intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại đơn vị quản lý ngoại trú Bệnh viện Phổi Thanh Hoá

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại đơn vị quản lý ngoại trú Bệnh viện Phổi Thanh Hoá mô tả thực trạng tuân thủ điều trị COPD qua thang điểm MMAS-8; Đánh giá mối liên quan giữa mức độ tuân thủ điều trị và mức độ khó thở theo mMRC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại đơn vị quản lý ngoại trú Bệnh viện Phổi Thanh Hoá

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI ĐƠN VỊ QUẢN LÝ NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN PHỔI THANH HOÁ Phan Thanh Thuỷ1,2 TÓM TẮT Vũ Văn Giáp1,2 Để quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) có hiệu Lê Thị Tuyết Lan3 quả, việc nâng cao mức độ tuân thủ của người bệnh là một Nguyễn Viết Nhung4 trong những mục tiêu then chốt. Nhiều bảng câu hỏi đánh giá Ngô Quý Châu5 mức độ tuân thủ được sử dụng, trong đó bảng điểm Morisky Medication Adherence Scale (MMAS-8) được sử dụng nhiều 1 Trường Đại học Y Hà Nội trong các nghiên cứu. 2 Trung tâm hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai 3 Bệnh viện Đại học Y dược TP. HCM Mục tiêu: 1) Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị COPD qua 4 Bệnh viện Phổi Trung ương thang điểm MMAS-8 2) Đánh giá mối liên quan giữa mức độ 5 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh tuân thủ điều trị và mức độ khó thở theo mMRC. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định COPD theo dõi và quản lý tại đơn vị quản lý ngoại trú COPD bệnh viện phổi Thanh Hoá trong thời gian 8/2020-8/2022. Mẫu nghiên cứu được theo dõi trong 3 năm và được chia thành 2 lần, cách nhau 1 năm. Kết quả nghiên cứu: 41 bệnh nhân được đưa vào theo dõi, trong đó tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ kém với Morisky < 6 điểm giảm từ 41,5% xuống còn 5% sau 1 năm theo dõi. Nhóm tuân thủ cao có mMRC 0-1 chiếm 37,5%, mMRC ≥ 2 chiếm 62,5%, nhóm tuân thủ thấp có mMRC 0-1 chiếm 15,8%, mMRC ≥ 2 chiếm 84,2%. Tác giả chịu trách nhiệm Phan Thanh Thuỷ Kết luận: Mức độ tuân thủ điều trị thuốc theo MMAS-8 Trường Đại học Y Hà Nội có sự cải thiện sau 2 năm quản lý và theo dõi tại đơn vị quản Email: phanthuy@hmu.edu.vn lý ngoại trú. Tỷ lệ bệnhh nhân có điểm mMRC ≥ 2 trong nhóm tuân thủ điều trị cao theo MMAS-8 thấp hơn so với nhóm tuân Ngày nhận bài: 04/09/2022 thủ kém và trung bình. Ngày phản biện: 05/10/2022 Từ khoá: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, COPD, tuân thủ ngày đồng ý đăng: 19/10/2022 điều trị, MMSA-8, đơn vị quản lý ngoại trú. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tật và tử vong trên toàn cầu [1]. Mặc dù COPD Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, không thể chữa khỏi nhưng biện pháp quản lý bệnhh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một tối ưu giúp kiểm soát triệu chứng, làm chậm sự trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tiến triển của bệnh và cải thiện chất lượng cuộc Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 57
  2. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 sống. Trung bình chỉ có khoảng 40-60% bệnh Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu về nhân COPD tuân thủ chế độ điều trị COPD theo thực trạng tuân thủ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn quy định [2]. Việc tuân thủ phụ thuộc vào nhiều mạn tính tại đơn vị quản lý ngoại trú COPD bệnh yếu tố, liên quan đến cả bệnh nhân và nhân viên viện phổi Thanh Hoá để mô tả thực trạng tuân y tế. Khác với hen phế quản, mức độ tuân thủ thủ điều trị COPD qua thang điểm MMAS-8 và và thực hành sử dụng dụng cụ phun hít được khảo sát các yếu tố liên quan đến mức độ tuân báo cáo các kết quả khả quan hơn nhóm bệnhh thủ điều trị của các bệnh nhân COPD tại đơn vị nhân COPD. Các phác đồ điều trị cho bệnh nhân quản lý này. COPD đặc biệt gặp các vấn đề về tuân thủ điều 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trị do phải dùng thuốc dài ngày, dùng nhiều loại thuốc vì tính chất mạn tính của bệnh. Một số 2.1. Đối tượng báo cáo trên thế giới cho thấy trung bình 60% Bệnh nhân COPD đến khám tại các đơn vị bệnh nhân COPD không tuân thủ điều trị, 10- quản lý ngoại trú được lựa chọn theo tiêu chuẩn 20% các đơn thuốc được kê lại không bao giờ sau. đến được hiệu thuốc theo các nghiên cứu của Tiêu chuẩn lựa chọn bao gồm: (1) Tất cả Anh và Thuỵ Điển [2]. bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định COPD Một số phương pháp để đo lường sự tuân theo tiêu chuẩn của GOLD năm 2018: ho, khạc thủ có thể dựa trên hồ sơ tái khám, hồ sơ nhà đờm hoặc khó thở mạn tính, tái diễn; kết quả thuốc về đơn thuốc đã được cấp phát hoặc ghi đo chức năng hô hấp có FEV1/FVC
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | PHAN THANH THỦY VÀ CỘNG SỰ Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện. Câu hỏi 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8: Mỗi câu “Không” được 1 điểm, “Có” là 0 điểm. Câu 5: “Có” được 1 Các chỉ tiêu nghiên cứu: điểm, “Không” được 0 điểm. MMSA (Morisky Đặc điểm bệnh nhân: Dữ liệu nhân khẩu học Medication Adherence Scale) với phân loại 8 (tuổi, giới, BMI, tình trạng hút thuốc, phân loại điểm: tuân thủ cao, 6-7 điểm là tuân thủ trung giai đoạn COPD theo GOLD), mức độ khó thở bình và
  4. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Phân tích 1 Phân tích 2 Tiêu chí nghiên (2020-2021) n= 41 (2021-2022) n = 40 p value cứu n % n % Nhóm tuổi (trung bình: 67,89 ± 7,53) 40-59 tuổi 4 9,8 6 15 - 60-79 tuổi 35 85,4 31 77,5 ≥ 80 tuổi 2 4,9 3 7,5 Giới tính Nam 41 100 40 100 - Nữ 0 0 0 0 Tình trạng hút thuốc Không hút thuốc 1 2,4 0 0 1 Đã từng hút 36 87,8 39 97,5 0,201 Hiện đang hút 4 9,8 1 2,5 0,359 Phân loại GOLD A 13 31,7 1 2,5 0,001* B 10 24,4 19 47,5 0,03* C 2 4,9 2 5 0,98 D 16 39 18 45 0,58 Nhận xét: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 67,89 ± 7,53, đa phần bệnh nhân trong lứa tuổi từ 60-79 tuổi. 100% bệnh nhân trong nghiên cứu là giới nam. Tỷ lệ bệnh nhân còn hút thuốc là 9,8% trong phân tích 1 và 2,5% trong phân tích 2. Phân loại bệnh nhân theo GOLD A, B, C, D trong phân tích 1 lần lượt là 31,7%; 24,4%; 4,9%; 39%, trong phân tích 2 lần lượt là 2,5%; 47,5%; 5%; 45%. Trong phân tích 2, đối tượng bệnh nhân chủ yếu là nhóm B và nhóm D. Bảng 2. Mức độ tuân thủ theo thang đo MMAS-8 Phân tích 1 Phân tích 2 Tiêu chí nghiên cứu (2020-2021) n= 41 (2021-2022) n = 40 p value n % n % Tuân thủ kém
  5. Trung bình 6-7 điểm 7 17,1 22 55
  6. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có tuân thủ (38,3%) [11]. Điều này cho thấy chương trình thấp và trung bình có điểm mMRC ≥ 2 chiếm tỷ quản lý ngoại trú tái khám định kỳ hàng tháng lệ lần lượt là 84,2% và 89,7%. Nhóm tuân thủ cao tại Việt Nam là một trong những giải pháp quan có tỷ lệ bệnh nhân có điểm mMRC ≥ 2 là 62,5%, trọng giúp tăng tuân thủ điều trị. Mặc dù bảng thấp hơn 2 nhóm thấp và trung bình với p
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | PHAN THANH THỦY VÀ CỘNG SỰ y tế để giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn 2. Restrepo RD, Alvarez MT, Wittnebel LD, [3]. Điều này đặt ra vấn đề, giáo dục điều trị nên Sorenson H, Wettstein R, Vines DL, Sikkema- mở rộng, không chỉ bệnh nhân có thể nhóm Ortiz J, Gardner DD, Wilkins RL. Medication bệnh nhân, gia đình bệnh nhân. adherence issues in patients treated for COPD. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis 2008; 4.2. Mối liên quan giữa mức độ tuân thủ 3: 371–384. và mức độ khó thở theo mMRC 3. Tạ Hữu Ánh, Nguyễn Ngọc Tâm, Vũ Thị Nhóm bệnh nhân có tuân thủ thấp và Thanh Huyền. Đánh giá thực trạng tuân thủ trung bình có điểm mMRC ≥ 2 chiếm tỷ lệ lần điều trị ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn lượt là 84,2% và 89,7%. Những bệnh nhân tuân mạn tính điều trị ngoại trú. Tạp chí y học thủ điều trị ở mức cao, tỷ lệ khó thở với mMRC Việt Nam 2021,508 (2): 213-217. ≥ 2 chỉ chiếm 62,5% thấp hơn 2 nhóm còn lại với p
  8. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 9. Müllerová H, Landis SH, Aisanov Z, Davis S, Al Ghobain M, Khan J, Doble A, Tariq L, KJ, Ichinose M, Mannino DM, Maskell J, Aziz F, El Hasnaoui A. Adherence to COPD Menezes AM, van der Molen T, Oh Y-M, treatment in Turkey and Saudi Arabia: Tabberer M, Han MK. Health behaviors and results of the ADCARE study. COPD 2018; their correlates among participants in the Volume 13: 1377–1388. Continuing to Confront COPD International 11. Jarab AS, Mukattash TL. Exploring variables Patient Survey. Int J Chron Obstruct Pulmon associated with medication non-adherence Dis 2016; 11: 881–890. in patients with COPD. Int J Clin Pharm 2019; 10. Kokturk N, Polatli M, Oguzulgen IK, Saleemi 41: 1202–1209. Abstract STATUS OF MEDICATION ADHERENCE IN COPD PATIENTS AT THANH HOA LUNG HOSPITAL’S OUTPATIENT MANAGEMENT UNITS For effective management of chronic obstructive pulmonary disease (COPD), improving patient compliance is one of the key goals. Multiple compliance questionnaires were used, with the Morisky Medication Adherence Scale (MMAS-8) score being used extensively in studies. Objectives: 1) Describe the status of compliance with COPD treatment through the MMAS- 8 scale 2) Evaluate the relationship between the level of treatment adherence and the degree of dyspnea according to mMRC. Subjects and research methods: Patients with confirmed diagnosis of COPD were monitored and managed at the COPD outpatient management unit of Thanh Hoa Lung Hospital during 8/2020- 8/2022. The study sample was followed for 3 years and divided into 2 times, 1 year apart. Research results: 41 patients were included in the follow-up, in which the percentage of patients with poor adherence to MMAS
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0