Đồ án tốt nghiệp: Đặc điểm địa sinh thái khu vực Cẩm Phả - Quảng Ninh. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt Công ty TNHH MTV 790, công suất 60 m3/ngày đêm.Thời gian thi công 6 tháng
lượt xem 19
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là lựa chọn và thiết kế công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt Công ty TNHH MTV 790 để đảm bảo tiêu chuẩn xả thải, đồng thời giảm thiểu tác hại lên môi trường trong điều kiện phù hợp với thực tế của Công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Đặc điểm địa sinh thái khu vực Cẩm Phả - Quảng Ninh. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt Công ty TNHH MTV 790, công suất 60 m3/ngày đêm.Thời gian thi công 6 tháng
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Trần Hồng Hà, người đã dìu dắt em trong suốt quá trình làm đồ án, giúp đỡ em về kiến thức cũng như tài liệu kỹ thuật và cho em nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu đề tài của đồ án. Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Địa sinh thái – Khoa Môi trường – Trường Đại học Mỏ Địa chất đã truyền tải những kiến thức vô cùng quý báu cho em trong suốt 5 năm học làm cơ sở để em hoàn thành đồ án. Xin cám ơn tất cả bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên và góp ý. Và cuối cùng, em xin dành tất cả lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc nhất tới bố mẹ em, những người đã sinh thành, nuôi dưỡng em nên người, đã tạo mọi điều kiện cho em được sống và học tập một cách tốt nhất để vươn tới những ước mơ, hoài bão của mình. Trong thời gian không dài, em đã rất nỗ lực và cố gắng để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, song chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô giáo để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày 01 tháng 6 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Hữu Thắng
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i MỤC LỤC ....................................................................................................... ii Bảng 1. 1 Tốc độ gió trung bình các tháng tại Cẩm Phả (m/s) 5 ............ v Bảng 1.2 Độ ẩm trung bình tháng nhiều năm tại các trạm đo (%) 6 v ..... Bảng 1.3 Lượng mưa trung bình tháng nhiều năm tại các trạm đo (mm) 8 ............................................................................................................... v Bảng 1.4 Nhiệt độ trung bình các tháng khu vực Cẩm Phả (0C) 9 ........ v Bảng 1.5 Tổng hợp chất lượng nước mặt 18 ............................................ v Bảng 2.6 Một vài phương pháp xử lý nước thải theo quy trình xử lý cơ học, hóa học, sinh học 25 .............................................................................. v Bảng 5.7 Các thông số xây dựng mương đặt song chắn rác 64 ............... v Bảng 5.8 Thông số thiết kế bể điều hoà 66 ............................................... v Bảng 5. 9 Giá trị của hằng số thực nghiệm a, b ở t0 ≥ 200C 69 ............. v Bảng 5.10 Các thông số thiết kế thiết bị lắng I 70 ................................... v Bảng 5. 11 Tính toán hiệu quả lọc 71 .......................................................... v Bảng 5.12 Các thông số thiết kế thiết bị lọc sinh học 76 ........................ v Bảng 5. 13 Thông số thiết kế bể lắng 2 79 ................................................ v Bảng 5.14 Thông số bể khử trùng 81 .......................................................... v Bảng 5.15 Thông số thiết kế bể chứa bùn 81 ............................................ v DANH MỤC ĐỒ THỊ , HÌNH ẢNH ............................................................ vi Hình 1.1 Sơ đồ vị trí thành phố Cẩm Phả 4 ............................................. vi Hình 2.2 Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại 31 ....................................................... vi Hình 2. 3 Sơ đồ làm việc của bể Aeroatnk truyền thống 33 .................. vi
- Hình 2.4 Sơ đồ làm việc của Aerotank nạp theo bậc. 34 ........................ vi Hình 2. 5 Sơ đồ làm việc của bể Aerotank có ngăn tiếp xúc. 35 ............ vi Hình 2.6 Sơ đồ làm việc của bể Aerotank làm thoáng kéo dài. 36 ......... vi Hình 2.7 Sơ đồ làm việc của bể Aerotank khuấy trộn hoàn chỉnh. 36 . vi Hình 2.8 Sơ đồ xử lý nước thải theo quá trình sinh trưởng dính bám hiếu khí 38 ...................................................................................................... vi Hình 5.9 Tiết diện ngang các loại thanh của song chắn rác 62 .............. vi Hình 5.10 Sơ đồ lắp đặt song chắn rác 63 ................................................. vi Hình 5.11 Đĩa sục khí 73 ................................................................................ vi DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................. vii MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 PHẦN 1 ............................................................................................................ 3 PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN ............................................................ 3 CHƯƠNG 1 ..................................................................................................... 4 ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA SINH THÁI KHU VỰC CẨM PHẢ QUẢNG NINH ...................................................... 4 ĐẶC ĐIỂM NƯỚC THẢI SINH HOẠT VÀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT ......................................................................... 21 CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 44 PHÂN TÍCH, ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT ......................................................................... 44 PHẦN 2 .......................................................................................................... 52 THIẾT KẾ CÁC DẠNG CÔNG TÁC VÀ DỰ TRÙ KINH PHÍ ............. 52 CÁC DẠNG CÔNG TÁC ............................................................................. 53
- TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT ............................................................................................................. 61 TÍNH TOÁN KINH TẾ VÀ DỰ TRÙ KINH PHÍ ..................................... 82
- DANH M ỤC B ẢNG BIỂU Bảng 1. 1 Tốc độ gió trung bình các tháng tại Cẩm Phả (m/s)...............5 Bảng 1.2 Độ ẩm trung bình tháng nhiều năm tại các trạm đo (%)........6 Bảng 1.3 Lượng mưa trung bình tháng nhiều năm tại các trạm đo (mm)..................................................................................................................8 Bảng 1.4 Nhiệt độ trung bình các tháng khu vực Cẩm Phả (0C)...........9 Bảng 1.5 Tổng hợp chất lượng nước mặt...............................................18 Bảng 2.6 Một vài phương pháp xử lý nước thải theo quy trình xử lý cơ học, hóa học, sinh học.................................................................................25 Bảng 5.7 Các thông số xây dựng mương đặt song chắn rác..................64 Bảng 5.8 Thông số thiết kế bể điều hoà..................................................66 Bảng 5. 9 Giá trị của hằng số thực nghiệm a, b ở t0 ≥ 200C................69 Bảng 5.10 Các thông số thiết kế thiết bị lắng I......................................70 Bảng 5. 11 Tính toán hiệu quả lọc.............................................................71 Bảng 5.12 Các thông số thiết kế thiết bị lọc sinh học...........................76 Bảng 5. 13 Thông số thiết kế bể lắng 2...................................................79 Bảng 5.14 Thông số bể khử trùng.............................................................81 Bảng 5.15 Thông số thiết kế bể chứa bùn...............................................81
- DANH MỤC ĐỒ THỊ , HÌNH ẢNH Hình 1.1 Sơ đồ vị trí thành phố Cẩm Phả.................................................4 Hình 2.2 Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại............................................................31 Hình 2. 3 Sơ đồ làm việc của bể Aeroatnk truyền thống......................33 Hình 2.4 Sơ đồ làm việc của Aerotank nạp theo bậc.............................34 Hình 2. 5 Sơ đồ làm việc của bể Aerotank có ngăn tiếp xúc.................35 Hình 2.6 Sơ đồ làm việc của bể Aerotank làm thoáng kéo dài..............36 Hình 2.7 Sơ đồ làm việc của bể Aerotank khuấy trộn hoàn chỉnh......36 Hình 2.8 Sơ đồ xử lý nước thải theo quá trình sinh trưởng dính bám hiếu khí..........................................................................................................38 Hình 5.9 Tiết diện ngang các loại thanh của song chắn rác..................62 Hình 5.10 Sơ đồ lắp đặt song chắn rác.....................................................63 Hình 5.11 Đĩa sục khí....................................................................................73
- DANH MỤC VIẾT TẮT THHH : Trách nhiệm hữu hạn MTV : Một thành viên QCVN : Quy chuẩn Việt Nam BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường PTCS : Phổ thông cơ sở THPT : Trung học phổ thông ĐC – ĐCTV : Địa chất Địa chất thủy văn TB – ĐN : Tây Bắc – Đông Nam ĐB – TN : Đông Bắc – Tây Nam PGS : Phó giáo sư TS : Tiến sĩ Th.S : Thạc sĩ UASB : Upflow Anaerobic Sludge Blanket BOD : Nhu cầu ôxy sinh hóa COD : Nhu cầu ôxy hóa học XLNT : Xử lý nước thải RBC : Rotating Biological Contactors CHLB : Cộng hòa liên bang SBR : Sequence Batch Reactor SS : Chất rắn lơ lửng DO : Hàm lượng ôxy hòa tan
- MỞ ĐẦU Trong những thập niên gần đây, ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm nước nói riêng đang trở thành mối lo chung của nhân loại. Vấn đề ô nhiễm môi trường và bảo vệ sự trong sạch cho các thủy vực hiện nay đang là những vấn đề cấp bách trong quá trình phát triển xã hội khi nền kinh tế và khoa học kỹ thuật đang tiến lên những bước dài. Để phát triển bền vững chúng ta cần có những biện pháp kỹ thuật hạn chế, loại bỏ các chất ô nhiễm do hoạt động sống và sản xuất thải ra môi tường. Một trong những biện pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm nguồn nước là tổ chức thoát nước và xử lý nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Bên cạnh sự phát triển và ứng dụng các khoa học – kỹ thuật hiện đại đã phát sinh những vấn đề cần giải quyết đó là làm cho môi trường bị ô nhiễm do quá trình sản xuất cũng như hoạt động sinh hoạt trong công ty, xí nghiệp như: Bụi, khói, chất thải, nước thải. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống xử lý nước thải nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo chỉ tiêu chất lượng xả là rất cần thiết. Đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh Quảng Ninh, cùng với kế hoạch xây dựng hệ thống thoát nước với mục đích thu gom và xử lý đảm bảo chất lượng an toàn trước khi xả thải ra môi trường của tỉnh. Bên cạnh đó, với nhu cầu thực tế từ phía Công ty thì việc nghiên cứu và lựa chọn một phương án phù hợp để thiết kế xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt cho Công ty TNHH MTV 790 là rất thiết thực. Để đáp ứng một trong những yêu cầu trên, chủ đầu tư là Công ty TNHH MTV 790 đã có kế hoạch xây dựng một hệ thống thoát nước với mục đích thu gom và xử lý đảm bảo chất lượng an toàn trước khi xả thải ra môi trường. Đối với trạm xử lý nước thải này, do hạn chế về mặt diện tích, đòi hỏi có mỹ quan và xử lý nước thải từ nhà máy để đảm bảo tiêu chuẩn xả thải ra môi trường theo QCVN 14:2008/BTNMT: Nước thải sinh hoạt. Đồng thời, trạm xử lý nước thải loại này phải đảm bảo tính thẩm mỹ, không được phát sinh mùi, tiếng ồn, đòi hỏi tính kỹ thuật và độ bền cao. Với nhu cầu cấp thiết của thực tế, áp dụng những kiến thức đã được học từ phía nhà trường nhằm đưa ra một phương án phù hợp để đáp ứng những yêu cầu đã nêu trên từ phía Công ty. Trong phạm vi hẹp của luận văn em chọn đề tài “Đặc điểm địa sinh thái khu vực Cẩm
- Phả Quảng Ninh. Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt Công ty TNHH MTV 790, công suất 60 m3/ngày đêm.Thời gian thi công 6 tháng”. Lựa chọn và thiết kế công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt Công ty TNHH MTV 790 để đảm bảo tiêu chuẩn xả thải, đồng thời giảm thiểu tác hại lên môi trường trong điều kiện phù hợp với thực tế của Công ty. Nội dung chính của đồ án bao gồm: MỞ ĐẦU PHẦN 1. PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN Chương 1: Điều kiện địa lý tự nhiên và đặc điểm địa sinh thái khu vực Cẩm Phả Quảng Ninh Chương 2: Đặc điểm nước thải sinh hoạt và công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt Chương 3: Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt công ty TNHH MTV 790 PHẦN 2. THIẾT KẾ CÁ DẠNG CÔNG TÁC VÀ DỰ TRÙ KINH PHÍ Chương 4: Các dạng công tác Chương 5: Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt Chương 6: Tính toán kinh tế và dự trù kinh phí Kết luận, kiến nghị Tài liệu tham khảo
- PHẦN 1 PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN
- CHƯƠNG 1 ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA SINH THÁI KHU VỰC CẨM PHẢ QUẢNG NINH 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc Bộ Việt Nam. Ngày 21 tháng 02 năm 2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 04/NQCP, Thành lập thành phố Cẩm Phả trực thuộc tỉnh Quảng Ninh. Hình 1.1 Sơ đồ vị trí thành phố Cẩm Phả Cẩm Phả nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 200 km về phía đông bắc, cách thành phố Hạ Long 30 km, có toạ độ địa lý : 20o58'10 21o12' vĩ độ bắc 107o10' 107o23'50 kinh độ đông Phía đông của thành phố giáp với huyện Vân Đồn, phía tây giáp huyện Hoành Bồ và thành phố Hạ Long, phía nam giáp thành phố Hạ Long và huyện
- Vân Đồn, và phía bắc giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên. Cẩm Phả có diện tích tự nhiên 486,45 km², địa hình chủ yếu đồi núi. Đồi núi chiếm 55,4% diện tích, vùng trung du 16,29%, đồng bằng 15,01% và vùng biển chiếm 13,3%. Ngoài biển là hàng trăm hòn đảo nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23oC, độ ẩm trung bình 84,6%, lượng mưa hàng năm 2.307 mm, mùa đông thường có sương mù. 1.1.2. Địa hình Địa hình khu vực Cẩm Phả có cả đồng bằng và đồi núi. Diện tích núi chiếm 55,4% (trong đó núi đá chiếm tới 2.590 ha, núi cao nhất ở Quang Hanh), diện tích vùng trung du chiếm 16,29%, đồng bằng chiếm 15,1% và vùng ven biển chiếm 13,3%. Ngoài Vịnh Bái Tử Long, Cẩm Phả còn có hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi. Vùng nghiên cứu nằm trong vùng có địa hình nguyên thuỷ khá cao với dãy núi Quảng Lợi ở phía Đông có đỉnh cao trên 350m. Phía Tây là dãy núi kéo dài từ Đèo Nai sang với độ cao trên 150m. Phía Bắc và phía Nam địa hình thấp hơn, độ cao địa hình ở dãy cao từ 70 đến 100m. Đặc điểm chung của địa hình khu vực hiện nay là địa hình có dạng lòng chảo, thấp dần từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam và bị phân cắt bởi các công trường khai thác, các bãi thải và các tuyến đường mỏ hình thành. 1.1.3. Khí tượng + Gió: Khu vực nghiên cứu có 4 hướng gió chính là Bắc, Đông Bắc, Nam và Tây Nam. Chế độ gió mùa: Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau, thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 ÷ 4 đợt, mỗi đợt từ 5 ÷ 7 ngày. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam và Đông Nam. Tốc độ gió trung bình năm là 3 ÷ 3,4 m/s. Bảng 1. 1 Tốc độ gió trung bình các tháng tại Cẩm Phả (m/s) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB Trạm Cửa 3, 2, 2, 2, 2, 3, 3, 2, 3, 3, 3, 3, 3,1 Ông 3 8 7 6 9 1 2 8 2 6 5 5 (Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn Quảng Ninh, 2011) + Bão, giông: Mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Cẩm Phả) chịu ảnh
- hưởng trung bình 5 ÷ 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 ÷ 10 cơn. Bão thường tới cấp 8 ÷ 9, cá biệt đã có những trận bão cấp 12; tháng 7, tháng 8 là những tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Trong mùa bão tính trung bình mỗi tháng có 1cơn, cũng có tháng tới 7 ÷ 8 cơn như tháng 8/2011 và tháng 10/2012. Có những cơn bão đổ bộ vào gây ảnh hưởng trực tiếp nhưng cũng có cơn gây bão chỉ gây ảnh hưởng gián tiếp với những mức độ khác nhau. Các thời kỳ giao thời giữa hai mùa gió, trên biển cũng thường xuất hiện giông tố cục bộ gây ra gió mạnh, gió xoáy. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa hạ, trung bình mỗi tháng có 5 ngày, các tháng 6, 7, 8 mỗi tháng có thể có tới 10 ngày giông. Giông thường xảy ra vào buổi trưa, chiều. Do đó, trong quá trình sản xuất, các đơn vị chú ý khi có giông xảy ra gây gió lớn và cường độ mưa lớn. + Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trong khu vực khá cao, trung bình tháng thấp nhất đạt 78% (tháng 10 tại trạm đo Cửa Ông) và độ ẩm tương đối trung bình tháng cao nhất đạt tới 88 % (tháng 3 tại trạm đo Cửa Ông). Thời tiết hanh khô sẽ làm phát sinh lượng bụi đất rất lớn, vì vậy các đơn vị khai thác than cần phải lưu ý trong công tác khoan nổ mìn và bốc xúc đất đá thải. Bảng 1.2 Độ ẩm trung bình tháng nhiều năm tại các trạm đo (%) TT Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1 TB 0 1 2 1 Móng Cái 79 83 87 87 85 86 8 8 8 7 7 7 83 6 6 2 8 6 6 2 Cẩm Phả 81 86 88 87 83 83 8 8 8 7 7 7 82 3 5 2 8 7 7 3 Hòn Gai 73 85 88 86 83 84 8 8 8 7 7 7 82 3 6 3 8 6 6 4 Uông Bí 80 84 87 87 84 84 8 8 8 8 7 7 83 4 6 1 0 7 7 5 Tiên Yên 83 87 90 88 85 86 8 8 8 8 8 8 85 6 7 1 1 1 1 6 Cô Tô 82 88 90 90 88 86 8 8 8 7 7 7 81 5 6 2 8 6 8 (Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn Quảng Ninh, 2011) + Nắng: Số giờ nắng trung bình cả năm được quan trắc tại thành phố Cẩm Phả là 1.543,8 giờ.
- + Bốc hơi: Lượng nước bốc hơi trung bình nhiều năm trong vùng là 1.077 mm. Lượng bốc hơi lớn nhất là vào tháng 7 khi cường độ bức xạ trực tiếp, nhiệt độ không khí và tốc độ gió lớn nhất trong năm. Tháng 3, tháng 4 có lượng bốc hơi ít nhất. Các tháng có lượng bốc hơi thấp, đất đá có độ ẩm cao hơn sẽ hạn chế tác động gây bụi. + Lượng mưa: Tại khu vực Cẩm Phả, lượng mưa hàng năm tương đối lớn, chế độ mưa chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tổng lượng mưa cả năm gần như tập trung vào mùa mưa, chiếm 80% ÷ 90% lượng mưa trong năm. Mùa khô thường chỉ có mưa phùn hoặc không mưa. Lượng mưa rất nhỏ chiếm khoảng 10% tổng lượng mưa cả năm. Tổng lượng mưa cả năm đạt khá cao, tới 3.552mm (theo trạm đo Cửa Ông). Lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 680mm (tháng 7, trạm đo Cửa ông) và lượng mưa trung bình thấp nhất là 63mm (tháng 1, trạm đo Cửa ông).
- Bảng 1.3 Lượng mưa trung bình tháng nhiều năm tại các trạm đo (mm) Tháng Cả TT I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Trạm năm 36, 40, 50, 173, 27 327, 206, 25, 1 Móng Cái 93,4 366 128 70,5 1.792 1 3 4 5 3 9 9 5 23, 40, 50, 132, 195, 26 338, 224, 134, 17, 2 Tiên Yên 264 71,5 1.755 6 3 3 5 6 1 3 6 9 6 34, 53, 124, 172, 26 343, 244, 28, 3 Uông Bí 2,5 305 146 37,2 1.752 6 1 3 9 0 2 7 3 63, 71, 219, 416, 56 632, 418, 235, 101, 66, 4 Cửa Ông 82 680 3.552 8 8 6 6 4 1 2 7 4 4 64, 84, 90, 218, 41 453, 344, 244, 124, 63, 5 Cô Tô 344 454 2.901 8 6 6 4 4 8 4 1 5 5 18, 20, 121, 159, 25 295, 205, 140, 14, 6 Hòn Gai 53 277 46,5 1.605 8 4 6 4 2 6 1 7 5 (Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn Quảng Ninh, 2011)
- + Nhiệt độ Nhiệt độ trung bình năm là 230C. Nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là 390C; nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 120C. Nhiệt độ trên các khai trường và vùng núi có thể thấp hơn nhiệt độ khu vực đồng bằng từ 2 ÷ 50C. Bảng 1.4 Nhiệt độ trung bình các tháng khu vực Cẩm Phả (0C) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 16, 17, 20, 23, 24, 28, 28, 28, 27, 24, 21, Nhiệt độ 18,2 8 5 1 6 8 9 3 5 1 3 9 (Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn Quảng Ninh, 2011) Mỏ than Ngã Hai thuộc thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, nên khí hậu của mỏ có đặc điểm của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Theo số liệu thống kê quan trắc khí tượng thuỷ văn của trạm đo mưa Ngã Hai khu vực Cẩm Phả, cho thấy: Lượng mưa trung bình năm: 2.567,8 mm/năm Số ngày mưa trung bình năm: 124,7 ngày/năm Lượng mưa tối đa trong 1 ngày đêm: 317 ÷ 653 mm/ngày đêm. 1.1.4. Đặc điểm mạng lưới thủy văn Mạng lưới thuỷ văn khu vực Cẩm Phả khá phong phú với mạng sông suối phát triển khá dày đặc, mật độ trung bình khoảng 1,5 ÷ 1,7km/km2. Đường sống núi chạy từ nam Kim Ngọn đến bắc Hoành Bồ là đường phân thuỷ chia hệ thống sông suối thành hai lưu vực. Phần phía bắc, các hệ thống sông suối đều là chi nhánh của sông Ba Chẽ và nước đổ vào eo biển Voi Lớn. Hướng chảy của các suối cấp II của hệ thống sông Ba Chẽ phần lớn là hướng bắc, một số ít là hướng nam. Phần phía nam các sông suối thường ngắn hơn, trong số đó chỉ có sông Diễn Vọng là đáng kể được bắt nguồn từ khu vực núi Thiên Sơn (Vũ Oai). Con sông này trước đây là nguồn cung cấp nước ngọt chính cho khu vực mỏ, nhưng giờ đây đã bị ô nhiễm. Các sông khác nhỏ hơn như sông Man, theo hướng nam đổ vào vịnh Cuốc Bê; sông Thác Thầy, theo hướng đông đổ vào eo biển Voi Lớn. Lưu lượng nước của các sông suối thay đổi mạnh mẽ theo mùa. Vào mùa lũ nước sông dâng lên rất nhanh và khá cao do độ dốc địa hình lớn, rừng đầu nguồn bị chặt phá nhiều. Hệ thống sông Ba Chẽ do có lưu vực thu nước lớn nên mực nước tại Ba Chẽ vào mùa lũ có thể dâng cao 10 ÷ 12m, nhưng cũng rút nhanh vì độ dốc lớn và gần biển.
- 1.1.5. Dân cư, kinh tế, xã hội a. Dân cư Theo số liệu thống kế đến ngày 30/7/2011, thành phố Cẩm Phả có số dân 176.005 người, xấp xỉ số dân của thành phố Hạ Long, hầu hết là người Kinh (95,2%), còn lại đáng kể là người Sán Dìu (3,9%). Mật độ dân số xấp xỉ 517 người/km2. Người các dân tộc khác sống xen kẽ rải rác khó phân biệt. Người Cẩm Phả phần lớn là công nhân ngành than, có gốc từ vùng đồng bắc Bắc Bộ. Dân số Cẩm Phả luôn có một tỷ lệ không bình thường là nam đông hơn nữ (59% và 47%). Thành phố Cẩm Phả có 16 đơn vị hành chính, trong đó có 13 phường và 03 xã. b. Đặc điểm kinh tế Cẩm Phả có rất nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế như thương mại dịch vụ, du lịch biển, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Kinh tế trong vùng tương đối phát triển. Về du lịch: Đền Cửa Ông mở hội vào tháng Giêng hàng năm, thu hút hàng vạn khách tham quan, chiêm bái. Cẩm Phả còn có nhiều cảnh đẹp. Động Hang Hanh có cửa vào từ vịnh đi thuyền suốt lòng núi chưa được khai thác. Gần đây ở khu đảo Vũng Đục phát hiện những hang động kỳ thú. Ngoài Hòn Hai Đảo Nêm trong vịnh Bái Tử Long đã hình thành một khu nghỉ ngơi của công nhân mỏ. Cẩm Phả còn có đảo Rều, một cơ sở nuôi thả hàng nghìn con khỉ vừa là nguồn nguyên liệu cho y dược vừa là một địa chỉ tham quan rất hấp dẫn. Các ngành công nghiệp chủ yếu là khai thác chế biến than, cơ khí, chế tạo thiết bị điện, máy mỏ, xe tải nặng, công nghiệp đóng tàu và đặc biệt có cảng than Cửa Ông tiếp nhận tàu trọng tải hàng vạn tấn. Khu vực nghiên cứu có vùng núi đá vôi rộng lớn, là nguồn nguyên liệu dồi dào cho việc phát triển các ngành sản xuất xi măng, nhiệt điện và vật liệu xây dựng. Tại đây có các đơn vị kinh tế như công ty than Thống Nhất, Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn, Dương Huy, Mông Dương, Khe Chàm I; Công ty Cơ khí Trung tâm, Cơ khí Động lực, Chế tạo thiết bị điện; Công ty Tuyển than Cửa Ông, cảng Cửa Ông..., đặc biệt sắp tới khu vực còn có thêm các nhà máy Nhiệt điện Cẩm Phả (công suất 600MW), nhà máy nhiệt điện Mông Dương (2.000 MW). Trong quý 1/2012, tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn ước đạt 3.618,590 tỷ đồng, tăng 9,1% so với cùng kỳ
- năm ngoái. Cùng với sản xuất công nghiệp, phát triển du lịch, thành phố Cẩm Phả còn phát triển các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và chăn nuôi thú y. Tổng giá trị sản xuất các ngành nông lâm thuỷ sản quý 1/2012 ước đạt 16,31 tỷ đồng, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái. c. Xã hội Giao thông vận tải Cẩm Phả có trên 40 km đường nội thị, bao gồm cả quốc lộ 18A; có 04 tuyến đường sắt khổ 1m phục vụ vận chuyển than, bao gồm tuyến Tây Khe Sim đi Cửa Ông dài 16km, Cọc Sáu đi Cửa Ông dài 5 km, Đèo Nai đi Cửa Ông dài 10Km và Cửa Ông đi Mông Dương dài 7km. Trên địa bàn thành phố có nhiều bến, cảng như Cảng Cửa Ông xuất than với công suất 3 triệu tấn/năm, cảng Đá Bàn với công suất 0,5 triệu tấn/năm và cảng Vũng Đục. Cụm cảng Km6 tại phường Quang Hanh là nơi xuất than khai thác có công suất đạt từ 5 ÷ 7 triệu tấn/năm. Ngoài ra, còn một số bến bãi nhỏ chuyên dùng cho các tàu thuyền nhỏ chở than, vật liệu xây dựng và vật tư từ Cẩm Phả đến Mông Dương với công suất 1,5 triệu tấn/năm. Bến tàu khách Cẩm Phả với 250 hành khách/ngày đi các tuyến Hải Phòng, Hòn Gai và khu vực Miền Đông Quảng Ninh. Giáo dục và đào tạo Thành phố Cẩm Phả có 3 trường công nhân kỹ thuật: trường Đào tạo ngành mỏ, trường đào tạo ngành cơ khí, trường đào tạo ngành xây dựng. Hàng năm các trường đào tạo hàng nghìn cán bộ công nhân kỹ thuật cung cấp bổ sung cho các ngành nghề trong tỉnh. Hệ thống giáo dục phổ thông: Tính đến tháng 9/2010, Cẩm Phả có 60 trường từ cấp mầm non đến trung học phổ thông. Cụ thể: 15 trường mẫu giáo và mầm non (12 trường công lập, 1 trường tư thục và 2 trường do ngành than quản lý), trong đó có 5 trường đạt chuẩn Quốc gia; 21 trường tiểu học (19 trường công lập và 2 trường tư thục), trong đó có 15 trường đạt chuẩn Quốc gia; 14 trường THCS, trong đó có 7 trường đạt chuẩn Quốc gia; 3 trường PTCS và 7 trường THPT (5 trường công lập và 2 trường tư thục), trong đó có 3 trường đạt chuẩn Quốc gia. Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
- Tỷ lệ dân dùng nước sạch từ 15 18%. Cẩm Phả đang được cấp nước từ nguồn nước mặt và nước ngầm. Nguồn nước mặt thuộc sông Diễn Vọng lấy từ hồ Cao Vân có công suất 11.000m3/ngày đêm, nguồn nước ngầm có tổng công suất 8.552m3 /ngày đêm. Tổng số chất thải sinh hoạt 1.173 m3/ngày, tỷ lệ rác thu gom toàn thành phố đạt 53%. Thành phố có 2 bãi rác là bãi rác Vũng Đục và bãi rác Khu 9 Cửa Ông. Hiện trạng tổ chức thu gom gồm: Nhân lực là 266 người, phương tiện có 6 ô tô và 112 chiếc xe đẩy tay. 1.2. Đặc điểm Địa sinh thái khu vực nghiên cứu 1.2.1. Đặc điểm các hệ sinh thái trong khu vực Khu vực Cẩm Phả có cả đồng bằng, đồi, núi, sông, suối, biển, do đó hệ sinh thái đa dạng cả trên cạn lẫn dưới nước. Cẩm Phả có đất nông nghiệp hẹp khoảng 1.196ha, chủ yếu trồng rau mầu và cây lúa. Mặt nước có thể nuôi trồng thuỷ sản 315 ha. Đất lâm nghiệp khá rộng, 13.504ha, trong đó rừng tự nhiên 12.094ha, xưa có nhiều lâm sản nay rừng đã suy kiệt, đất có rừng trồng 1.410ha . Nhân dân Cẩm Phả còn có nghề khai thác hải sản phát triển vì có hơn 50 km bờ biển, nhưng chủ yếu là đánh bắt gần bờ với sản lượng thấp. Khu vực khai thác than của thành phố Cẩm Phả đã gây ô nhiễm môi trường như ô nhiễm bụi, nước thải ở các mỏ than đang gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến môi sinh sông, suối, vùng ven biển như gây bồi lấp, làm mất nguồn thủy sinh, suy giảm chất lượng nước… Những bãi thải gần vịnh Bái Tử Long gây ô nhiễm môi trường thủy sinh và là một nguy cơ tác động, ảnh hưởng tới khả năng phát triển du lịch tại các vùng này. Hệ sinh thái trên cạn: Trong khu vực Cẩm Phả có thể phân biệt các kiểu hệ sinh thái trên cạn đặc trưng như: Rừng, đồng cỏ, đất khô hạn, đô thị, nông nghiệp, đồi núi... Trong các kiểu hệ sinh thái ở cạn, thì rừng có sự đa dạng về thành phần loài cao nhất, đồng thời đây cũng là nơi cư trú của nhiều loài động, thực vật hoang dã có giá trị kinh tế và khoa học. Tuy nhiên, do hoạt động khai thác than làm mất đi tính đa dạng ở nơi đây. Các kiểu hệ sinh thái tự nhiên khác có thành phần loài nghèo hơn. Kiểu hệ sinh thái nông nghiệp và khu đô thị là những kiểu hệ sinh thái nhân tạo, thành phần loài sinh vật nghèo nàn. Hệ sinh thái vùng đồi núi hiện nay hầu hết đã trở thành các công trường
- khai thác than thuần tuý với các mỏ khai thác than lộ thiên và mỏ hầm lò, chế biến than và các bãi thải than. Do vậy, hệ sinh thái nơi đây đã bị biến đổi mạnh mẽ. Nơi đây chủ yếu là đồi núi trọc, các khu bãi thải và các công trường khai thác than. Hệ động thực vật của các khu vực này rất nghèo nàn. Thực vật ở khu vực không khai thác phát triển khá nhanh về mùa mưa, mùa khô kém phát triển. Trong các khu vực khai trường, chỉ có một số ít thực vật, chủ yếu là các loại cỏ tranh, các cây gỗ nhỏ, cây cối thưa thớt, ít có giá trị như: Mua lông (Melastorna sanguincum), me rừng (Phyllanthusembilica), cỏ tranh (Imperata cylindrica), lách (Miscanthus florbundus), sậy khô (Neyraudia reynaudiana), sim (Rhodomyrtus tomentosa)... Trong khu vực Cẩm Phả, thảm thực vật ở những vùng núi cao, nhất là dọc theo vòng cung núi Đông Ba Chẽ Hoành Bồ còn khá dày: Trong rừng có nhiều loại gỗ quý như lim, táu, dổi… và những cây dược liệu qu ý. Hiện nay, việc khai thác gỗ không có quy hoạch nên rừng bị chặt phá nhanh chóng, các loại gỗ quý hiếm dần. Những vùng ở phía nam, gần khu khai thác than, do nhu cầu gỗ chống lò nên rừng bị khai thác bừa bãi, chặt phá cả cây non. Phần phía tây và tây bắc, các dân tộc ít người sinh sống, lệ đốt phá rừng làm nương rẫy vẫn còn diễn ra làm cho thảm thực vật bị thu hẹp và huỷ diệt một cách nhanh chóng, gây hiện tượng xói mòn và lũ mạnh ngay từ đầu mùa mưa. Do có chính sách giao đất, giao rừng đến từng hộ gia đình, cộng với tuyên truyền về tác hại của nạn phá rừng, sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức quốc tế, một số đồi núi trọc đã được trồng cây lại, nhưng so với diện tích bị tàn phá thì không đáng là bao. Với hiện trạng thảm thực vật như vậy , nên không đủ điều kiện sống cho các loài động vật, kể cả tập đoàn các loài chim. Hơn nữa, các gia đình dân tộc đều có súng săn nên động vật trong rừng cũng bị giảm sút nhanh chóng, phần lớn chỉ còn lại những thú nhỏ như gà rừng, sóc, nhím. Phần phía nam của khu vực Cẩm Phả, thuộc địa phận xã Kỳ Thượng, bắc Đồng Sơn, Đồng Lâm, do mạng lưới giao thông phát triển kém, rừng còn rậm nên còn có các loại thú lớn như lợn rừng, hươu, nai… Riêng tại các khu vực khai thác than không còn tồn tại hệ động vật nữa. Địa hình khu vực là đồi núi thấp và dốc nên hệ thống sông suối ở đây gần như cạn về mùa khô. Chính điều này làm cho hệ sinh vật dưới nước ít đa dạng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu thiết kế quy trình công nghệ hàn khung xe Wave 110cc - GVHD Nguyễn Ngọc Thành
67 p | 1469 | 271
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế cầu dầm Super - T
250 p | 587 | 141
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường: Thiết kế tuyến đường qua 2 điểm M5 - N5 tỉnh Đắc Lắc
105 p | 391 | 114
-
Đồ án tốt nghiệp: Đánh giá tài nguyên nước tỉnh Hà Tĩnh
100 p | 442 | 69
-
Đồ án tốt nghiệp: Tổng đài nội bộ Panasonic KX-TDA200 - GVHD Trường Quang Trung
94 p | 226 | 58
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư thu nhập thấp Hoàng Anh - Hải Phòng
194 p | 238 | 58
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư ở phường Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
220 p | 190 | 57
-
Đồ án tốt nghiệp: Trang phục ứng dụng, ý tưởng hoa văn Baroque - thế kỷ 17
0 p | 444 | 54
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới và rãnh gió mùa tới chế độ mưa trên khu vực đồng bằng Bắc bộ
55 p | 247 | 20
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ chế biến thủy sản "Tìm hiểu về các loài Sao biển ở Việt Nam: Đặc điểm, phân loại, phân bố, ứng dụng và công nghệ sản xuất các sản phẩm từ Sao biển"
40 p | 185 | 18
-
Đồ án tốt nghiệp: Đặc điểm sinh thái khu vực Lương Tài Bắc Ninh. Thiết kế hệ thống khai thác và xử lý nước cấp sinh hoạt cho cụm dân cư thị trấn Thứa công suất 800m3/ngàyđêm. Thời gian thực hiện 3 tháng
121 p | 46 | 16
-
Đồ án tốt nghiệp: Khảo sát một số đặc điểm sinh học của cá chạch Lấu (Mastacembelus armatus) giai đoạn bột lên giống
74 p | 63 | 15
-
Đồ án tốt nghiệp: Đặc điểm địa sinh thái khu vực Duy Tiên, Hà Nam. Thiết kế hệ thống xử lý Asen và sắt trong nước ngầm công suất 20m3/ngày bằng vật liệu đá ong và cát. Thời gian thi công 3 tháng
78 p | 59 | 15
-
Đồ án tốt nghiệp Địa chất dầu khí: Phân tích đặc điểm môi trường trầm tích Miocen giữa khu vực Đông Bắc đứt gãy Sông Lô
94 p | 31 | 12
-
Đồ án tốt nghiệp: Tìm hiểu phương pháp trích và sắp xếp các đặc trưng thể hiện quan điểm
50 p | 90 | 10
-
Đồ án tốt nghiệp: Quản trị kênh phân phối của dòng điện thoại Iphone của tập đoàn Apple
38 p | 27 | 7
-
Đồ án tốt nghiệp: Đặc điểm sinh trưởng nấm bào ngư kim đỉnh trên cơ chất mạt cưa
74 p | 42 | 6
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu triển khai công nghệ FTTH-GPON trên mạng viễn thông của VNPT Hải Phòng
91 p | 12 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn