánh giá mức độ hài lòng với điều trị là ‘Rất hài<br />
cùng. Trung bình của trọng lượng là 59,6 kg lòng’ trong 36%, ‘hài lòng’ trong 57%, ‘không hài<br />
vào lần khám đầu tiên xuống còn 59,1 kg vào lòng’ trong 5% và ‘rất không hài lòng’ trong 0%<br />
lần khám cuối cùng. (một trường hơp rất không hài lòng). Bản thân<br />
bệnh nhân đánh giá mức độ hài lòng với điều trị<br />
Thay đổi vòng eo<br />
là ‘Rất hài lòng’ trong 40%, ‘hài lòng’ trong 55%,<br />
Trung bình của vòng eo là 85,1 cm vào lần<br />
‘không hài lòng’ trong 3% và không có trường<br />
khám đầu tiên giảm nhẹ xuống còn 84,4 cm<br />
hợp ‘rất không hài lòng’. Tỉ lệ tiếp tục dùng<br />
vào lần khám cuối cùng.<br />
acarbose là 96%. Trong 12 trường hợp không tiếp<br />
tục dùng có 1 trường hợp do biến cố bất lợi, 5<br />
<br />
<br />
372 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trường hợp không có hiệu quả, 3 trường hợp do có thể thấy được ở lần tái khám thứ nhất (4,4<br />
bệnh nhân quyết định và 3 trường hợp do các lí tuần sau lần khám đầu tiên). Thay đổi giữa lần<br />
do khác. khám đầu và lần tái khám cuối cùng của trung<br />
Đánh giá tính an toàn bình 2h-PPG là -61,8 mg/dL, của trung bình FBG<br />
là -19,4 mg/dL, của HbA1c là -1,2%. Ở lần khám<br />
Trong tổng số 298 bệnh nhân của quần thể<br />
cuối cùng, trung vị (tứ phân vị) của HbA1c là<br />
an toàn, tỉ lệ bệnh nhân có biến cố bất lợi là 12%<br />
7,4% (7,0%-7,9%) cho thấy khoảng 25% bệnh<br />
và tỉ lệ biến cố bất lợi nghiêm trọng là 0,3% (1<br />
nhân đạt được mục tiêu HbA1c của Liên đoàn<br />
trường hợp). Tỉ lệ bệnh nhân có biến cố bất lợi<br />
Đái tháo đường Quốc tế (IDF)(3). Tỉ lệ 25% đạt<br />
liên quan đến thuốc là 11% (32/298) và tỉ lệ biến<br />
mục tiêu ở lần tái khám cuối có gia tăng so với tỉ<br />
cố bất lợi nghiêm trọng có liên quan đến thuốc là<br />
lệ 7% bệnh nhân đạt mục tiêu HbA1c ở lần khám<br />
0,3% (1 trường hợp). Biến cố bất lợi nghiêm<br />
đầu. Ở lần khám cuối cùng trung vị (tứ phân vị)<br />
trọng có liên quan đến thuốc là do xuất huyết<br />
của 2h-PPG là 173,0 mg/dL (151,4 -212,6) cho<br />
tiêu hóa và bệnh nhân phải dừng thuốc nhưng<br />
thấy khoảng 35% bệnh nhân đạt được tiêu chí<br />
không nặng đến nỗi phải nhập viện. Đa số các<br />
2h-PPG 9% và<br />
Biến cố bất lợi nghiêm trọng 1 ( 0,3%) góp phần đến 80% của HbA1c khi HbA1c<br />
Biến cố bất lợi liên quan đến thuốc 1 ( 0,3%)<br />