intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị phối hợp hoặc đơn trị liệu acarbose trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 Việt Nam: Hiệu quả và tính an toàn

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ASEAN là một trong các khu vực có số lượng người hiện mắc đái tháo đường tăng nhanh nhất. Con số này là 72,1 triệu người vào năm 2013 sẽ tăng đến 123 triệu người vào năm 2035. Việc kiểm soát tốt đường huyết sau bữa ăn được xem là yếu tố dự báo chính của tử vong có liên quan đến đái tháo đường (ĐTĐ) và là yếu tố chính góp phần vào kiểm soát gia tăng đường huyết và gia tăng của hemoglobin glycosyl hóa (HbA1c).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị phối hợp hoặc đơn trị liệu acarbose trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 Việt Nam: Hiệu quả và tính an toàn

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐIỀU TRỊ PHỐI HỢP HOẶC ĐƠN TRỊ LIỆU ACARBOSE<br /> TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 VIỆT NAM:<br /> HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN.<br /> Trần Thị Thanh Hóa*, Ngô Thanh Nguyên**, Đỗ Văn Dũng***, Phạm Thúy Hường*,Nguyễn Thu Hiền*,<br /> Nguyễn Thị Ngọc Huyền*, Nguyễn Thị Bích Vân**, Hồ Thị Oanh**, Nguyễn Thụy Tú Anh**,<br /> Dương Tấn Thọ**, Ngô Thị Ngọc Trinh****.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mởđầu. ASEAN là một trong các khu vực có số lượng người hiện mắc đái tháo đường tăng nhanh nhất.<br /> Con số này là 72,1 triệu người vào năm 2013 sẽ tăng đến 123 triệu người vào năm 2035. Việc kiểm soát tốt<br /> đường huyết sau bữa ăn được xem là yếu tố dự báo chính của tử vong có liên quan đến đái tháo đường (ĐTĐ) và<br /> là yếu tố chính góp phần vào kiểm soát gia tăng đường huyết và gia tăng của hemoglobin glycosyl hóa (HbA1c)<br /> Mục tiêu. Hiệu quả và tính dung nạp của acarbose phối hợp hay đơn trị liệu trên những bệnh nhân bị đái<br /> tháo đường typ 2, bao gồm cả bệnh nhân có bệnh tim mạch đồng mắc ở Việt Nam.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu. Đây là một phần của nghiên cứu tiến cứu, quan sát, đa quốc gia.<br /> Bệnh nhân ít nhất 18 tuổi bị T2DM chưa điều trị hay đã điều trị trước đây hoặc bị tổn thương dung nạp glucose<br /> và chưa có điều trị acarbose trong 3 tháng trước khi vào nghiên cứu. đường huyết 2 giờ sau ăn (2-hPPG), HbA1c<br /> và đường huyết lúc đói (FBG) được đo lường mỗi 3 tháng.<br /> Kết quả. 296 bệnh nhân Việt Nam được đưa vào dân số đánh giá hiệu quả và 298 bệnh nhân vào dân số<br /> đánh giá an toàn với tuổi trung bình là 58,0. Tỉ lệ nam và nữ lần lượt là 43% 57%. Có 8% bệnh nhân mới được<br /> chẩn đoán và 82% đã chẩn đoán đái tháo đường trước đây. Khoảng 96% bệnh nhân có các bệnh đồng mắc,<br /> thường gặp nhất là bệnh mạch máu và suy tim ứ huyết (18%), bệnh mạch máu (17%) và các biến chứng khác của<br /> bệnh đái tháo đường (16%).Cân nặng và vòng eo giảm trung bình lần lượt 0,5 kg và 0,7 cm ở lần khám cuối so<br /> với ban đầu. BMI trung bình là23,8 kg/m2. Sự thay đổi trung bình của 2h-PPG giữa lần khám đầu và lần khám<br /> cuối là -61.8 mg/dL, sự thay đổi trung bình củaFBG là -19,4 mg/dL, trung bình củaHbA1c là -1,2%. Đánh giá<br /> hiệu quả của bác sĩ ‘tốt và rất tốt’ trong 88%, ‘đủ hiệu quả’ trong10% và‘chưa hiệu quả' trong 2% bệnh nhân.<br /> Dung nạp điều trị được đánh giá là ‘ tốt và rất tốt’ trong 85%, ‘đủ dung nạp’ trong 14%. Đánh giá độ hài lòng<br /> với điều trị của bệnh nhân, 95% là 'rất hài lòng và hài lòng', 3% ‘không hài lòng’ và không có trường hợp nào là<br /> 'hoàn toàn không hài lòng'. Tiếp tục điều trị với acarbose được báo cáo trên 96% bệnh nhân.<br /> Kết luận. Các kết quả của nghiên cứu quan sát này hỗ trợ cho quan điểm acarbose hiệu quả và an toàn trên<br /> bệnh nhân người Việt Nam bị T2DM. Hơn nữa, thuốc giúp làm giảm cân nặng và sự tuân thủ rất tốt trên bệnh<br /> nhân bị T2DM.<br /> Từ khóa: Acarbose, ức chế men alpha glucosidase, FBG, HbA1c, PPG, đái tháo đường type 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> **<br /> * BV Nội Tiết Trung Ương, BV Đa Khoa Đồng Nai,<br /> *** ĐHYD Tp Hồ Chí Minh, ****Bayer Healthcare Pharmaceuticals.<br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS Ngô Thị Ngọc Trinh ĐT: 8 399 79208 –ext 9440. Email: trinh.ngo@bayer.com<br /> <br /> <br /> 368 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ACARBOSE AS ADD-ON OR MONOTHERAPY IN VIETNAMESE TYPE 2 DIABETIC PATIENTS:<br /> EFFICACY AND SAFETY.<br /> (FINDINGS FROM THE GLUCOVIP MULTINATIONAL OBSERVATIONAL STUDY).<br /> Tran Thi Thanh Hoa, Ngo Thanh Nguyen, Do Van Dung, Pham Thuy Huong, Nguyen Thu Hien,<br /> Nguyen Thi Ngoc Huyen, Nguyen Thi Bich Van, Ho Thi Oanh, Nguyen Thuy Tu Anh,<br /> Duong Tan Tho, Ngo Thi Ngoc Trinh.<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 368 - 375<br /> Background. ASEANis an area where the number of patients having diabetes is increasing very fast. The<br /> number of 72,1 mil people in 2013 will reach to 123 mil in 2035. The adequate control of postprandial blood<br /> glucoseis considered as a main predictive factor of mortality related to diabetes and can contribute to the control<br /> against the increasing blood glucose and glycosylatedhemoglobin (HbA1c).<br /> Objective. Efficacy and tolerability of the anti-diabetic agent acarbose as add-on or monotherapy in a rangeof<br /> patients with type-2 diabetes mellitus, including those with cardiovascular morbidities in Vietnam.<br /> Materials and Methods. This was a part of a prospective, multinational, observational study. Patients of<br /> either gender aged ≥ 18 years with untreated or pre-treated type-2 diabetes mellitus or impaired glucose tolerance<br /> and without acarbose treatment during 3 months. Two-hour postprandial blood glucose (2-hPPG), glycosylated<br /> haemoglobin (HbA1c) and fasting blood glucose (FBG) were measured over a 3-month observation period.<br /> Results. 296 Vietnamese patients were included in the efficacy population and 298 in the safety population<br /> with the mean age were 58.0. The percentage of males and females were 43% and 57% respectively. 8% of patients<br /> were newly diagnosed and 82% had previous diagnosis of diabetes. About 96% of patients had specific<br /> concomitant diseases, the most common concomitant diseases were vascular disease and congestive heart failure<br /> (18%), vascular disease (17%) and other diabetic complications (16%). The mean of weight and the waist slightly<br /> decreased by 0.5 kg and 0.7 cm respectively from the initial visit to the last visit. The mean BMI was 23.8<br /> kg/m2.The change of means 2h-PPG between the initial visit and the last visit was -61.8 mg/dL, the change of<br /> mean of FBG was -19.4 mg/dL, of mean of HbA1c was -1.2%. Physicians assessed the efficacy of treatment as<br /> ‘good and very good’ in 88%, ‘sufficient’ in 10% and ‘insufficient' in 2% of patients. The tolerability of<br /> treatment was assessed as ‘good and very good’ in 85%, ‘sufficient’ in 14%. The assessment of patients about<br /> satisfaction with treatment, 95% were 'very satisfied and satisfied', 3% ‘unsatisfied’ and no case was 'very<br /> unsatisfied'.Continuation of acarbose was reported in 96%.<br /> Conclusion: The results of this observational study support the notion that acarbose is effective and safe in<br /> Vietnamese patients with T2DM. Further, it helps in weight reduction and has very good compliance in patients<br /> with T2DM.<br /> Key words: Acarbose, alpha glucosidase inhibitor, FBG, HbA1c, PPG, type-2 diabetes.<br /> MỞ ĐẦU khu vực có số lượng người hiện mắc đái tháo<br /> đường tăng nhanh nhất. Con số này là 72,1 triệu<br /> Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế ước tính<br /> người vào năm 2013 sẽ tăng đến 123 triệu người<br /> vào năm 2013 có 5,1 triệu người tử vong vì các vào năm 2035(7). Sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ là<br /> bệnh lí có liên quan đái tháo đường (ĐTĐ) và cơ sở quan trọng để giảm nguy cơ tử vong liên<br /> 382 triệu người hiện mắc đái tháo đường và con quan đến đái tháo đường(1,17,18). Dựa vào các<br /> số này sẽ tăng lên 592 triệu người vào năm nghiên cứu gần đây, việc kiểm soát tốt đường<br /> 2035(7). Khu vực Đông Nam Á là một trong các<br /> <br /> <br /> Nội Tiết 369<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> huyết sau bữa ăn được xem là yếu tố dự báo PHƯƠNG PHÁP<br /> chính của tử vong có liên quan đến ĐTĐ(6,8,11,15) và<br /> Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu ở<br /> là yếu tố chính góp phần vào kiểm soát gia tăng<br /> Việt Nam từ một nghiên cứu quan sát, không<br /> đường huyết và gia tăng của hemoglobin<br /> can thiệp, đa quốc gia, đa trung tâm và có<br /> glycosyl hóa (HbA1c)(3,10,12,19,20).<br /> nhóm chứng để tìm hiểu hiệu quả và tính an<br /> Alpha glucosidase là một enzyme phân hủy toàn của acarbose trong điều kiện điều trị<br /> tinh bột và đường đôi thành glucose. Thuốc ức thực tế. Nghiên cứu được tiến hành trên 790<br /> chế alpha glucosidase ức chế men này nên làm trung tâm của 15 quốc gia hay khu vực<br /> giảm hoặc trì hoãn sự hấp thu của (Algeria, Bosnia& Herzegovina, Cambodia,<br /> carbonhydrate trong khẩu phần ăn và vì vậy là Trung quốc, Hong Kong, Ấn độ, Indonesia,<br /> một loại thuốc được sử dụng để điều trị ĐTĐ, Malaysia, Pakistan, Philippines, Nga,<br /> làm giảm đường huyết sau bữa ăn mà không Singapore, Hàn quốc, Thái Lan và Việt Nam)<br /> làm gây hạ đường huyết. Trong những thuốc ức từ tháng 3/2009 đến tháng12/2010. Nghiên cứu<br /> chế alpha glucosidase, acarbose là thuốc được sử đã được các Hội đồng Y đức chấp thuận theo<br /> dụng phổ biến nhất và được cho thấy là giúp yêu cầu của luật và quy định của mỗi quốc gia<br /> kiểm soát tăng đường huyết đỉnh sau bữa ăn và và tất cả các bệnh nhân đều đồng ý bằng văn<br /> có đặc tính dung nạp tốt(4,9). Gần đây, một tổng bản sau khi được thông tin về nghiên cứu.<br /> quan hệ thống các thử nghiệm có nhóm chứng<br /> Nghiên cứu bao gồm các bệnh nhân thuộc<br /> ngẫu nhiên cho thấy sử dụng acarbose đơn trị<br /> giới tính nam hay nữ, ≥ 18 tuổi, bị ĐTĐ típ 2 có<br /> liệu hay dùng phối hợp với các thuốc hạ đường<br /> hoặc chưa điều trị bằng thuốc nhưng không<br /> huyết khác làm giảm có ý nghĩa HbA1c(5). Ngoài<br /> được điều trị với acarbose trong vòng 3 tháng<br /> ra acarbose còn có liên quan có ý nghĩa đến một<br /> trước khi đưa vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại ra<br /> số kết cuộc khác như như giảm đường huyết sau<br /> là những bệnh nhân có chống chỉ định acarbose.<br /> bữa ăn, cải thiện rối loạn lipid máu, giảm tiến<br /> Quần thể đánh giá tính an toàn bao gồm những<br /> triển của bề dày lớp nội trung mạc(5). Tuy nhiên<br /> bệnh nhân có dùng ít nhất một liều thuốc<br /> số liệu về hiệu quả và tính an toàn của acarbose<br /> acarbose và quần thể đánh giá hiệu quả điều trị<br /> trong bối cảnh thực hành lâm sàng thực tế còn<br /> là những bệnh nhân có ít nhất một lần tái khám<br /> hạn chế. Vì vậy nghiên cứu GlucoVIP (Diabetes<br /> và có ít nhất 2 kết quả đo lường đường huyết sau<br /> treatment by Glucobay® with a Special<br /> bữa ăn và đường huyết lúc đói. Do nghiên cứu<br /> Therapeutic view to chosen patient groups; Điều<br /> là không can thiệp, không sử dụng phân bố điều<br /> trị đái tháo đường với Glucobay với quan điểm<br /> trị cho bệnh nhân và không sử dụng thêm các<br /> điều trị đặc biệt để chọn nhóm bệnh nhân) được<br /> thủ thuật chẩn đoán hay điều trị ngoài các quy<br /> thực hiện để khảo cứu hiệu quả và tính an toàn<br /> trình thường quy. Bệnh nhân được đánh giá ở<br /> của acarbose (Glucobay® [Bayer AG, Berlin,<br /> lần khám đầu, trong đó bệnh nhân được cho toa<br /> Germany]) trên một nghiên cứu lớn, đa quốc gia<br /> thuốc và các lần khám theo dõi (tối đa 3 lần<br /> (chủ yếu gồm các nước châu Á và Thái Bình<br /> khám) ở thời điểm bất kì trong vòng 3 tháng sau<br /> Dương) trong đó bao gồm những bệnh nhân bị<br /> lần khám đầu. Thời điểm khám ở các lần khám<br /> ĐTĐ típ 2 có hoặc không có bệnh tim mạch đi<br /> theo dõi và lần khám cuối cùng là do quyết định<br /> kèm ở bối cảnh thực hành lâm sàng thường ngày<br /> của bác sĩ điều trị.Toàn bộ điều trị, bao gồm điều<br /> ở các cơ sở điều trị. Kết quả của nghiên cứu đa<br /> trị với acarbose, liều acarbose, các loại thuốc điều<br /> quốc gia đã được công bố(14). Vì vậy bài báo này<br /> trị ĐTĐ khác, thuốc sử dụng đồng thời khác,<br /> chủ yếu trình bày kết quả nghiên cứu và bàn<br /> được bác sĩ điều trị quyết định và có thể điều<br /> luận trên các bệnh nhân Việt Nam.<br /> chỉnh ở các lần khám sau.<br /> <br /> <br /> <br /> 370 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đo lường kết cuộc Bảng 1. Tuổi và chỉ số nhân trắc của quần thể hiệu<br /> Đường huyết 2 giờ sau bữa ăn (2-h PPG), quả (n=296)<br /> Biến số Trung bình (ĐLC)<br /> HbA1c và đường huyết lúc đói (FBG) được ghi<br /> Tuổi (năm) 58,0 (10,4)<br /> nhận ở mỗi lần khám theo quy trình thường quy Trọng lượng (kg) 59,6 (8,4)<br /> của bác sĩ điều trị. Trọng lượng và chu vi vòng Chiều cao (cm) 158,2 (7,7 )<br /> 2<br /> bụng cũng được ghi nhận ở mỗi lần khám. Ở lần Chỉ số khối cơ thể (kg/m ) 23,8 (2,7)<br /> Vòng eo 85,1 (7,6)<br /> khám cuối cùng, bác sĩ đánh giá về hiệu quả và<br /> tính dung nạp của mỗi bệnh nhân ở thang đo 4 Tuổi trung bình của bệnh nhân là 58,0 và<br /> mức: ‘Rất tốt’, ‘tốt’, ‘đạt’ và ‘không đạt’. Bốn chỉ số khối cơ thể trung bình là 23,8. Có<br /> mức đánh giá này không được mô tả. Ở lần khoảng 8% bệnh nhân mới vừa được chẩn<br /> đoán đái tháo đường và 82% bệnh nhân đã có<br /> khám cuối cùng, bác sĩ cũng sẽ đánh giá về mức<br /> chẩn đoán đái tháo đường từ trước. Có 284<br /> độ hài lòng của mình và hỏi bệnh nhân về mức<br /> bệnh nhân (96%) bệnh nhân có bệnh mạn tính<br /> độ hài lòng với điều trị ở thang đo 4 mức: ‘Rất<br /> đồng thời. Bệnh đồng thời phổ biến nhất là<br /> hài lòng’, ‘hài lòng’, ‘không hài lòng’ và ‘rất<br /> bệnh mạch máu và suy tim (18%), tiếp theo là<br /> không hài lòng’.<br /> bệnh mạch máu (17%) và các biến chứng đái<br /> Phân tích thống kê tháo đường khác (16%).<br /> Thống kê mô tả được thực hiện cho các số Bảng 2. Đặc điểm bệnh lí đái tháo đường và bệnh kèm<br /> liệu có được. Số liệu bị khuyết không được của bệnh nhân (n=296)<br /> điền khuyết bởi bất cứ phương pháp nào. Biến Biến số n (%)<br /> số định lượng được trinh bày với trung binh Chẩn đoán<br /> và độ lệch chuẩn (ĐLC). Biến số định tính Mới chẩn đoán 25 (8%)<br /> Đã được chẩn đoán 271 (92%)<br /> được trình bày với tần suất và phần trăm. Bệnh đồng thời<br /> Thống kê mô tả được phân tầng theo các yếu Bệnh mạch máu 49 (17%)<br /> tố như nhóm tuổi, giới, có biến chứng đái Bệnh mạch máu và suy tim 52 (18%)<br /> tháo đường hay không, có các bệnh lí tim Bệnh mạch máu não 4 (1%)<br /> Bệnh tim mạch 28 ( 9%)<br /> mạch đi kèm hay không. Đánh giá tính an<br /> Bệnh tim mạch và suy tim 31 (10%)<br /> toàn bao gồm dùng ít nhất một liều thuốc Biến chứng đái tháo đường khác 48 (16%)<br /> acarbose và đánh giá hiệu quả điều trị là có ít Thuốc ĐTĐ được sử dụng và liều acarbose<br /> nhất một lần tái khám và có ít nhất 2 kết quả<br /> Trong nghiên cứu, đa số (283/296, 96%)<br /> đo lường của 2-h PPG và FBG. bệnh nhân được điều trị acarbose kết hợp với<br /> KẾT QUẢ các loại thuốc ĐTĐ khác và chỉ có 4% sử dụng<br /> acarbose đơn trị liệu. Liều acarbose thay đổi<br /> Quần thể nghiên cứu<br /> theo từng bệnh nhân (từ 50 mg đến 300 mg<br /> Có 296 bệnh nhân Việt Nam được đưa vào<br /> acarbose mỗi ngày) và thay đổi theo các lần<br /> quần thể đánh giá hiệu quả điều trị (quần thể<br /> khám (60% bệnh nhân có 1 lần được thay đổi<br /> hiệu quả) và 298 được đưa vào quần thể đánh và 12% bệnh nhân có 2 lần được thay đổi liều<br /> giá tính an toàn (quần thể an toàn). Trong số acarbose). Số bệnh nhân sử dụng đồng thời 1<br /> 296 bệnh nhân có 126 (43%) là nam giới và 170 loại thuốc ĐTĐ khác là 38%, 2 loại khác là<br /> (57%) là nữ giới. Đặc điểm dân số học của toàn 48%, với 3 loại khác là 9% và có 1 bệnh nhân<br /> bộ quần thể hiệu quả được trình bày ở Bảng 1 sử dụng acarbose với 5 loại thuốc ĐTĐ<br /> và đặc điểm bệnh lý ở Bảng 2. khác.Thuốc ĐTĐ được dùng đồng thời phổ<br /> biến nhất là sulfonylureas (167/296; 56%),<br /> <br /> <br /> Nội Tiết 371<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> biguanides (131/296; 44%) và insulin và<br /> analogues tác dụng kéo dài (57/296; 19%). Thời<br /> gian trung bình từ lần khám đầu đến lần tái<br /> khám 1 là 4,4 tuần, đến lần tái khám 2 là 8,6<br /> tuần, đến lần tái khám 3 là 13,0 tuần, đến lần<br /> tái khám cuối cùng là 12,9 tuần. Ở lần khám<br /> đầu, đa số bệnh nhân được cho dùng acarbose<br /> 100 mg (58%) và 50 mg (41%). Ở các lần tái<br /> khám đa số bệnh nhân được cho dùng<br /> acarbose 100 mg và 150 mg với tỉ lệ là 71% và<br /> Hình2.Đánhgiácủabácsĩđiềutrịvềhiệuquảđiềutrịacarb<br /> 17% ở lần tái khám 1, 56% và 29% ở lần tái<br /> ose ở lầntáikhámcuối (n=296)<br /> khám 2, 50% và 34% ở lần tái khám 3, 50% và<br /> 30% ở lần tái khám cuối cùng. Đánh giá chung về điều trị acarbose<br /> Bác sĩ điều trị đánh giá hiệu quả của điều trị<br /> Hiệu quả của điều trị acarbose<br /> là ‘rất tốt’ trong 30%, ‘tốt’ trong 58%, ‘đạt’ trong<br /> Thay đổi nồng độ FBG, 2h-PPG và HbA1C 10% và ‘không đạt’ trong 2% của 296 bệnh nhân<br /> Ở lần khám cuối cùng, nồng độ FBG trung (Hình 2). Bác sĩ điều trị đánh giá tính dung nạp<br /> bình là 122,1mg/dL (141,5 mg/dL ở lần khám của điều trị là ‘Rất tốt’ trong 25%, ‘tốt’ trong<br /> đầu),nồng độ 2h-PPG trung bìnhlà 187,3 mg/dL 60%, ‘đạt’ trong 14% và ‘không đạt’ trong 0% (1<br /> (249,1mg/dL ở lần khám đầu), nồng độ HbA1C trường hợp) của các bệnh nhân (Hình 3).<br /> trung bình là 7,5% (8,7% ở lần khám đầu).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Thay đổi trung bình glucose lúc đói và<br /> glucose sau bữa ăn 2 giờ (mg/dL) ở mỗi lần khám Hình3. Đánh giá của bác sĩ điều trị về tính dung<br /> trong quá trinh điều trị với acarbose. nạp của điều trị acarbose ở lần tái khám cuối<br /> Thay đổi trọng lượng (n=296)<br /> Trọng lượng trung bình thay đổi nhẹ, giảm Vào lần tái khám cuối cùng, bác sĩ điều trị<br /> 0,5 kg từ lần khám đầu đến lần tái khám cuối đánh giá mức độ hài lòng với điều trị là ‘Rất hài<br /> cùng. Trung bình của trọng lượng là 59,6 kg lòng’ trong 36%, ‘hài lòng’ trong 57%, ‘không hài<br /> vào lần khám đầu tiên xuống còn 59,1 kg vào lòng’ trong 5% và ‘rất không hài lòng’ trong 0%<br /> lần khám cuối cùng. (một trường hơp rất không hài lòng). Bản thân<br /> bệnh nhân đánh giá mức độ hài lòng với điều trị<br /> Thay đổi vòng eo<br /> là ‘Rất hài lòng’ trong 40%, ‘hài lòng’ trong 55%,<br /> Trung bình của vòng eo là 85,1 cm vào lần<br /> ‘không hài lòng’ trong 3% và không có trường<br /> khám đầu tiên giảm nhẹ xuống còn 84,4 cm<br /> hợp ‘rất không hài lòng’. Tỉ lệ tiếp tục dùng<br /> vào lần khám cuối cùng.<br /> acarbose là 96%. Trong 12 trường hợp không tiếp<br /> tục dùng có 1 trường hợp do biến cố bất lợi, 5<br /> <br /> <br /> 372 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trường hợp không có hiệu quả, 3 trường hợp do có thể thấy được ở lần tái khám thứ nhất (4,4<br /> bệnh nhân quyết định và 3 trường hợp do các lí tuần sau lần khám đầu tiên). Thay đổi giữa lần<br /> do khác. khám đầu và lần tái khám cuối cùng của trung<br /> Đánh giá tính an toàn bình 2h-PPG là -61,8 mg/dL, của trung bình FBG<br /> là -19,4 mg/dL, của HbA1c là -1,2%. Ở lần khám<br /> Trong tổng số 298 bệnh nhân của quần thể<br /> cuối cùng, trung vị (tứ phân vị) của HbA1c là<br /> an toàn, tỉ lệ bệnh nhân có biến cố bất lợi là 12%<br /> 7,4% (7,0%-7,9%) cho thấy khoảng 25% bệnh<br /> và tỉ lệ biến cố bất lợi nghiêm trọng là 0,3% (1<br /> nhân đạt được mục tiêu HbA1c của Liên đoàn<br /> trường hợp). Tỉ lệ bệnh nhân có biến cố bất lợi<br /> Đái tháo đường Quốc tế (IDF)(3). Tỉ lệ 25% đạt<br /> liên quan đến thuốc là 11% (32/298) và tỉ lệ biến<br /> mục tiêu ở lần tái khám cuối có gia tăng so với tỉ<br /> cố bất lợi nghiêm trọng có liên quan đến thuốc là<br /> lệ 7% bệnh nhân đạt mục tiêu HbA1c ở lần khám<br /> 0,3% (1 trường hợp). Biến cố bất lợi nghiêm<br /> đầu. Ở lần khám cuối cùng trung vị (tứ phân vị)<br /> trọng có liên quan đến thuốc là do xuất huyết<br /> của 2h-PPG là 173,0 mg/dL (151,4 -212,6) cho<br /> tiêu hóa và bệnh nhân phải dừng thuốc nhưng<br /> thấy khoảng 35% bệnh nhân đạt được tiêu chí<br /> không nặng đến nỗi phải nhập viện. Đa số các<br /> 2h-PPG 9% và<br /> Biến cố bất lợi nghiêm trọng 1 ( 0,3%) góp phần đến 80% của HbA1c khi HbA1c<br /> Biến cố bất lợi liên quan đến thuốc 1 ( 0,3%)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
49=>1