intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị xuất huyết não thất bằng dẫn lưu não thất ra ngoài kết hợp bơm tiêu sợi huyết vào não thất tại Bệnh viện S.I.S Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả bước đầu điều trị xuất huyết não thất bằng dẫn lưu não thất ra ngoài kết hợp bơm thuốc tiêu sợi huyết vào não thất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 20 bệnh nhân xuất huyết não thất tự phát gây dãn não thất cấp, tại Bệnh viện Quốc tế S.I.S Cần Thơ từ 04/2022 đến 07/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị xuất huyết não thất bằng dẫn lưu não thất ra ngoài kết hợp bơm tiêu sợi huyết vào não thất tại Bệnh viện S.I.S Cần Thơ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT NÃO THẤT BẰNG DẪN LƯU NÃO THẤT RA NGOÀI KẾT HỢP BƠM TIÊU SỢI HUYẾT VÀO NÃO THẤT TẠI BỆNH VIỆN S.I.S CẦN THƠ Nguyễn Quang Hưng1, Trần Chí Cường1, Nguyễn Duy Linh2, Nguyễn Nhựt Thái1, Lê Thị Chi Lan1, Nguyễn Hải Đăng1, Hà Thoại Kỳ2, Tôn Nữ Thị Điểm1 TÓM TẮT 9 và não thất. Thể tích máu tụ trong não thất trước Đặt vấn đề: Xuất huyết não thất là tình trạng điều trị là 42,0 ± 32,0 ml, sau điều trị 5,8 ± 4,9 máu chảy trong hệ thống não thất hoặc từ các cấu ml. 100% bệnh nhân tái thông não thất III, IV sau trúc lân cận lan vào não thất. Bệnh có tỉ lệ tử điều trị. Chúng tôi không có trường hợp nào tái vong và tàn phế cao. Phẫu thuật dẫn lưu não thất xuất huyết, có 01 bệnh nhân viêm màng não ra ngoài có thể giải quyết tình trạng dãn não thất (4.8%), 01 ca (4.8%) phải đặt dẫn lưu não thất ổ cấp sau xuất huyết não thất, nhưng dẫn lưu não bụng, 04 bệnh nhân (20%) phù não lan tỏa. Kết thất đơn thuần không giải quyết được tình trạng luận: Điều trị xuất huyết não thất bằng phẫu máu tụ, và nguy cơ tắc ống dẫn lưu làm thất bại thuật dẫn lưu não thất ra ngoài và bơm thuốc tiêu phẫu thuật. Dẫn lưu não thất ra ngoài kết hợp sợi huyết vào não thất có tính an toàn, không gây bơm thuốc tiêu sợi huyết vào não thất làm giảm tái xuất huyết ở liều phù hợp, kết hợp giảm thể tích máu tụ, tái thông não thất đã cho thấy kết nhanh lượng máu tụ trong não thất, tránh tắc quả khả quan. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá nghẽn dẫn lưu gây thất bại điều trị. kết quả bước đầu điều trị xuất huyết não thất Từ khóa: Xuất huyết não thất, dẫn lưu não bằng dẫn lưu não thất ra ngoài kết hợp bơm thất ra ngoài, tiêu sợi huyết, EVD, rTPA. thuốc tiêu sợi huyết vào não thất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả SUMMARY tiến cứu trên 20 bệnh nhân xuất huyết não thất tự TREATING OF INTRAVENTRICULAR phát gây dãn não thất cấp, tại Bệnh viện Quốc tế HEMORRHAGE BY EXTERNAL S.I.S Cần Thơ từ 04/2022 đến 07/2023. Kết quả: VENTRICULAR DRAINAGE Trong 15 tháng, chúng tôi tiến hành điều trị 20 COMBINED WITH trường hợp. 30,0% trường hợp xuất huyết não INTRAVENTRICULAR thất đơn thuần, 70,0% có xuất huyết nhu mô não FIBRINOLYTIC THERAPY AT S.I.S CAN THO HOSPITAL Background: Intraventricular hemorrhage 1 Bệnh viện Đa Khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ (IVH) is a condition bleeding occurs within the 2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ ventricular system or blood from adjacent Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hải Đăng structures enters the ventricles. The disease ĐT: 0907478775 carries a high mortality and disability rate. Email: nhdang.bsdk@gmail.com External ventricular drainage (EVD) can address Ngày nhận bài: 31/8/2023 acute ventricular dilation following IVH, but Ngày phản biện khoa học: 15/9/2023 standalone EVD doesn't resolve blood clot and Ngày duyệt bài: 22/9/2023 63
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII the risk of EVD catheter obstruction leading to não, xuất huyết não thất chiếm khoảng 40% treatment failure. Combining EVD with [2]. Xuất huyết não thất được định nghĩa là intraventricular fibrinolytic therapy to reduce sự chảy máu vào hệ thống não thất [1]. Các blood clot volume and reopen the ventricles has nguyên nhân gây xuất huyết não thất có thể shown promising results. Objective: Evaluating kể đến: Vỡ phình động mạch não; Chấn the initial outcomes of treating IVH causing thương; Chảy máu não tự phát do tăng huyết acute ventricular dilation using external áp; Dị dạng động tĩnh mạch não; Bệnh ventricular drainage combined with Moyamoya; Ung thư di căn và các nguyên intraventricular fibrinolytic therapy. Methods: A nhân không xác định [5]. Sự xuất hiên máu descriptive prospective study on 20 patients with trong hệ thống não thất gây các hiệu ứng cấp spontaneously occurring IVH causing acute tính: Giãn não thất cấp thể tắc nghẽn khi máu ventricular dilation at S.I.S International General tồn tại trong não thất III và/ hoặc não thất IV, Hospital, Can Tho, from April 2022 to July 2023. hiệu ứng choán chổ do khối máu đông. Sau Results: Over a 15-month period, we treated 20 giai đoạn cấp, các sản phẩm của quá trình cases. 30.0% number of cases had pure IVH, đông máu và ly giải hồng cầu và độc tính của while 70.0% had IVH involving brain tissue and huyết sắc tố có thể gây phù não lan tỏa khi ventricles. The mean blood clot volume in the làn vào các mô não lân cận. Diễn tiễn sau ventricles before treatment was 42.0 ± 32.0 ml, cùng là giãn não thất mạn tính [1]. Xuất which reduced to 5.8 ± 4.9 ml after treatment. huyết não thất có tỉ lệ tử vong cao (78%), và 100% of patients achieved re-opening of the third tỉ lệ kết cục xấu (tử vong hoặc sống phụ and fourth ventricles post-treatment. There were thuộc với modified Ranking score 4 hoặc 5) no recurrent bleeding. Among the cases, one lên đến 90% ở những bệnh nhân điều trị nội patient experienced meningitis (4.8%), and one khoa tích tích cực không phẫu thuật [4]. Kết (4.8%) required ventriculoperitoneal (VP) shunt. cục xấu liên quan đến các biến chứng giãn Four patients (20%) had diffused cerebral edema. não thất cấp tắc nghẽn, chảy máu tái phát, co Conclusion: Treating IVH through EVD thắt mạch máu hoặc các biến chứng nội khoa combined with intraventricular fibrinolytic [1]. therapy is safe, preventing re-bleeding at Ở các bệnh nhân xuất huyết não thất thứ appropriate doses. The combination effectively phát từ túi phình động mạch, dị dạng mạch reduces blood clot volume in the ventricles, máu não, điều trị ưu tiên là các can thiệp giải preventing EVD obstruction-related treatment quyết nguyên nhân chảy máu. Ở các trường failure. hợp xuất huyết não thất nguyên phát hoặc Keywords: Intraventricular hemorrhage, không có nguyên nhân, điều trị phẫu thuật để external ventricular drainage, Intraventricular giải quyết tình trạng tắc não thất cấp. Dẫn fibrinolytic therapy, EVD, rTPA lưu não thất ra ngoài có thể giúp làm giảm áp I. ĐẶT VẤN ĐỀ lực nội sọ, nhưng sự tồn tại cục máu đông Đột quỵ xuất huyết não xảy ra với tỉ lệ trong não thất có thể gây tắc ống dẫn lưu, và mắc từ 15 -35 trường hợp trên 100000 người tình trạng viêm não thất vô trùng hoặc nhiễm mỗi năm, có tỉ lệ tàn phế cũng như tỉ lệ tử trùng não thất có thể dẫn đến thất bại điều trị. vong cao. Trong các trường hợp xuất huyết Do đó đặt vấn đề rút ngắn thời gian dẫn lưu 64
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 não thất ra ngoài, sớm giải quyết lượng máu Moyamoya hoặc khối u; Rối loạn đông máu trong não thất, và dẫn lưu não thất ổ bụng (INR > 1,5), Giảm tiểu cầu < 100000 tiểu nếu còn tình trạng giãn não thất thông có thể cầu/ ml; hoặc tiền căn sử dụng các thuốc làm giảm tỉ lệ nhiễm trùng, cải thiện kết quả kháng kết tập tiểu cầu, kháng đông; Chảy điều trị. Với kết quả của nghiên cứu CLEAR máu có nguồn gốc dưới lều (tiểu não, cầu III [8], và khuyến cáo của Hội đột quỵ Hoa não); Xuất huyết nhu mô não có chỉ định Kỳ 2022, dẫn lưu não thất ra ngoài kết hợp phẫu thuật mở nắp sọ giải ép. bơm thuốc tiêu sợi huyết rTPA được chỉ định 2.2. Phương pháp nghiên cứu để rút ngắn thời gian lưu EVD. Mục tiêu Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả tiến cứu này với mục tiêu đánh giá hiệu quả điều trị Cở mẫu: Lựa chọn thực tế trong thời xuất huyết não thất tự phát nguyên phát bằng gian nghiên cứu từ 04/2022 đến 07/2023 phẫu thuật dẫn lưu não thất ra ngoài kết hợp Quy trình nghiên cứu: Đối với các bệnh bơm thuốc tiêu sợi huyết. nhân thoả tiêu chuẩn chọn bệnh, được chỉ định dẫn lưu não thất ra ngoài cấp cứu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ước tính thể tích máu trong não thất 2.1. Đối tượng: Đối tượng gồm 20 bệnh trước và sau phẫu thuật bằng thang điểm xuất nhân được chẩn đoán xuất huyết não thất tự huyết não thất (IVHS): theo nghiên cứu của phát nguyên phát hoặc xuất huyết nhu mô Hen Hallevi (2009) [6]: Thang điểm được não lan vào não thất gây tắc não thất cấp tính bằng tổng của: Sự tồn tại máu trong não được điều trị bằng phương pháp dẫn lưu não thất bên mỗi bên (0 nếu không có máu, 1 nếu thất ra ngoài kết hợp bơm thuốc tiêu sợi máu chiếm 1/3 não thất, 2 nếu máu chiếm huyết vào não thất tại bệnh viện Đa khoa 2/3 và 3 nếu máu chiếm toàn bộ não thất Quốc tế SIS Cần Thơ, từ 04/2022 đến bên); Sự tồn tại máu trong não thất III và IV 07/2023 (0 nếu không có máu và 1 nếu có máu); - Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh Cộng thêm 1 điểm nếu có giãn não thất. Và nhân từ 18 đến 80 tuổi; Thế tích khối máu tụ thể tích máu trong não thất được tính theo trong nhu mô < 30ml (theo công thức công thức: ABC/2), khối máu tụ không gây các hiệu ứng e: số Euler = 2,71828 choán chổ; Chảy máu vào não thất III và/ IVHS: Điểm xuất huyết não thất hoặc não thất IV gây giãn não thất cấp; Điểm Phẫu thuật được thực hiện với quy trình mRS trước đột quỵ là 0 hoặc 1, bệnh nhân vô khuẩn. Khoan sọ ở điểm Kocher. Đặt dẫn không có di chứng đột quỵ trước đó. lưu vào sừng trán của bên não thất có chảy - Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: CTA máu ít hơn. Áp lực hệ thống dẫn lưu não thất hoặc MRA có kết quả hoặc nghi ngờ các ra ngoài được lưu ở mức 10mmHg. nguyên nhân chảy máu thứ phát: phình động mạch não, dị dạng động tĩnh mạch não, bệnh 65
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Hình 1: Điểm Kocher và hướng đặt vào sứng trán não thất bên Hậu phẫu 12h, bệnh nhân được chụp đảm bảo vô khuẩn. Bơm 1 liều (1mg CLVT sọ não để xác định chảy máu tiến Alteplase và 3ml nước cất) mỗi 24h, sau khi triển, và vị trí đầu dẫn lưu trong não thất. bơm, hệ thống được khoá 2 giờ. Chụp CLVT Nếu không có chảy máu tiến triển, đầu trong sọ não mỗi ngày để kiểm tra trước khi bơm. ống dẫn lưu nằm trong não thất, thực hiện Bệnh nhân được hồi sức tích cực, an thần, bơm thuốc tiêu sợi huyết rTPA (Alteplase® kiểm soát huyết áp (
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 3: Sau khi đặt dẫn lưu não thất kết hợp bơm thuốc rTPA vào não thất, tái thông não thất III và IV, giảm lượng máu trong não thất bên Kết thúc bơm tiêu sợi huyết theo nghiên 5cmH2O mỗi 12h, đến khi đạt 20cmH2O, cứu CLEARIII [8] khi có một trong các tiêu lưu EVD 24h và chụp CLVT sọ não, nếu tình chuẩn sau: trạng não thất không giãn ở áp lực EVD - Đã bơm đạt liều tối đa: 9 liều, hoặc 20cmH2O, EVD được rút. Nếu não thất còn - Đã đạt mục tiêu của bơm tiêu sợi huyết: giãn, đánh giá tình trạng não thất thông, tái thông não thất III và não thất IV, hoặc lượng máu trong não thất đã giảm >80%, rút - Dẫn lưu não thất không hoạt động, tuột, EVD và dẫn lưu não thất xuống ổ bụng. hoặc Trong trường hợp viêm màng não, hoặc nghi - Biến chứng: xuất huyết não thất tiến ngờ viêm màng não, EVD tiếp tục lưu và sử triển dụng kháng sinh tĩnh mạch liều điều trị viêm Sau khi kết thúc bơm thuốc tiêu sợi màng não. huyết, hệ thống EVD được nâng dần áp lực III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm bệnh nhân Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm N=20 % X̅ ± SD 18-30 0 0 31-40 3 14.29 41-50 4 19.05 Tuổi 52,39 ± 10,52 51-60 8 39.10 61-70 5 23.81 >70 0 0 Nam 13 65 Giới Nữ 7 35 Có 17 85 Tiền sử tăng huyết áp Không 3 15 67
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhên trong nghiên cứu là 52,39 ± 10,52. Nhóm tuổi chiếm đa số là 51-60 tuổi (39,10%). Bệnh nhân lớn tuổi nhất trong nghiên cứu là 67 tuổi, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 33 tuổi. Đối tượng chủ yếu của nghiên cứu là nam giới 65%. Tăng huyết áp là tiền sử phổ biến, chiếm 85% các bệnh nhân trong nghiên cứu. Bảng 2: Hình thái xuất huyết não thất Hình thái xuất huyết Số lượng, N=20 % Xuất huyết não thất đơn thuần 6 30 Xuất huyết não lan vào não thất 14 70 Nhận xét: Đa số bệnh nhân (70%) xuất huyết từ mô não lân cận lan vào não thất, chỉ có 30% bệnh nhân xuất huyết não thất đơn thuần 3.2. Kết quả điều trị Bảng 3. Thể tích máu tụ trước và sau điều trị Thể tích Trước điều trị (ml) Kết thúc điều trị (ml) Tỉ lệ máu được làm sạch (%) Nhỏ nhất 9 1 45.33 Lơn nhất 99.5 19 98.19 Trung bình 42 5.93 85.76 Độ lệch chuẩn 32.05 10 12.70 Nhận xét: Thể tích máu được làm sạch ít nhất sau điều trị là 45.44%, nhiều nhất là 98.19%, trung bình trong nghiên cứu, bơm tiêu sợi huyết làm sạch được 88,76±12.70% Bảng 4. Số liều Alteplase Tổng liều thuốc N=20 % 1 6 30 2 5 25 3 5 25 4 3 15 5 0 0 6 1 5 X̅ ± SD 2.45 ± 1.34 Nhận xét: Tổng số liều Alteplase cao nhất là 6 liều, thấp nhất là 1 liều. Số liều bơm phổ biến nhất đạt tái thông não thất là 1 liều (30%). Bảng 5. Số ngày lưu EVD Số ngày lưu EVD N=20 % Số ngày Tỉ lệ 4 1 5 5 6 30 ≤ 7 ngày 75% 6 1 5 7 7 35 8 0 0 9 1 5 10 2 10 > 7 ngày 25% 11 1 5 16 1 5 X̅ ± SD 7.25 ± 2.83 68
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: Số ngày lưu EVD thấp nhất là - Viêm não màng não: Có 01 bệnh nhân 4 ngày, cao nhất là 16 ngày. Trung bình số được xác định viêm não màng não từ kết quả ngày lưu là 7.25 ± 2.83; tần số lưu EVD cấy dịch não tủy. thường gặp nhất là 7 ngày (35%). Đa số bệnh - Có 01 bệnh nhân giãn não thất mạn nhân (75%) lưu EVD dưới 7 ngày. tính, phải dẫn lưu não thất ổ bụng 3.3. Các biến chứng điều trị - Không có bệnh nhân não tái xuất huyết trong nghiên cứu Bảng 6. Modified Rankins Scale lúc ra viện mRS N % 0 0 0 1 1 5 0-3 2 5 25 3 7 35 4 2 10 4-6 5 4 20 6 1 5 Nhận xét: Khi xuất viện, mức độ phục phổ biến nhất của xuất huyết não. Theo hồi chức năng tốt (mRS: 0-3) đạt 65%, mức Ariesen M. J và cộng sự (2003), tăng huyết độ phục hồi kém chiếm 35%. áp làm tăng nguy cơ xuất huyết não (OR 3.68). IV. BÀN LUẬN Hình thái xuất huyết thường gặp là xuất 4.1. Đặc điểm bệnh nhân: Bệnh nhân huyết nhu mô não lân cận lan vào hệ thống trong nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 4.1) có não thất (70%). Tỉ lệ này tương đồng với độ tuổi trung bình là 52.39 ± 10.52, có phần nghiên cứu của Douglas A. Graeb (1982) về nhỏ hơn so với nghiên cứu của Lương Quốc đặc điểm hình ảnh học của xuất huyết não Chính (2017)[1]. Trong đó, nhóm tuổi chiếm thất, cũng như nghiên cứu trong nước của ưu thế bệnh nhân từ 51-60 tuổi (39.1%), Phạm Anh Tuấn (2022) [3], và nghiên cứu tương tự với nghiên cứu của Lương Quốc CLEARIII [8]. Các xuất huyết não thất đơn Chính và Phạm Anh Tuấn (2022)[3]. Đa số thuần, không có xuất huyết nhu mô não bệnh nhân trong nghiên cứu là nam giới (65), thường do các nguyên nhân thứ phát (kèm tương tự với các nghiên cứu trước đó [1],[3]. xuất huyết dưới nhện do vỡ túi phình mạch Và cũng đã có nghiên cứu tổng quan của máu não), dị dạng mạch máu não trong não Ariesen M. J và cộng sự (2003), cho kết quả thất, bệnh Moyamoya [5], [6]. Thể tích máu nam giới có tỉ lệ chảy máu não cao gấp 4 lần tụ trong nhu mô não được tính theo công nữ giới [7]. thức ABC/2. Các bệnh nhân trong nghiên Trong số 20 bệnh nhân trong nghiên cứu, cứu có thể tích máu trong nhu mô não < có 17 bệnh nhân (85%) có tiền sử tăng huyết 30ml theo tiêu chuẩn chọn bệnh. áp, quá trình điều trị không tuân thủ tốt. Tỉ lệ 4.2. Kết quả điều trị này cao hơn trong các nghiên cứu khác [1], Thể tích máu tụ trong não thất trung bình [3]. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ chính, tước điều trị là 42 ± 32.05 ml, cao hơn so với 69
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII thể tích được chọn trong nghiên cứu nghiên cứu của Phạm Anh Tuấn (2022) [3]. CLEARIII[8]. Thể tích máu trung bình sau Thời gian lưu EVD có liên quan một phần điều trị là 5.93 ± 10ml, tương đương với kết đến nguy cơ nhiễm trùng não thất. Với thời quả điều trị của nghiên cứu CLEARIII. Tỉ lệ gian lưu tương đối thấp hơn so với các làm sạch được máu trong não thất trung bình nghiên cứu khác, tỉ lệ nhiễm trùng não thất lên đến 85.76 ± 12.7%. Quá trình bơm thuốc trong nghiên cứu thấp hơn, có 1 bệnh nhân tiêu sợi huyết với mục đích chính là làm ly (5%) có nhiễm trùng, được xác định qua cấy giải nhanh chóng lượng máu trong não thất dịch não tủy khi kết thúc điều trị. Không có III và/ hoặc não thất IV, giải quyết tình trạng bệnh nhân nào bị tái xuất huyết trong quá giãn não thất cấp. Bên cạnh đó, lượng máu trong não thất giảm, các sản phẩm của quá trình nghiên cứu. Điều này góp phần nhờ: trình ly giải máu được theo ống dẫn lưu ra Lựa chọn bệnh nhân, các bệnh nhân có nguy ngoài, giảm được tác động của quá trình cơ xuất huyết cao như rối loạn đông máu đông máu và ly giải hồng cầu và độc tính của hoặc có sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến huyết sắc tố đến mô não xung quanh, giảm tỉ quá trình đông máu đều không được chỉ định lệ phù não, co thắt mạch tiến triển. bơm tiêu sợi huyết. Bệnh nhân phải được Trung bình, mỗi bệnh nhân được bơm chụp CLVT sọ não trước các lần bơm để 2.45± 1.34 liều Alteplase. Cao nhất có 1 đánh giá được bị trí đầu catheter và lượng bệnh nhân được bơm 6 liều. Thường gặp máu còn lại, ngưng bơm khi đã đạt mục tiêu nhất là chỉ cần bơm 1 liều, khi đã tái thông điều trị. Trong quá trình bơm, bệnh nhân được não thất, chúng tôi quyết định ngưng được duy trì an thần và kiểm soát huyết áp bơm để giảm tỉ lệ nhiễm trùng trong quá chặt chẻ. Có 1 bệnh nhân (5%) có biến trình bơm thuốc. Các bệnh nhân được bơm chứng giãn não thất mạn tính kéo dài, tiên nhiều liều thường là các bệnh nhân có lượng lượng giãn não thất tiến triển nếu rút EVD máu trong não thất bên nhiều, thuốc được đặt dẫn lưu não thất ổ bụng. Tỉ lệ thấp Alteplase và dẫn lưu kém hiệu quả. Số liều trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi hơn so với nghiên cứu CLEARIII (18%). Kết thấp hơn so với các nghiên cứu khác: quả điều trị của nghiên cứu, có 65% bệnh CLEARIII [8] là 5; nghiên cứu của Phạm nhân có mức độ hồi phục tốt (mRS 0-3), Anh Tuấn (2022) [3] là 6.5. Trong các điều tương đương với kết quả nghiên cứu của kiện nghiên cứu khác, liệu trình bơm được áp Phạm Anh Tuấn (2022) và nghiên cứu của dụng là 1ml Alteplase mỗi 8 giờ, và chụp Nguyễn Đình Hưởng (2022)[2] CLVT mỗi ngày. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, do thực tế lâm sàng, kỹ V. KẾT LUẬN thuật bơm thuốc vào não thất được thực hiện Điều trị xuất huyết não thất bằng phẫu bởi bác sĩ Ngoại Thần kinh, chúng tôi tiến thuật dẫn lưu não thất ra ngoài và bơm thuốc hành bơm 1ml mỗi 24h, và chụp CLVT sọ tiêu sợi huyết vào não thất có tính an toàn, não kiểm tra trước khi quyết định bơm. không gây tái xuất huyết ở liều phù hợp, kết Trong nghiên cứu: Số ngày lưu EVD hợp giảm nhanh lượng máu tụ trong não thất, trung bình là 7,25 ± 2.83 ngày. Số bệnh nhân tránh tắc nghẽn dẫn lưu gây thất bại điều trị. lưu EVD dưới 7 ngày là 75%, cao hơn so với 70
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO subarachnoid or intracerebral hemorrhage: a 1. Lương Quốc Chính (2017). Nghiên cứu systematic review of the literature hiệu quả kết hợp dẫn lưu và sử dụng 5. Douglas A. Graeb, M.D, et al (1982), Alteplase não thất trong điều trị chảy máu Computed Tomographic Diagnosis of não thất có giãn não thất cấp Intraventricular Hemorrhage 2. Nguyễn Đình Hưởng, Đồng Quang Sơn, 6. Hen Hallevi, MD, et al (2009), The IVH Vũ Ngọc Giang, Trần Chiến, Nguyễn Vũ Score: A novel tool for estimating Hoàng, (2022), Kết quả phẫu thuật dẫn lưu intraventricular hemorrhage volume: Clinical ra ngoài kết hợp Alteplase não thất điều trị and research implications chảy máu não thất tại bệnh viện Trung ương 7. M.J. Ariesen, S.P. Claus, G.J.E. Rinkel Thái Nguyên. and A. Algra (2003), Risk Factors for 3. Phạm Anh Tuấn, Nguyễn Minh Đức, Trần Intracerebral Hemorrhage in the General Dạ Vương, Lê Anh Khoa (2022), Đánh giá Population: A Systematic Review kết quả điều trị xuất huyết não thất tự phát 8. Daniel F Hanley, et al (2017). Thrombolytic bằng phẫu thuật dẫn lưu não thất ra ngoài kết removal of intraventricular haemorrhage in hợp bơm thuốc tiêu sợi huyết. treatment of severe stroke: results of the 4. Dennis J. Nieuwkamp Koen de Gans randomised, multicentre, multiregion, Gabriël J. E. Rinkel Ale Algra (2000), placebo-controlled CLEAR III trial. Treatment and outcome of severe intraventricular extension in patients with 71
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2