intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị và đánh giá tuân thủ điều trị sốt xuất huyết Dengue trẻ em tại Bệnh viện quận 2 TP. HCM

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

96
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát đặc điểm điều trị bệnh Sốt Xuất Huyết Dengue (SXHD) và đánh giá mức độ tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ trong điều trị SXHD ở trẻ em ≤ 15 tuổi nhập khoa Nhi bệnh viện Quận 2, TP.HCM từ 4/2017 đến 7/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị và đánh giá tuân thủ điều trị sốt xuất huyết Dengue trẻ em tại Bệnh viện quận 2 TP. HCM

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> ĐIỀU TRỊ VÀ ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ<br /> SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 2 TP.HCM<br /> Lê Thị Hoa*, Nguyễn Thanh Hùng**, Phạm Văn Quang**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm điều trị bệnh Sốt Xuất Huyết Dengue (SXHD) và đánh giá mức độ tuân thủ<br /> phác đồ điều trị của bác sĩ trong điều trị SXHD ở trẻ em ≤ 15 tuổi nhập khoa Nhi bệnh viện Quận 2, TP.HCM từ<br /> 4/2017 đến 7/2018.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, trên 186 bệnh nhân SXHD.<br /> Kết quả: Trong 186 bệnh nhi SXHD đủ tiêu chuẩn đưa vào lô nghiên cứu, có 18,2% (26/143) bệnh nhân<br /> được phân độ là SXHD lúc nhập viện chuyển độ sang SXHD cảnh báo, 3,5% (5/143) trường hợp chuyển từ<br /> SXHD sang SXHD nặng và 9,8% (4/41) trường hợp SXHD cảnh báo chuyển sang SXHD nặng. Có 58,7%<br /> trường hợp SXHD cảnh báo được truyền dịch, lượng dịch TB là 27,4 ± 3,1ml/kg. Trong nhóm SXHD Nặng có<br /> sốc, thời gian truyền dịch TB là 16 ± 2,8 giờ, với lượng dịch TB là 101,3 ± 17,5ml/kg. Nhìn chung, hầu hết bệnh<br /> nhân (94,6%) có diễn tiến tốt trong quá trình điều trị, 92,5% bệnh nhân được điều trị ổn và xuất viện. Trên 94%<br /> trường hợp tuân thủ chẩn đoán độ nặng và theo dõi lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng hợp lý và 80,4% có<br /> quyết định truyền dịch đúng. Về điều trị, có 86,3% chọn loại dịch truyền phù hợp, 68,6% quyết định tốc độ<br /> truyền dịch ban đầu phù hợp, và 60,8% có chỉ định giảm liều và ngưng dịch đúng. Có mối tương quan giữa việc<br /> tuân thủ chẩn đoán, theo dõi và điều trị với diễn tiến quá trình điều trị SXHD.<br /> Kết luận: BV quận có khả năng điều trị tốt SXHD. Cần nâng cao tính tuân thủ của NVYT trong việc tiếp<br /> cận, chẩn đoán, theo dõi và điều trị SXHD.<br /> Từ khóa: sốt xuất huyết Dengue, tuân thủ, điều trị<br /> ABSTRACT<br /> TREATMENTS AND EVALUATION OF THE COMPLIANCE WITH THE TREATMENT REGIMEN OF<br /> DENGUE HEMORRHAGIC FEVER IN CHILDREN AT THE DISTRICT 2 HOSPITAL, HCMC, 2017–2018<br /> Le Thi Hoa, Nguyen Thanh Hung, Pham Van Quang<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 202-210<br /> Objectives: The aim of this study is to characterize the using and compliance with guideline in treating<br /> Dengue Hemorrhagic Fever (DHF) in children of Doctors at Pediatric Department, Hospital of District 2, HCM<br /> city, Viet Nam, from 4/2017 to 7/2018.<br /> Methods: This was a cross- sectional study, studied on 186 cases DHF.<br /> Results: In 143 cases were initially diagnosed with DHF without warning signs, 26 patients, accounted to<br /> 18.2 %, were found to progress to DHF with warning signs, 5 patients (3,5%) deteriorated from DHF without<br /> warning signs to severe DHF, 4 patients (9.8%) were initially diagnosed with DHF with warning signs<br /> progressed to severe DHF. The study also obtained 58.7% cases of dengue with warning signs were indicated to<br /> intravenous fluid repletion. They used 774.2 ± 74.3 ml of solution in total, or 27.4 ± 3.1 ml/kg in average. In the<br /> case of shock, mean time of fluid resuscitation was 16 ± 2.8 hours, with mean volume of fluid was 10.3 ± 17.5<br /> ml/kg. Overall, it was evident that most of patients (94.6%) improved, 92.5% of them were finally stable and<br /> discharged after treatment. Physicians complied with guidelines in severity assessment, monitoring clinical signs<br /> *Bệnh Viện Quận 2 **Bệnh Viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: BS Lê Thị Hoa ĐT: 0909177732 Email: lethihoa.vouu@gmail.com<br /> <br /> 202 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> and laboratory findings in more than 94% of cases. About the treatment, there was 80.4% of cases had<br /> appropriate volume of intravenous fluid, 86.3% of cases chose right type of infusion and 68.6% of cases were set<br /> up with the right initial infusion rate. Doctors had right decision in reducing and discontinuing intravenous<br /> fluids in 60.8%. There was a correlation between how much physicians complied with protocol and progression of<br /> DHF in treatment process.<br /> Conclusion: A district hospital has potential to admit and treat DHF well. It is necessary to improve<br /> the compliance of doctors in access, diagnosis, monitor and treatment of DHF.<br /> Keywords: dengue Hemorrhagic Fever, the compliance, treatment<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br /> Sốt Xuất Huyết Dengue (SXHD) là bệnh Mục tiêu tổng quát<br /> truyền nhiễm do virus Dengue gây nên, bệnh Khảo sát đặc điểm điều trị bệnh SXHD và<br /> chủ yếu do muỗi Aedes aegypty truyền virus từ đánh giá mức độ tuân thủ phác đồ điều trị của<br /> người bệnh sang người lành. Đặc điểm lâm sàng bác sĩ trong điều trị bệnh SXHD ở trẻ em ≤ 15<br /> của SXHD là sốt, xuất huyết và thoát huyết tuổi nhập khoa Nhi bệnh viện Quận 2, TPHCM<br /> tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần từ tháng 4/2017 đến hết tháng 7/2018.<br /> hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không Mục tiêu cụ thể<br /> được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ học, lâm<br /> đến tử vong. Bệnh viện tuyến quận là nơi đầu sàng và cận lâm sàng bệnh SXHD.<br /> tiên tiếp nhận và điều trị SXHD, nhất là các bệnh Xác định tỷ lệ chuyển độ nặng của SXH: Từ<br /> viện vùng ven, cách xa trung tâm thành phố. SXHD  SXHD cảnh báo (SXHD CB), từ SXHD<br /> Nếu công tác chẩn đoán, điều trị của bệnh viện CB  SXHD nặng, từ SXHD  SXHD nặng.<br /> quận thực hiện tốt, điều trị có hiệu quả sẽ góp<br /> Mô tả các đặc điểm điều trị và kết quả điều trị.<br /> phần cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cho<br /> Đánh giá việc tuân thủ phác đồ điều trị của<br /> người dân, giảm tỷ lệ chuyển viện, giảm quá tải<br /> bác sĩ trong quá trình điều trị SXHD.<br /> ở các bệnh viện tuyến trung ương đồng thời<br /> Khảo sát mối liên quan giữa việc tuân thủ<br /> giảm chi phí điều trị, chi phí sinh hoạt cho bệnh<br /> phác đồ điều trị với diễn tiến quá trình điều trị.<br /> nhân. Đã có nhiều công trình nghiên cứu trên<br /> thế giới và các nghiên cứu, báo cáo tại các bệnh ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> viện tuyến trung ương, cấp tỉnh, thành phố về Thiết kế nghiên cứu<br /> SXHD, nhưng nghiên cứu tại các bệnh viện quận Nghiên cứu cắt ngang.<br /> hầu như còn rất ít, đặc biệt là các nghiên cứu Cỡ mẫu ước lượng<br /> đánh giá sự tuân thủ của nhân viên y tế trong<br /> việc chẩn đoán, chăm sóc, và điều trị SXHD.<br /> n = Z21-α/2 P (1-P)/d2.<br /> Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi tiến Với α=0,05, Z=1,96, d=0,05, P=0,14 => n=185.<br /> hành đề tài: "Điều trị và đánh giá tuân thủ điều (P: dựa vào tỷ lệ chuyển độ từ SXHD sang SXHD<br /> CB/sốc SXHD (13,8%) trong nghiên cứu về SXHD tại<br /> trị SXHD ở trẻ em tại bệnh viện Quận 2 " nhằm<br /> bệnh viện quận Tân Phú của Nguyễn Thị Diệu Linh năm<br /> mục tiêu đánh giá khả năng thu dung đối với<br /> 2015)(8).<br /> bệnh SXHD tại bệnh viện Quận 2 đồng thời giúp<br /> các bác sỹ lâm sàng rút kinh nghiệm trong chẩn Đối tượng nghiên cứu<br /> đoán, điều trị, theo dõi và tiên lượng bệnh nhân Dân số mục tiêu<br /> SXHD, giúp công tác điều trị hiệu quả hơn và Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán SXH<br /> giảm tỷ lệ chuyển viện tuyến trên. Dengue nhập Bệnh viện Quận 2, TP. Hồ Chí Minh.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 203<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Dân số chọn mẫu Diễn tiến nặng, kéo dài<br /> Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán SXH Trong quá trình điều trị bệnh nhi diễn tiến<br /> Dengue nhập viện khoa Nhi bệnh viện quận 2- nặng hơn, kéo dài thời gian điều trị.<br /> TP.HCM trong thời gian từ tháng 4/2017 đến Diễn tiến tốt, theo diễn tiến bệnh<br /> tháng 7/2018. Trong quá trình bệnh, bệnh nhi có diễn tiến<br /> Kỹ thuật chọn mẫu tốt, theo tiến triển của bệnh.<br /> Chúng tôi chọn mẫu liên tiếp không xác suất Tuân thủ chẩn đoán độ nặng đúng<br /> tất cả các bệnh nhi thỏa tiêu chí chọn vào trong<br /> Gọi là tuân thủ khi phối hợp các tiêu chuẩn<br /> thời gian nghiên cứu. lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán độ nặng<br /> Tiêu chí nhận bệnh của bệnh bao gồm SXHD, SXHD cảnh báo,<br /> Các bệnh nhi ≤ 15 tuổi thỏa mãn các điều SXHD nặng dựa theo hướng dẫn của WHO 2009<br /> kiện: Được chẩn đoán SXH Dengue theo tiêu và BYT 2011.<br /> chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới năm 2009 và Bộ Chỉ định cận lâm sàng phù hợp<br /> Y tế năm 2011. Có kết quả kháng nguyên virus Gọi là tuân thủ khi tùy theo ngày bệnh, độ<br /> NS1Ag dương tính, hoặc huyết thanh chẩn đoán nặng của bệnh mà có chỉ định cận lâm sàng phù<br /> SXH Dengue IgM dương tính và được sự đồng ý hợp. Bao gồm chỉ định xét nghiệm để chẩn đoán<br /> của gia đình. xác định (NS1Ag: từ ngày 1 đến ngày 5 của<br /> bệnh, IgM từ ngày 4 trở đi), chỉ định công thức<br /> Tiêu chí loại trừ<br /> máu khi nghi ngờ nhiễm trùng hay vào ngày thứ<br /> Trẻ em mắc bệnh SXH Dengue kèm theo các<br /> 3, 4, 5, 6, 7 của bệnh, chỉ định chức năng gan,<br /> bệnh lý mạn tính: tim bẩm sinh, bệnh lý về huyết<br /> thận, đông máu toàn bộ, Ion đồ, Xquang, siêu<br /> học, gan mật.<br /> âm phù hợp với ngày bệnh và lâm sàng của<br /> Phương pháp thu thập và xử trí số liệu bệnh nhân dựa theo hướng dẫn của WHO 2009<br /> Số liệu được thu thập theo bảng soạn sẵn, và BYT 2011.<br /> lưu trữ bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý bằng Quyết định truyền dịch đúng<br /> phần mềm STATA 12.0.<br /> Gọi là tuân thủ khi có chỉ định truyền dịch<br /> Mối liên quan được kiểm định bằng phép trong trường hợp SXHD có dấu hiệu cảnh báo có<br /> kiểm Chi bình phương, phép kiểm chính xác chỉ định truyền dịch, Sốc SXHD, Sốc SXHD nặng<br /> Fisher’s. hay xem xét truyền dịch nếu người bệnh không<br /> Ngưỡng ý nghĩa thống kê được chọn là p +2SD hoặc BMI/tuổi > +2SD. BYT 2011. Không chỉ định truyền dịch để hạ sốt,<br /> không chỉ định truyền dịch để lưu kim.<br /> Chẩn đoán xác định SXHD<br /> Quyết định loại dịch đúng<br /> Dựa theo hướng dẫn của WHO năm 2009 và<br /> BYT năm 2011 về lâm sàng bao gồm: Sốt cao liên Gọi là tuân thủ khi chọn lựa loại dịch là điện<br /> tục 2-7 ngày, có xuất huyết da niêm, có các dấu giải hay cao phân tử, máu... phù hợp chẩn đoán,<br /> hiệu cảnh báo hay SXH Dengue nặng như sốc, tình trạng của bệnh nhân dựa theo hướng dẫn<br /> xuất huyết nặng, suy tạng và về cận lâm sàng của WHO 2009 và BYT 2011. Dịch khởi đầu là<br /> bao gồm: có cô đặc máu: Hct tăng ≥ 20% giá trị dịch tinh thể như Lactate Ringer hay NaCl 0,9%,<br /> bình thường, Tiểu cầu giảm ≤ 100.000/mm3 và không dùng dung dịch ưu trương hay nhược<br /> NS1Ag (+) hoặc IgM (+). trương, tiếp tục duy trì dịch tinh thể nếu tình<br /> <br /> <br /> <br /> 204 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trạng bệnh nhi cải thiện. Sau liều dịch đầu tiên nước tiểu. Theo dõi tình trạng thoát dịch vào<br /> nếu không cải thiện phải chọn lựa dung dịch cao màng bụng, màng phổi, màng tim(1,2,6,10,11).<br /> phân tử, hoặc dùng cao phân tử trong trường Theo dõi cận lâm sàng phù hợp<br /> hợp sốc SXHD nặng, sau khi bơm trực tiếp dịch<br /> Gọi là tuân thủ khi có chỉ định cận lâm sàng<br /> điện giải 20ml/kg/15 phút(2,3,11).<br /> như công thức máu, Hct, siêu âm bụng, X<br /> Quyết định tốc độ truyền dịch phù hợp quang..... hợp lý về thời điểm, khoảng cách các<br /> Gọi là tuân thủ khi quyết định tốc độ truyền xét nghiệm và phù hợp tình trạng, chẩn đoán<br /> dịch theo độ nặng, tình trạng lâm sàng, cận lâm của bệnh nhân. Khi bệnh nhân đang sốc theo dõi<br /> sàng dựa theo hướng dẫn của WHO 2009 và Hct mỗi 1-2 giờ trong giờ đẩu, sau đó mỗi 4 giờ 1<br /> BYT 2011. Tốc độ dịch truyền ban đầu trong lần cho đến khi sốc ổn định(2,6,11).<br /> trường hợp bệnh nhân SXHD cảnh báo là 6- Theo dõi biến chứng phù hợp<br /> 7ml/kg/giờ, sau đó giảm hay tăng liều tùy theo<br /> Có chỉ định theo dõi các dấu hiệu biến chứng<br /> tình trạng đáp ứng của bệnh nhân. Khi bệnh<br /> của bệnh như suy hô hấp, quá tải, xuất huyết và<br /> nhân có sốc SXHD liều dịch khởi đầu là 15-<br /> chỉ định cận lâm sàng phù hợp...... để có can<br /> 20ml/kg/giờ, khi sốc nặng liều dịch bắt đầu là<br /> thiệp kịp thời dựa theo hướng dẫn của WHO<br /> 20ml/kg/15 phút, sau đó tăng hay giảm dịch, đổi<br /> 2009 và BYT 2011(2,11).<br /> loại dịch là tùy tình trạng có cải thiện hay không<br /> của bệnh nhi(2,3,5,11). KẾT QUẢ<br /> Quyết định giảm dịch/ ngưng dịch đúng Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2017<br /> đến tháng 7/2018, chúng tôi có 186 ca đủ tiêu<br /> Gọi là tuân thủ khi quyết định giảm tốc độ<br /> chuẩn đưa vào lô nghiên cứu.<br /> dịch truyền dựa theo tình trạng sinh hiệu, lâm<br /> sàng, cận lâm sàng theo hướng dẫn của WHO Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng:<br /> 2009 và BYT 2011(2,3,6,11). Trẻ > 6 tuổi chiếm đa số với tỷ lệ 75,8%.<br /> Theo dõi lâm sàng phù hợp Trẻ dư cân/ béo phì tương đối cao chiếm<br /> 20,4%.<br /> Gọi là tuân thủ khi có chỉ định theo dõi các<br /> dấu hiệu lâm sàng như sinh hiệu, dấu hiệu cảnh SXHD chiếm 60,2% các trường hợp, SXHD<br /> báo, dấu xuất huyết, lượng nước tiểu... trong CB và SXHD nặng chiếm 39,8% (Bảng 1).<br /> thời gian bệnh nhân nằm viện hợp lý theo 85% các trường hợp có triệu chứng xuất<br /> hướng dẫn của WHO 2009 và BYT 2011 để kịp huyết, các triệu chứng cảnh báo chuyển độ như<br /> thời phát hiện các dấu hiệu chuyển độ nặng. Khi gan to, đau bụng, nôn ói chiếm tỷ lệ 64%, và tăng<br /> bệnh nhân đang sốc theo dõi sinh hiệu mỗi 15-30 dần theo độ nặng của SXHD (Bảng 2).<br /> phút 1 lần, sau đó mỗi 1-2 giờ trong 24 giờ, ghi Giá trị Hct cao nhất trong quá trình điều trị,<br /> lượng nước xuất nhập trong 24 giờ. Đo lượng Hct ≥ 42% chiếm tỷ lệ 49,5%.<br /> Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng nhóm nghiên cứu<br /> Đặc điểm Kết quả<br /> Đặc điểm dịch tễ học (n=186)<br /> Tuổi (năm) 8,5 ± 0,3 (5 tháng – 15 tuổi)<br /> >6 tuổi: 75,8%<br /> Giới: nam/nữ 102 (54,8%)/ 84 (45,2%)<br /> Địa chỉ: Quân 2/ Nơi khác 126 (67,7%)/ 60 (32,3%)<br /> Dư cân/ Suy dinh dưỡng 38 (20,4%)/27 (14,5%)<br /> Phân độ nặng SXHD (n=186)<br /> SXHD 112 (60,2%)<br /> SXHD CB 63 (33,9%)<br /> SXHD nặng 11 (5,9%)<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 205<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Đặc điểm Kết quả<br /> Thời gian sốt (ngày) 4,6 ± 0,1 (2 ngày- 7 ngày)<br /> 4-5 ngày: 82,8%<br /> Triệu chứng lâm sàng (n=186)<br /> Triệu chứng xuất huyết 158 (84,9%)<br /> Triệu chứng cảnh báo SXHD (n=112) SXHD CB (n=63) SXHD nặng (n=11) Cộng<br /> Gan to 4 (3,6%) 26 (41,3%) 9 (81,8%) 39 (21%)<br /> Đau bụng 25 (22,3%) 40 (63,5%) 8 (72,7%) 73 (39,2%)<br /> Nôn ói 32 (28,6%) 42 (66,7%) 10 (90,9%) 84 (45,2%)<br /> Cận lâm sàng (n=186)<br /> Xét nghiệm chẩn đoán NS1Ag(+)/ IgM (+): 182 (97,8%)/ 4 (2,2%)<br /> Hct (%) Hct > 42%: 49,5%<br /> 3<br /> Tiểu cầu (/mm ) SXHD (n=112) SXHD CB (n=63) SXHD nặng (n=11) Cộng<br /> 3<br /> 100.10 48 (42,9%) 18 (28,6%) 0 66 (35,5%)<br /> Bảng 2: Đặc điểm chuyển độ chuyển sang SXHD CB, 5 trường hợp (3,5%)<br /> Đặc điểm chuyển độ Kết quả Thời gian TB (giờ) chuyển thành SXHD nặng.<br /> Từ SXHD lúc nhập viện (n=143) Có 4/41 trường hợp SXHD CB lúc nhập viện<br /> SXHD  SXHD CB 26 (18,2%) 43,4 ± 6,1(6-113)<br /> chuyển sang SXHD nặng chiếm 9,8%.<br /> SXHD  SXHD nặng 5 (3,5%) 90,2 ± 24,4(14-163)<br /> Từ SXHD CB lúc nhập viện (n= 41) Đặc điểm điều trị<br /> SXHDCB  SXHD nặng 4 (9,8%) 22 ± 11,2 (1-46) 58,7% các trường hợp SXHD CB được truyền<br /> Trong 143 trường hợp được chẩn doán dịch, các trường hợp khác được bù dịch bằng<br /> SXHD lúc nhập viện, có 26 trường hợp (18,2%) đường uống (Bảng 3).<br /> Bảng 3: Đặc điểm điều trị<br /> Đặc điểm Kết quả<br /> Dùng thuốc<br /> Paracetamol/ Ibuprofen 101 (90,2%) / 3 (2,7%)<br /> SXHD Kháng sinh 21 (18,8%)<br /> (n=112) Bù nước<br /> ORS, Hydrite 110 (98,2%)<br /> Truyền dịch điện giải 5 (4,5%)<br /> Dùng thuốc<br /> Thuốc hạ sốt: Paracetamol 63 (100%)<br /> Kháng sinh 7 (11,1%)<br /> Bù nước<br /> SXHD Cảnh báo<br /> Oresol, Hydrite 55 (87,3%)<br /> (n=63)<br /> Dịch truyền 37 (58,7%), 100% điện giải, 0% cao phân tử<br /> Tổng lượng dịch TB (ml) 1068,4 ± 95 (500 - 1856)<br /> Lượng dịch TB (ml/kg) 39,7 ± 4,4 (16,1-91,7)<br /> Thời gian truyền dịch TB (giờ) 9,9 ± 0,8 (6-18)<br /> Dịch truyền 10 (90,9%), 100% điện giải, 0% cao phân tử<br /> SXHD Nặng có sốc (n = 6) SXHD Nặng không sốc (n = 4)<br /> SXHD nặng<br /> Tổng lượng dịch TB (ml) 2965,2 ± 511 (2018-4931) 1145 ± 620 (110-2920)<br /> (n=11)<br /> Lượng dịch TB (ml/kg) 101,3 ± 17,5 (74,6-170) 26,9 ± 9,9 (6,88-54,07)<br /> Thời gian truyền dịch TB (giờ) 16 ± 2,8 (13-27) 6,3 ± 2,8 (1-14)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 206 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 90,9% các trường hợp SXHD nặng được Bảng 5: Đánh giá tuân thủ chẩn đoán, theo dõi và<br /> truyền dịch. Lượng dịch trung bình ở nhóm điều trị SXHD<br /> SXHD nặng có sốc là 101,3 ± 17,5 ml/kg (Bảng 3). Đánh giá tuân thủ Có Không<br /> Tuân thủ chẩn đoán và theo dõi (n= 186)<br /> Bảng 4: Kết quả điều trị<br /> Tuân thủ chẩn đoán độ nặng phù 175 (94,1%) 11 (5,9%)<br /> Đặc điểm (n=186) Kết quả hợp<br /> Thời gian điều trị (ngày) 4,2 ± 0,1 (1 - 9) Theo dõi lâm sàng phù hợp 176 (94,6%) 10 (5,4%)<br /> 10<br /> trung bình là 90,2 ±24,4 giờ. Và 4 trường hợp<br /> tuổi chiếm 37,6%, trẻ từ 6-10 tuổi, chiếm tỷ lệ<br /> (9,8%) SXHDCB chuyển sang SXHD nặng, thời<br /> 38,2%, và nhóm tuổi nhũ nhi < 1 tuổi, chiếm<br /> gian chuyển độ trung bình là 22 ± 11,2 giờ.<br /> 4,3%. Tỷ lệ nam/ nữ là 1,2/1. Tỷ lệ trẻ dư cân/ béo<br /> phì trong nhóm nghiên cứu là 20,4%. Tương tự Về điều trị<br /> với tác giả Nguyễn Thị Diệu Linh trẻ dư cân béo Trong nhóm SXHD CB, tất cả 63 trường hợp<br /> phì chiếm tỷ lệ 21,4%(8). Trong nghiên cứu mối đều được điều trị hạ sốt với Paracetamol, 87,3%<br /> liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và độ các trường hợp được bù nước với Oresol và<br /> nặng SXHD ở trẻ em của Nguyễn Anh Tú, Đông Hydrite. Có 37 trường hợp (58,7%) SXHD CB<br /> Thị Hoài Tâm cho thấy trong bệnh lý SXHD, trẻ được truyền dịch, số còn lại được theo dõi sát và<br /> béo phì thừa cân có nguy cơ vào sốc và/ hoặc tái bù nước bằng đường uống. Tổng lượng dịch<br /> sốc cao hơn và theo tác giả Natchapron truyền là 794,6±73,4ml, lượng dịch trung bình là<br /> Pichainarong cho thấy trẻ dư cân, béo phì có 28,2±3,1ml/kg, thời gian truyền dịch trung bình<br /> nguy cơ SXHD nặng gấp 2,77 lần so với trẻ có là 7,2±0,6 giờ. Có 10/11 trường hợp bệnh nhân<br /> cân nặng bình thường(9,4). Triệu chứng xuất SXHD nặng có sử dụng dịch truyền. Ở nhóm<br /> huyết gặp ở 158 (84,9%) các trường hợp, trong SXHD nặng có sốc sử dụng lượng dịch TB là<br /> <br /> <br /> 208 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 101,3±17,5ml/kg, với thời gian truyền dịch TB là Nhũ nhi và 4 ca chuyển viện theo yêu cầu). Đa<br /> 16±2,8 giờ. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn số các trường hợp SXHD đều được điều trị ổn<br /> Thanh Hùng tại BVNĐ 1 ở trẻ nhũ nhi, lượng định và xuất viện.<br /> dịch TB trong các trường hợp có sốc là Có 175 ca (94,1%) tuân thủ chẩn đoán độ<br /> 104,3ml/kg, thời gian TB là 24,9 giờ(7). Theo tác nặng SXHD. Các trường hợp không tuân thủ<br /> giả nguyễn Minh Tiến, trong nhóm sốc SXHD bao gồm: không chẩn đoán được hay chẩn đoán<br /> kéo dài, tổng lượng dịch TB 353,3ml/kg trong trễ SXHD CB, SXHD nặng hay khi tái sốc. Về<br /> thời gian TB 48,6 giờ, trong đó lượng đại phân tử tuân thủ theo dõi dấu hiệu lâm sàng, 95% các<br /> trung bình là 206,8ml/kg(5). Theo tác giả Nguyễn trường hợp được theo dõi các dấu hiệu lâm sàng<br /> Thị Diệu Linh, ở nhóm SXHD Nặng, thời gian trong quá trình điều trị phù hợp. Các trường<br /> truyền dịch là 25,2 ± 15,3 giờ và lượng dịch TB là hợp còn lại bao gồm không theo dõi sinh hiệu,<br /> 135,9 ± 56,8ml/kg(8). Chúng tôi thấy trong nghiên dấu hiệu xuất huyết, dấu hiệu cảnh báo hợp lý.<br /> cứu của chúng tôi, lượng dịch TB và thời gian Hầu hết các trường hợp có chỉ định CLS phù<br /> truyền dịch thấp hơn nhiều, có 1 số nguyên hợp và 95,2% có chỉ định theo dõi CLS phù hợp.<br /> nhân: trong quá trình điều trị, chúng tôi theo dõi 96,8% các trường hợp đều được chỉ định theo<br /> sát tình trạng bệnh nhân về lâm sàng, cận lâm dõi biến chứng trong quá trình điều trị. Trong<br /> sàng, biến chứng và nhận thấy tình trạng bệnh nghiên cứu của chúng tôi, có 51 trường hợp<br /> nhân ổn định trong quá trình truyền dịch, vì vậy SXHD có truyền dịch. 80,4% trường hợp có<br /> chúng tôi giảm liều dịch và ngưng dịch sớm cho quyết định truyền dịch đúng. Các trường hợp<br /> bệnh nhân. Tất cả đều được sử dụng dịch tinh chưa phù hợp bao gồm: không có chỉ định<br /> thể, không có trường hợp nào sử cao phân tử. truyền dịch mà truyền dịch, truyền dịch để hạ<br /> Phân tích lý do chúng tôi ghi nhận rằng trước sốt, lưu kim, bệnh nhân có chỉ định truyền dịch<br /> tháng 4/2017, tất cả các trường hợp SXHD tại mà không truyền dịch, hoặc chỉ định truyền dịch<br /> bệnh viện quận 2 được điều trị tại khoa Nhiễm trễ. 68,6% trường hợp quyết định tốc độ dịch<br /> của bệnh viện, chủ yếu là SXHD và một số ít ban đầu phù hợp với tình trạng và phân độ của<br /> SXHD CB, các trường hợp SXHD CB sau khi bệnh nhân. 60,8% có chỉ định giảm liều dịch và<br /> điều trị tương đối ổn hầu hết được chuyển viện ngưng dịch đúng theo hướng dẫn của WHO<br /> tuyến trên. Từ tháng 4/2017, khoa Nhi bắt đầu 2009. Có mối tương quan giữa việc tuân thủ<br /> tiếp nhận và điều trị tất cả các trường hợp SXHD chẩn đoán, theo dõi và điều trị với diễn tiến quá<br /> trẻ em, chính vì vậy, kinh nghiệm điều trị chưa trình điều trị SXHD.<br /> nhiều, 1 số thời gian chúng tôi không đề nghị Nghiên cứu cũng cho thấy, trong SXHD việc<br /> được loại cao phân tử phù hợp để dùng trong tuân thủ các tiêu chuẩn chẩn đoán mức độ nặng<br /> SXHD. dựa trên dấu hiệu sinh tồn, dấu hiệu cảnh báo,<br /> Về kết quả điều trị theo dõi các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng,<br /> Có 92,5% trường hợp được xuất viện, và theo dõi biến chứng trong quá trình điều trị<br /> chuyển viện tuyến trên 14 ca chiếm tỷ lệ 7,5%. theo hướng dẫn của WHO 2009 và BYT 2011 có<br /> Nhóm SXHD nặng có 11 ca, trong đó có 6 trường mối tương quan và ảnh hưởng đến diễn tiến<br /> hợp diễn tiến điều trị tốt, thuận lợi và bệnh nhân bệnh trong quá trình điều trị với giá trị P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1