intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG GIAI ĐOẠN II-III

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

341
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặt vấn đề : Ung thư đại tràng là một trong những ung thư dẫn đầu trên thế giới. Theo kết quả ghi nhận ung thư quần thể trong giai đoạn 2001 – 2004, ở Cần Thơ, xuất độ mắc chuẩn theo tuổi của ung thư đại trực tràng ở nam giới là 15,2/100000, xếp hàng thứ tư ; ở nữ giới là 10,9/100000, xếp hàng thứ ba.Về mặt mô bệnh học, ung thư tế bào tuyến chiếm trên 80% các trường hợp. Một phần lớn các trường hợp được xếp giai đoạn II và III và việc điều...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG GIAI ĐOẠN II-III

  1. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG GIAI ĐOẠN II-III TÓM TẮT Đặt vấn đề : Ung thư đại tràng là một trong những ung thư dẫn đầu trên thế giới. Theo kết quả ghi nhận ung thư quần thể trong giai đoạn 2001 – 2004, ở Cần Thơ, xuất độ mắc chuẩn theo tuổi của ung thư đại trực tràng ở nam giới là 15,2/100000, xếp hàng thứ tư ; ở nữ giới là 10,9/100000, xếp hàng thứ ba.Về mặt mô bệnh học, ung thư tế bào tuyến chiếm trên 80% các trường hợp. Một phần lớn các trường hợp được xếp giai đoạn II và III và việc điều trị chủ yếu là phẫu thuật tận góc. Mục đích nghiên cứu : Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích: - Khảo sát các đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng, can lâm sàng và giải phẫu bệnh học của nhóm nghiên cứu. - Đánh giá kết quả điều trị, tình trạng tái phát tại chỗ và di căn xa sau điều trị phẫu thuật tận gốc. - Đánh giá sống còn và các yếu tố có liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang 76 bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn II, III, có kết quả giải phẫu bệnh là carcinoma tuyến, điều trị tại Bệnh Viện Ung Bướu Cần Thơ từ 01/01/2003 đến 31/12/2007. Kết quả nghiên cứu : Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận như sau: Tuổi mắc bệnh trung bình là 54, tỉ lệ nam/nữ là 1,34. - Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là đau bụng (88,2%). 42,1% trường hợp có CEA trước phẫu thuật > 5ng/ml. - Loại giải phẫu
  2. bệnh thường gặp nhất là carcinôm tuyến biệt hóa vừa (43,4%). - Các phẫu thuật tận gốc thường được thực hiện là cắt nửa đại tràng (65,9%) với biến chứng rò miệng nối đại tràng xảy ra trong 3,9% trường hợp. - Hóa trị hỗ trợ phác đồ 5FU-LV tương đối an toàn cho bệnh nhân và các độc tính có thể kiểm soát được. - Sống còn không bệnh và toàn bộ 5 năm lần lượt là 49,8% và 53,5%. - Phân tích đa biến cho thấy các yếu tố tiên lượng độc lập đối với sống còn không bệnh: giai đoạn bệnh, CEA trước phẫu thuật, độ mô học. - Riêng đối với sống còn toàn bộ, các yếu tố giai đoạn, CEA trước phẫu thuật là các yếu tố tiên lượng độc lập. ABSTRACT TREATMENT OF STAGES II-III COLON CARCINOMA AT CAN THO ONCOLOGY HOSPITAL Huynh Quyet Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 177 – 186 Background : Colon carcinoma is one of the leading cancers in worldwide. According to the population based cancer registration during the period from 2001 to 2004 in Can Tho, CRC were rated as the fourth common cancer among men with ASR 15,2/100000 and the third among women with ASR 10,9/100000. Pathologically, adenocarcinoma occupied over 80% of cases. A great number of cases were classified as stages II and III for which the critical treatment was surgically. Aims of study : We carried out this study in order to : - Study the epidemiological status, clinical manifeststions, paraclinical features and pathological characteristics of
  3. the studied group. - Study the results of treatment, the recurrency and metastasis status after the radically surgical treatment. - Evaluate the survival and the influencing factors. Materials and Methods: Retrospective descriptive analysis of 76 stage II-III colon carcinoma patients, of which the pathology was adenocarcinoma, treated at Cantho Oncology Hospital from 01/2003 to 12/2007. Results had recorded as following : Mean age was 54, ratio of male and female was 1,34. Abdominal pain, the most common symptom, occupied 88,2% of cases. Only 42,1% patients had the CEA level > 5 ng/ml before surgery. The current histological grade was medium differentiated adenocarcinoma (43,4%). Radical colonic resection was critically surgical procedure with hemicolectomy (65,9%). About complications, leakage of anastomosis happened in 3,9% of operated patients. Local recurrency and distant metastasis were observed in 25/76 cases (32,8%). Adjuvant chemotherapy with 5Fluorouracil – Leucovorin was relatively safe for patients and the toxicities could be controlled. The 5-year disease free survival (DFS) and overall survival (OS) rate were 49,8% and 53,5%, respectively. Multivariate analysis found that the didease stages, CEA concentration before surgery, histological grade were independent prognosis factors for DFS. And the disease stages, CEA concentration before surgery were independent prognosis factor for OS.
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại tràng là bệnh lý ác tính thường gặp. Theo Globocan 2002, tính chung trên toàn thế giới ung thư đại - trực tràng đứng hàng thứ ba, sau ung thư phổi và ung thư vú(Error! Reference source not found.). Kết quả ghi nhận ung thư tại Hà Nội giai đoạn 2001- 2004 cho thấy ung thư đại – trực tràng đứng hàng thứ tư ở cả hai giới, với xuất độ chuẩn tuổi là 13,9 đối với nam và 10,1 đối với nữ(Error! Reference source not found.). Ghi nhận ung thư quần thể tại TP. HCM năm 2003-2004 cho thấy ung thư đại - trực tràng đứng hàng thứ ba trong 10 loại ung thư thường gặp ở nam giới và đứng hàng thứ tư ở nữ giới(Error! Reference source not found.). Tại Cần Thơ, theo ghi nhận ung thư năm 2002-2003, ung thư đại – trực tràng đều xếp hàng thứ ba ở cả nam lẫn nữ, với xuất độ chuẩn tuổi lần lượt là 15,9 ở nam và 11,5 ở nữ(Error! Reference source not found.). Về mô học, carcinôm tế bào tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất, 80-85% các trường hợp ung thư đại tràng(Error! Reference source not found.), trong đó giai đoạn II-III chiếm đa số và phẫu thuật là điều trị chủ yếu. Nhiều công trình nghiên cứu gần đây đã chứng minh vai trò của hoá trị hỗ trợ cho ung thư đại tràng giai đoạn III và ung thư đại tràng giai đoạn II có nguy cơ cao(Error! Reference source not found.). Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm góp phần đánh giá các đặc điểm của loại bệnh lý này tại địa phương và rút ra những kinh nghiệm điều trị ung thư đại tràng giai đoạn II-III với các mục tiêu sau : Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và giải phẫu bệnh của nhóm nghiên cứu.
  5. Khảo sát kết quả điều trị, tình trạng tái phát di căn sau phẫu thuật tận gốc. Đánh giá kết quả sống còn và các yếu tố ảnh hưởng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tất cả các bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn II-III, có giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào tuyến, được điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ từ 01/01/2003 đến 31/12/2007. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng phương pháp hồi cứu mô tả cắt ngang. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS for Windows 16.0. Thời gian sống còn được tính theo phương pháp Kaplan-Meier, kiểm định bằng phép kiểm Log-rank. Phân tích đa biến theo hồi qui Cox được dùng để kiểm định các yếu tố tiên lượng. Kết quả được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05, với độ tin cậy 95%. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm nhóm nghiên cứu 76 trường hợp ung thư đại tràng giai đoan II-III điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Cần Thơ từ 01/01/2003 đến 31/12/2007, với các dữ kiện như sau: Tuổi nhỏ nhất 15, tuổi lớn nhất 85, tuổi trung bình 54 ± 16,5. Giới tính: nam 44 trường hợp (57,9%), nữ 32 trường hợp (42,1%). Tỉ lệ nam/nữ = 1,34.
  6. Triệu chứng cơ năng: đau bụng 67 trường hợp (88,2%), táo bón 29 trường hợp (38,2%), tiêu chảy 27 trường hợp (35,5%), tiêu máu 26 trường hợp (34,2%), bướu ổ bụng 22 trường hợp (28,9%) và sụt cân 20 trường hợp (26,3%). Vị trí bướu nguyên phát: Bảng 1. Vị trí bướu nguyên phát Vị trí Số trường Tỉ lệ (%) hợp Manh tràng 6 7,9 Đại tràng lên 19 25,0 Đại tràng góc 10 13,2 gan Đại tràng ngang 2 2,6 Đại tràng góc 4 5,3 lách Đại tràng xuống 13 17,1 Đại tràng sigma 22 28,9 Tổng cộng 76 100
  7. Xếp hạng bướu nguyên phát (T): T4 có 55 trường hợp (72,4%), T3 có 18 trường hợp (23,7%) và T2 có 3 trường hợp (3,9%). Dạng đại thể bướu: chồi sùi 62 trường hợp (81,6%), loét thâm nhiễm 14 trường hợp (18,4%). Vị trí hạch di căn: ngoại vi 53 trường hợp (69,7%), gốc mạch máu 23 trường hợp (30,3%). Giai đoạn lâm sàng: IIA 5 trường hợp (6,6%), IIB 23 trường hợp (30,3%), IIIA 3 trường hợp (3,9%), IIIB 37 trường hợp (48,7%), IIIC 8 trường hợp (10,5%). CEA trước phẫu thuật: CEA > 5ng/ml 31 trường hợp (40,8%), CEA  5ng/ml 45 trường hợp (59,2%). Giải phẫu bệnh: carcinôm tuyến biệt hóa rõ 23 trường hợp (30,3%), Carcinôm tuyến biệt hóa vừa 32 trường hợp (42,1%) và Carcinôm tuyến biệt hóa kém 21 trường hợp (27,6%). Kết quả điều trị Phẫu thuật Phẫu thuật chương trình 70 trường hợp (92,1%) và phẫu thuật cấp cứu 6 trường hợp (7,9%). Các phương pháp phẫu thuật: hầu hết có ý nghĩa phẫu thuật tận gốc: Bảng 2. Các phương pháp phẫu thuật tận gốc
  8. Phương pháp phẫuSố trường Tỉ lệ thuật hợp (%) Cắt nửa đại tràng phải 35 46,2 Cắt đoạn đại tràng2 2,6 ngang Cắt nửa đại tràng trái 15 19,7 Cắt đoạn đại tràng15 19,7 sigma Cắt trước cao 3 3,9 Phẫu thuật Hartmann 6 7,9 Tổng cộng 76 100 Đối với một số trường hợp bướu nguyên phát xâm lấn các cơ quan lân cận, nên ngoài phẫu thuật cắt đại tràng, còn phải mở rộng sang một số tạng khác trong ổ bụng như: phúc mạc thành 4 trường hợp (5,3%), ruột non 3 trường hợp (3,9%), dạ dày 1 trường hợp (1,3%) và gan 1 trường hợp (1,3%). Số hạch khảo sát: khảo sát ≤ 5 hạch 43 trường hợp (56,6%) và khảo sát > 5 đến 08 hạch 33 trường hợp (43,4%). Không có trường hợp nào khảo sát đủ 12 hạch.
  9. Biến chứng phẫu thuật: rò miệng nối đại tràng 3 trường hợp (3,9%), nhiễm trùng vết mổ 8 trường hợp (10,5%). Hóa trị hỗ trợ Hóa trị hỗ trợ sau phẫu thuật tận gốc được thực hiện có hệ thống cho bệnh nhân giai đoạn III và một số trường hợp giai đoạn II được xếp vào nhóm có nguy cơ tái phát cao. Tuy nhiên, do một số điều kiện chủ quan của bệnh nhân, chúng tôi chỉ thực hiện tổng số có 33 bệnh nhân (43,4%), tất cả các bệnh nhân này đều được hóa trị với phác đồ 5FU-LV. Trong 33 trường hợp được hóa trị hỗ trợ, 22 trường hợp có thời gian từ khi phẫu thuật đến lúc bắt đầu hóa trị ≤ 6 tuần và 11 trường hợp có thời gian từ khi phẫu thuật đến lúc bắt đầu hóa trị > 6 tuần. Chỉ có 23 trường hợp (69,7%) được hóa trị đủ 6 chu kỳ. Độc tính hóa trị hỗ trợ: Tỉ lệ giảm bạch cầu hạt grad 3-4 là 3/162 chu kỳ hóa trị (1,85%). Tỉ lệ nôn ói grad 3-4 là 4/162 chu kỳ hóa trị (2,5%) và tiêu chảy grad 3-4 là 2/162 chu kỳ hóa trị (1,2%). Không có trường hợp nào tử vong do độc tính của hóa trị, có 3 lượt độc tính huyết học trên bạch cầu đa nhân phải điều trị. Các lượt độc tính nôn ói và tiêu chảy đều được kiểm soát tốt. Tái phát và di căn Trong tổng số 76 trường hợp có 25 trường hợp tái phát và di căn xa (32,9%), trung bình thời gian tái phát di căn là 19 tháng (độ lệch chuẩn: 13,5 tháng). Bảng 3. Các vị trí di căn xa
  10. Vị trí di căn xa Số trường Tỉ lệ hợp (%) Gan 8 42,1 Phúc mạc 4 21,0 Hạch ổ bụng 3 15,8 Phổi 2 10,5 Buồng trứng 1 5,3 Xương 1 5,3 Tổng cộng 19 100 Sống còn Thời gian theo dõi Đến ngày kết thúc nghiên cứu (30/09/2008) có 60 trường hợp có tin tức cuối (78,9%) và có 16 trường hợp bị mất dấu (21,1%). Thời gian theo dõi ngắn nhất là 2 tháng, dài nhất là 68 tháng và trung bình là 36 tháng (độ lệch chuẩn: 15 tháng). Sống còn
  11. Biểu đồ 1. Sống còn không bệnh Biểu đồ 2. Sống còn toàn bộ Sống còn không bệnh 5 năm: 49,8% (sai số chuẩn: 6,4%). Trung bình 54,5 tháng, trung vị: 58 tháng. Sống còn toàn bộ 5 năm: 53,5% (sai số chuẩn: 6,9%). Trung bình là 63,4 tháng. Bảng 4. Một số yếu tố tiên lượng ảnh hưởng đến sống còn SCKB (5 SCTB (5 Yếu tố năm) năm) Tuổi > 60 tuổi 53,8% p = 57,9% p =
  12. ≤ 60 tuổi 43,2% 0,384 49,6% 0,267 Nữ 51,2% p = 58,6% p = Giới 40,7% 0,412 45,5% 0,487 Nam T3 63,9% p = 69,5% p Xếp = hạng T T4 36,6% 0,033 49,4% 0,089 Chồi sùi 51,5% 61,6% p= Dạng p = Loét thâm bướu 26,9% 0,020 27,7% 0,011 nhiễm trí Ngoại vi 50,7% 58,4% Vị p= p = hạch di Gốc mạch 34,2% 0,011 39,8% 0,021 căn máu II 55,6% p = 66,7% p Giai = đoạn 31,2% 0,007 35,4% 0,009 III ≤ CEA CEA 60,6% 69,8% 5ng/ml p= trước p = 0,002 phẫu 0,001 CEA > 26,5% 29,7% thuật 5ng/ml
  13. hóa59,4% Biệt 61,6% Độ mô vừa và rõ 25,3% p = p = học 0,002 0,012 Biệt hóa 33,5% kém Thời ≤ 6 tuần 63,4% 70,7% gian từ p= p = phẫu 45,3% 0,389 49,5% 0,265 > 6 tuần thuật – hóa trị Hóa trị Có 57,5% p = 68,8% p = hỗ trợ 39,2% 0,015 43,9% 0,041 Không Hóa trị Có 56,8% 59,4% p= p = đủ 6 30,3% 0,156 37,6% 0,109 Không chu kỳ Phân tích hồi quy đa biến Bảng 5. Phân tích đa biến các yếu tố tiên lượng SCKB Biến số OR CI p Xếp hạng T 0,654 0,252 – 0,356
  14. Biến số OR CI p 1,705 Dạng bướu 0,669 0,286 – 0,341 1,564 Vị trí hạch 0,578 0,263 – 0,172 1,266 Giai đoạn 0,355 0,130 – 0,032 0,929 CEA trước phẫu 0,346 0,154 – 0,004 thuật 0,742 Độ mô học 0,256 0,086 – 0,015 0,738 Hóa trị hỗ trợ 0,653 0,306 – 0,269 1,428 Giai đoạn, CEA trước phẫu thuật và độ mô học là yếu tố tiên lượng độc lập SCKB. Bảng 6. Phân tích đa biến các yếu tố tiên lượng SCTB Biến số OR CI p
  15. Biến số OR CI p Dạng bướu 0,536 0,224 – 0,167 1,323 Vị trí hạch 0,521 0,214 – 0,138 1,249 Giai đoạn 0,247 0,068 – 0,036 0,932 CEA trước phẫu 0,291 0,116 – 0,006 thuật 0,675 Độ mô học 0,470 0,195 – 0,112 1,161 Hóa trị hỗ trợ 0,604 0,266 – 0,246 1,425 Giai đoạn và CEA trước phẫu thuật là yếu tố tiên lượng độc lập SCTB. BÀN LUẬN Đặc điểm nhóm nghiên cứu - Tuổi và giới tính
  16. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 54, trẻ nhất là 15 tuổi và lớn nhất là 85 tuổi. Nhiều tác giả khác trong nước ghi nhận tuổi trung bình của bệnh là 50-55 tuổi(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tuy nhiên, so với kết quả của các tác giả ngoài nước, nhóm bệnh của chúng tôi trẻ hơn, có lẽ do tuổi thọ trung bình của người nước ngoài cao hơn của người Việt Nam(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Tỉ lệ nam/nữ trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 1,34, phù hợp với đa số các tác giả nước ngoài ghi nhận tỉ lệ nam/nữ là 1,32-1,68(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Một số tác giả khác cũng có tỷ lệ này ≥1. - Triệu chứng cơ năng Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là đau bụng (88,2%), rối loạn tiêu hóa (táo bón, tiêu chảy và tiêu máu) khoảng 30-40%. Các triệu chứng ít gặp hơn là bướu ổ bụng (28,9%), sụt cân (26,3%). Theo Coia L.R.(Error! Reference source not found.) và Skibber J.M.(Error! Reference source not found.), triệu chứng thường gặp của ung thư đại tràng phải: đau bụng mơ hồ, thiếu máu, sụt cân, mệt mỏi, bướu ổ bụng; triệu chứng thường gặp của ung thư đại tràng trái: táo bón xen kẽ tiêu chảy, đau quặn bụng. Vị trí bướu nguyên phát Vị trí bướu nguyên phát thường gặp nhất theo thứ tự là: đại tràng sigma (28,9%), đại tràng lên (25%) và đại tràng xuống (17,1%). Schottenfeld D.(Error! Reference source not found.) nhận định, hơn phân nửa UTĐT xảy ra ở đại tràng sigma (35%) và manh tràng (22%), còn lại là đại tràng lên (12%), đại
  17. tràng ngang (10%) và đại tràng xuống (7%). Kết quả nghiên cứu của Phạm Hùng Cường(Error! Reference source not found.) ghi nhận, vị trí thường gặp nhất là đại tràng sigma (35%), kế đến là manh tràng và đại tràng lên (24%). - Xếp hạng bướu nguyên phát (T) Đánh giá về bướu nguyên phát trong nhóm nghiên cứu, chúng tôi thường gặp nhất là T4 (55 trường hợp, chiếm 72,4%), kế đến là T3 (18 trường hợp, 23,7%), và T2 (3 trường hợp, 3,9%). Điều này cho thấy phần lớn các trường hợp bướu đã tiến triển, có khi xâm lấn đến hoặc qua khỏi thanh mạc vào các cấu trúc xung quanh hay cơ quan khác tại thời điểm chẩn đoán. Ở BV Ung Bướu TP Hồ Chí Minh, Phan Thị Hồng Đức cũng ghi nhận tương tự(Error! Reference source not found.). Dạng đại thể bướu Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn bướu có dạng chồi sùi (62 trường hợp, 81,6%), dạng loét thâm nhiễm ít gặp hơn (14 trường hợp, 18,4%). Howard L. cũng cho rằng bướu dạng chồi sùi xâm lấn thành ruột ít hơn bướu dạng loét thâm nhiễm(Error! Reference source not found.). Vị trí hạch di căn Hạch di căn ngoại vi 53 trường hợp (69,7%), hạch di căn ở gốc mạch máu 23 trường hợp, (30,3%). Theo kết quả điều trị, thì vị trí hạch di căn có liên quan đến kết quả sống còn của bệnh nhân và mối liên quan này có ý nghĩa thống kê. Do vậy, tuy theo hệ thống phân loại TNM chỉ dựa vào số lượng hạch di căn chứ không phải vị trí của
  18. hạch(Error! Reference source not found.), nhưng qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì vị trí hạch vẫn có một ý nghĩa nhất định về mặt kết quả điều trị. Giai đoạn lâm sàng 28 trường hợp (36,8%) ở giai đoạn II và 48 trường hợp (63,2%) ở giai đoạn III. trong đó thường gặp nhất là giai đoạn IIIB (37 trường hợp, 48,7%) và giai đoạn IIB (23 trường hợp, 30,3%). Hơn 3/4 số bệnh nhân carcinôm đại tràng giai đoạn II-III đến nhập viện trong tình trạng bướu đã xâm lấn thanh mạc và/hoặc di căn hạch. Tuy nhiên, tại thời điểm nghiên cứu, theo quy ước chỉ can khảo sát từ 1-8 hạch, do đó một số bệnh nhân có thể được xếp giai đoạn thấp hơn giai đoạn thật sự của bệnh. CEA trước phẫu thuật Qua tư liệu nghiên cứu, chúng tôi tìm thấy chỉ có 40,8% các tr ường hợp carcinôm đại tràng giai đoạn II-III trước phẫu thuật có CEA > 5ng/ml. Tabbarah H.J.(Error! Reference source not found.) nhận định, lượng CEA cao trước mổ tương hợp với độ mô học cao, giai đoạn lâm sàng trễ và tình trạng di căn xa. Theo Nguyễn Chấn Hùng(Error! Reference source not found. ) , nồng độ CEA trước mổ phù hợp với xếp loại Dukes và có ý nghĩa tiên lượng. Giải phẫu bệnh Loại giải phẫu bệnh thường gặp nhất là carcinôm tuyến biệt hóa vừa (32 trường hợp, 42,1%), kế đến là carcinôm tuyến biệt hóa rõ (23 trường hợp, 30,3%) và carcinôm tuyến biệt hóa kém (21 trường hợp, 27,6%).
  19. Theo Hamilton S.R.(Error! Reference source not found.), đa số là carcinôm tuyến biệt hoá vừa tạo ống tuyến, các loại carcinôm tuyến nhầy và carcinôm tuyến dạng tế bào nhẫn ít gặp hơn. Về kết quả điều trị Phẫu thuật Tình huống phẫu thuật Trong nghiên cứu này, phần lớn bệnh nhân được phẫu thuật chương trình (92,1%), chỉ có một số ít trường hợp (7,9%) được phẫu thuật cấp cứu vì các biến chứng thủng hoặc tắc ruột. Theo kinh nghiệm lâm sàng và qua y văn, biến chứng tắc hoặc/và thủng ruột hay xuất huyết tiêu hóa là một trong những yếu tố dự hậu xấu (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Các phương pháp phẫu thuật tận gốc Các phẫu thuật tận gốc thường thực hiện là: cắt nửa đại tràng phải (35 trường hợp, 46,2%), cắt nửa đại tràng trái (15 trường hợp, 19,7%) và cắt đoạn đại tràng sigma (15 trường hợp, 19,7%). Kết quả này tương tự như ghi nhận của Phạm Hùng cường(1). Phẫu thuật cắt đại tràng mở rộng, cắt thêm các tạng khác trong ổ bụng được thực hiện trong 11,8% trường hợp. Ota D.M.(Error! Reference source not found.) cho rằng, điều trị tiêu chuẩn dành cho UTĐT giai đoạn sớm là cắt nửa đại tràng cùng với hạch mạc treo đi kèm (với diện cắt đại tràng cách xa bướu từ 5-10 cm và cắt các động mạch chi phối ngay tại gốc).
  20. Số hạch khảo sát Trong nghiên cứu, chúng tôi có 56,6% trường hợp được khảo sát ≤ 5 hạch và 43,4% trường hợp được khảo sát > 5 đến 8 hạch. Theo khuyến cáo của AJCC, cần khảo sát đủ 12 hạch để xác định chính xác giai đoạn II(Error! Reference source not found.). Tuy nhiên, chúng tôi đã không thực hiện được và điều này có thể ảnh hưởng đến việc xếp giai đoạn. Biến chứng phẫu thuật Biến chứng thường gặp nhất là nhiễm trùng vết mổ (10,5%), kế đến là dò miệng nối (3,9%). Các tác giả Nguyễn Quang Thái(Error! Reference source not found.) và Phạm Hùng Cường(Error! Reference source not found.) cũng có cùng ghi nhận với chúng tôi. Libutti S.K.(Error! Reference source not found.) cũng nhận định các biến chứng của khâu nối đại tràng là dò miệng nối, bục miệng nối hoặc hẹp miệng nối. Tỉ lệ bục miệng nối thay đổi từ 4-18% và tử vong có thể xảy ra cao đến 30% trường hợp. Rò miệng nối ở mức độ không biểu hiện lâm sàng có thể lên đến 35% trường hợp. Tỉ lệ hẹp miệng nối khoảng 2-5% các trường hợp. Các trường hợp dò miệng nối của chúng tôi, may mắn thay, không có tử vong, có lẽ số liệu của chúng tôi còn quá khiêm nhường. Hoá trị hỗ trợ Sau phẫu thuật tận gốc, các bệnh nhân UTĐT vẫn có thể bị tái phát do di căn vi thể âm thầm đã xảy ra trước hoặc ngay khi phẫu thuật. Tái phát là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tử vong. Hóa trị hỗ trợ sau phẫu thuật carcinôm đại tràng để diệt tận gốc những di căn vi thể này(Error! Reference source not found.).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1