Phép cm điều trị
(Kỳ 5)
5- Xử lý tổn thương bất ngờ ở các cơ quan quan trọng
Nếu một quan quan trọng không may bị tổn thương trong quá trình
điều trị châm cứu, thầy thuốc phải chịu hoàn toàn trách nhim và cần những
biện pháp cấp cứu kịp thời. Sau đây những trường hợp có thể xảy ra và các biện
pháp được áp dụng:
a- Phổi: Nếu kim châm quá sâu hoặc cm không đúng hướng vào những
huyệt ngực, lưng, hay htrên đòn, thgây ra tràn khí màng phổi, nhất là trên
những bệnh nhân ấy lại bị hen xuyễn. Triệu chứng lâm sàng biểu hiện bằng đau
ngực ho. Trường hợp nặng: khó thở, tím tái, hôn mê… Điều không may thể
xảy ra trong những trường hợp quá nặng hoặc không được xử lý thích đáng.
Nguyên tắc xử trí:
(a) Để bệnh nhân nằm yên tĩnh
(b) Áp dụng những biện pháp phòng ngừa bội nhiễm.
(c) Tháo khí ra bằng thủ thuật chọc hút màng phổi.
Nếu không đủ điều kiện để áp dụng các biện pháp này, cần chuyển ngay
bệnh nhân đến bệnh viện.
b- Tim, gan, lách và thận: Trước khi tiến hành châm cứu, thầy thuốc phải
khám xét bệnh nhân để chẩn đoán được những biến đổi bất thường các nội tạng
như bệnh tim, gan to hoặc lách to. Xác định cẩn thận ranh giới của những tạng này
để tránh chm phải khi châm. Châm phải gan hay lách thể gây vỡ và chảy máu.
Triệu chứng thể hiện bằng đau bụng, co cứng cơ thành bụng, đau tăng khi sờ nắn,
trường hợp nặng thể hôn mê. Châm phải thận, thể gây đau vùng thắt lưng,
tăng cảm giác đau khi gõ quanh vùng thận và đái ra máu.
Nguyên tắc xử trí:
(a) Đặt bệnh nhân nằm và giữ yên tĩnh.
(b) Áp dụng điều trị bảo tồn có theo dõi chặt chẽ.
(c) Nếu không có hiệu quả, bệnh nhân cần được chuểyn đến bệnh viện.
c- Não tusống: Nếu kim châm quá sâu, hoặc thao tác không đúng cách
các huyệt Á môn, Phong phủ, hoặc những huyệt nằm phía trên đốt sống thắt
lưng 1, thể gây chảy máu và gây hậu quả nghiêm trọng. Biểu hiện m sàng
bằng co giật, liệt, thậm chí hôn mê. Các bin pháp cấp cứu cần được áp dụng kịp
thời.
d- Các mạch máu: Khi châm, cần tránh các mạch máu lớn, hiện tượng chảy
máu tại chỗ thxảy ra, nhất là người già, mạch máu kém đàn hồi. Nếu xảy
ra, cần áp dụng biện pháp cầm máu hoặc hút máu đi.
Phải thận trọng khi châm những vùng liên quan đến dạ dày, ruột, bàng
quang, túi mật, mắt… vì bất kỳ một sơ xuất nào đếu có thể gây tai biến.
8. Châm kim “hoa mai”
Châm kim “hoa mai”, còn gọi là “thất tinh châm” hay “bì phu châm”,
một phương pháp điều trị châm cứu, đã được ghi trong “Linh khu” trên 2000 m
nay. Phép chữa bệnh của là o một số vùng trên thể hoặc một số huyệt
nằm dọc đường kinh, bằng kim “hoa mai” với sức gõ mềm, dẻo của cổ tay.
1- Kim
Kim “hoa mai” thường dùng m bằng 5 hay 7 chiếc kim chụm lại, gắn vào
một cán cầm dài.
2- Thao tác
Sát trùng kim và mặt da vùng định gõ, bàn tay phải cầm cán kim và vào
mặt da với động tác thật mềm dẻo của riêng ctay mà thôi, khuỷu tay và nh tay
bất động. Cần gõ chính xác, mũi kim thẳng góc với mặt da và đều tay, không
được gõ chếch hoặc gõ quá mạnh sức lên mặt da.
Tuloại bệnh, thể tạng bệnh nhân và vùng da, cách được phân thành
nhẹ, gõ vừa sức và gõ mạnh sức. Đối với trẻ em, những bệnh nhân sức khoẻ suy
yếu, hoặc người trạng thái thần kinh quá mẫn mới được điều trị lần đầu, cần gõ
nhtay. Trường hợp gõ mạnh tay thể áp dụng vùng da gim cảm giác hoặc
những chỗ đau nhiều. Gõ trung bình thường áp dụng trong đại đa số trường hợp.
3- Gõ theo vùng
a- Vùng dọc cột sống: Đối với những bệnh thuộc nội tạng và hthần kinh,
theo những vùng tương ứng dọc cột sống, hoặc những huyệt thuộc kinh Bàng
quang ở sau lưng là cách điều trị chính. Chẳng hạn, trong chứng đau dạ dày, có th
dọc hai bên cột sống, từ các đốt D5 đến D12, và phần bụng trên; trường hợp
mất ngủ thì gõ vùng cổ, vùng xương cùng hoặc vùng xương chũm; trong chứng
táo bón, gõ vùng xương cùng.
b- theo đường kinh: Nghĩa xác định vị trí gõ phù hợp với tác dụng
điều trị của đường kinh và huyệt vị. Thí dụ: Trong bệnh đau ddày, gõ huyệt Túc
tam lý và Nội quan. Phương pháp này thường được phối hp với các phương pháp
trên.
c- vùng tổn thương: Trong chứng viêm da thần kinh, vùng tổn thương
thđược gõ rm máu; đối với những bệnh mặt đầu, gõ vài đường trán,
hai bên thái dương, quanh sọ, vùng chm và vùng cdọc theo sự phân bố các cơ.
Đau ở vùng ngực, có thể gõ theo các khoang liên sườn.
d- những khối viêm những vùng nhạy cảm: Trong một số bệnh,
thnhững chuỗi hoặc những u xuất hiện dưới da; thể tê dại hoặc nhạy
cảm ở từng vùng. Có th gõ tập trung vào nhng điểm ấy.