intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp: Đặc điểm địa sinh thái khu vực Duy Tiên, Hà Nam. Thiết kế hệ thống xử lý Asen và sắt trong nước ngầm công suất 20m3/ngày bằng vật liệu đá ong và cát. Thời gian thi công 3 tháng

Chia sẻ: Bế Xuân Hiếu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:78

60
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án được thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng nước cấp phục vụ cho đời sống nhân dân huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam theo Quy chuẩn 01 – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống và Quy chuẩn 02 – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Đặc điểm địa sinh thái khu vực Duy Tiên, Hà Nam. Thiết kế hệ thống xử lý Asen và sắt trong nước ngầm công suất 20m3/ngày bằng vật liệu đá ong và cát. Thời gian thi công 3 tháng

  1. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc tới thầy giáo Tiến sĩ Đỗ  Văn Bình,  người đã dù dắt em trong suốt quá trình làm đồ  án, giúp đỡ  em rất nhiều về  kiến thức   cũng như tài liệu kỹ thuật và cho em nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu đề  tài của đồ án. Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Địa sinh thái – Khoa Môi   Trường – Trường Đại học Mỏ Địa Chất đã truyền tải những kiến thức vô cùng quý báu  cho em trong suốt 4 năm học làm cơ  sở để  em hoàn thành đồ  án. Xin cám ơn tất cả  bạn   bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên và góp ý. Và cuối cùng, em xin dành tất cả lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc nhất tới bố mẹ  em, những người đã sinh thành, nuôi dưỡng em nên người, đã tạo mọi điều kiện cho em   được sống và học tập một cách tốt nhất để vươn tới những ước mơ, hoài bão của mình. Trong khoảng thời gian không dài, em đã rất nỗ lực và cố  gắng để  hoàn thành đồ  án tốt nghiệp này, song chắc chắn không thể  tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất   mong được sự chỉ bảo của thầy cô giáo để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!                                              Ngày  tháng 6 năm 2014                                                                                               Sinh viên thực hiện                                                                                                Nguy ễn Cao Huy SVTH: Nguyễn Cao Huy 1                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­ K54
  2. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp MỤC LỤC SVTH: Nguyễn Cao Huy 2                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­ K54
  3. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp DANH MỤC BẢNG SVTH: Nguyễn Cao Huy 3                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­ K54
  4. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp DANH MỤC HÌNH SVTH: Nguyễn Cao Huy 4                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­ K54
  5. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp DANH MỤC VIẾT TẮT SVTH: Nguyễn Cao Huy 5                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­ K54
  6. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Nước ngầm là nguồn nước chính phục vụ  cho con người trong ăn uống và sinh  hoạt. Hiện nay nước ngầm đang bị  ô nhiễm nghiêm trọng bởi rất nhiều các chất, hợp   chất độc hại và từ đó hình thành các kiểu ô nhiễm khác nhau như: nước bị ô nhiễm sắt,   nước bị ô nhiễm chì nước có thành phần BOD, COD cao, nước bị ô nhiễm asen…  Hiện nay trêm phạm vi Đồng bằng Bắc bộ, nước ngầm bị nhiễm asen là khá phổ  biến và xảy ra nghiêm trọng ở các tỉnh Hà Nam, Nam Định và khu vực phía Tây Hà Nội...   Qua quá trình khảo sát và đi thực địa tỉnh Hà Nam tôi nhận định nước ngầm tại một số  vùng thuộc huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam có hàm lượng asen và sắt trong nước ngầm   vượt quá tiêu chuẩn nước dùng cho sinh hoạt, ăn uống hàng chục lần và người dân nơi  đây chưa có hệ thống xử lý nào phù hợp với điều kiện kinh tế, tự nhiên. Chính vì vậy cần  có công trình xử lý nước để giải quyết vấn đề cấp bách nơi đây. Qua quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, tôi đã đề xuất hệ thống “xử lý asen và  sắt trong nước ngầm bằng vật liệu đá ong và cát” với công suất 20 m3/ngày phục vụ cho  cụm hộ dân cư. Đồ án “Đặc điểm địa sinh thái khu vực Duy Tiên, Hà Nam. Thiết kế hệ thống xử  lý Asen và sắt trong nước ngầm công suất 20m3/ngày bằng vật liệu đá ong và cát. Thời  gian thi công 3 tháng.” Được thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng nước cấp phục vụ cho   đời sống nhân dân huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam theo Quy chuẩn 01 – Quy chuẩn kĩ thuật   quốc gia về chất lượng nước ăn uống và Quy chuẩn 02 – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về  chất lượng nước sinh hoạt. SVTH: Nguyễn Cao Huy 6                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­ K54
  7. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp                                   PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN SVTH: Nguyễn Cao Huy 7                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­ K54
  8. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp CHƯƠNG  1:   ĐIỀU  KIỆN TỰ  NHIÊN – KINH  TẾ  XàHỘI HUYỆN DUY  TIÊN TỈNH HÀ NAM 1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 1.1.1. Vị trí địa lý Huyện Duy Tiên nằm  ở  phía Bắc tỉnh Hà Nam, là cửa ngõ phía Nam thủ  đô Hà   Nội. Huyện lỵ Hoà Mạc cách thành phố Phủ Lý 20 km, có diện tích tự nhiên 13.765,80 ha   bằng 16,01% diện tích tự  nhiên của tỉnh, nằm trong tọa độ  địa lý từ  105053’26” đến   106002’43” vĩ độ Bắc và 20032’37” đến 20032’37” kinh độ Đông. ­ Phía Bắc giáp huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. ­ Phía Đông giáp huyện Lý Nhân và tỉnh Hưng Yên. ­ Phía Nam giáp thành phố Phủ Lý, huyện Thanh Liêm và huyện Bình Lục. ­ Phía Tây giáp huyện Kim Bảng. ­ Đơn vị hành chính: 19 xã, 2 thị trấn. ­ Dân số : Tính đến ngày 31/12/2010 là 133.090 người. Thị  trấn Hòa Mạc là trung tâm kinh tế  ­ chính trị  ­ văn hóa của huyện, nằm trên   tuyến Quốc lộ  38 nối liền Duy Tiên với huyện Kim Bảng, thị  xã Hưng Yên. Đặc biệt,   trung tâm huyện nằm gần sông Hồng nên rất thuận tiện cho giao lưu với các địa phương   khác bằng đường thủy và đường bộ. Ngoài ra, huyện còn có thị trấn Đồng Văn nằm trên  trục đường quốc lộ  1A và tuyến đường sắt Bắc ­ Nam. Hiện nay, khu công nghiệp tập  trung của tỉnh đang được đầu tư xây dựng ở địa bàn thị trấn Đồng Văn và một phần của   các xã Duy Minh, Bạch Thượng. SVTH: Nguyễn Cao Huy 8                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­ K54
  9. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp Hì nh 1. : Bản đồ vị trí huyện Duy Tiên (Nguồn: google­map) 1.1.2. Địa hình  Huyện Duy Tiên có địa hình đặc trưng của vùng đồng bằng thuộc khu vực châu  thổ. Nhìn chung địa hình của huyện khá thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp,   đặc biệt là trồng lúa và cây vụ đông. Địa hình của huyện được chia thành 2 tiểu địa hình: Vùng ven đê sông Hồng và sông Châu Giang bao gồm các xã Mộc Bắc, Mộc Nam,   Châu Giang, Chuyên Ngoại, Trác Văn, Yên Nam, Đọi Sơn...có địa hình cao hơn, đặc biệt   là khu vực núi Đọi, núi Điệp thuộc các xã Đọi Sơn và Yên Nam.. SVTH: Nguyễn Cao Huy 9                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­ K54
  10. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp Vùng có địa hình thấp bao gồm các xã nội đồng như  Tiên Nội, Tiên Ngoại, Tiên   Tân, Yên Bắc chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của huyện cao độ phổ biến từ  1,8 ­ 2,5  m, địa hình bằng phẳng, xen kẽ là các gò nhỏ, ao, hồ, đầm. 1.1.3. Khí hậu  Khí hậu huyện Duy Tiên nói riêng và tỉnh Hà Nam nói chung mang những nét đặc   trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng   10; mùa đông lạnh và ít mưa từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Đặc tính khí hậu tỉnh Hà Nam nói riêng và vùng đồng bằng Bắc Bộ  nói chung có  biến động lớn trong một mùa và từ năm này qua năm khác. Mặt khác, do vị  trí địa lý của tỉnh Hà Nam đã tạo nên khí hậu có những nét khác  biệt so với các tỉnh đồng bằng khác là mang tính chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và  khí hậu miền Trung của Việt Nam.  1.1.3.1. Chế độ gió Chế độ gió của tỉnh được chia làm 2 mùa rõ rệt: Trong mùa Đông hướng gió thịnh  hành là Tây Bắc; về mùa hè, hướng gió thịnh hành là Đông, Đông Nam. Tốc độ  gió trung  bình năm tại Phủ Lý là 1,9 m/s. Những tháng mùa hè, tốc độ gió trung bình đạt khoảng 1,6   đến 2,0 m/s. Tốc độ gió trung bình trong các tháng mùa đông là 1,8 đến 2,1 m/s. Hướng gió có tốc độ lớn nhất thường trùng với hướng gió thịnh hành. Tốc độ  gió   lớn nhất đã quan trắc được tại Phủ Lý là 32 m/s theo hướng Bắc. 1.1.3.2. Chế độ nhiệt Hàng năm, tỉnh Hà Nam nhận được một lượng bức xạ mặt trời khá lớn (trung bình   khoảng 220 Kcalo/cm2). Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23,90C đến 24,60C, trong   một năm có tới 4 tháng (tháng 5,6,7,8) có nhiệt độ  trung bình lớn hơn 280C(năm 2012).   Tháng lạnh nhất trong năm là tháng I với nhiệt độ trung bình 12,70C (năm 2011) Bảng 1. : Nhiệt độ trung bình tỉnh Hà Nam (oC) Năm 2010 2011 2012 Tháng TB năm 24,6 23 23,9 SVTH: Nguyễn Cao Huy 10                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­   K54
  11. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp Tháng 1 17,7 12,7 14,4 Tháng 2 21,5 17,4 16 Tháng 3 21,6 16,9 19,8 Tháng 4 23 23,2 26,3 Tháng 5 28,1 26,6 28,5 Tháng 6 30,6 29,2 30,2 Tháng 7 30,3 29,6 29,7 Tháng 8 27,8 28,8 28,9 Tháng 9 28 27,2 27,2 Tháng 10 24,9 24,2 26,1 Tháng 11 21,8 23,5 23,2 Tháng 12 19,3 17,2 18,9 (Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nam năm 2013) 1.1.3.3. Lượng mưa Mùa mưa thường bắt đầu từ  tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, lượng mưa trong  mùa mưa chiếm hơn 80% lượng mưa cả năm. Trung bình hàng năm có khoảng 161 ngày   có mưa. Bảng 1. : Lượng mưa trung bình tỉnh Hà Nam Tháng               năm 2010 2011 2012 Cả năm 1762,1 1846,7 1769 Tháng 1 106,4 13,3 39,9 SVTH: Nguyễn Cao Huy 11                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­   K54
  12. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp Tháng 2 8,7 27,9 29,5 Tháng 3 17,4 95,8 24,3 Tháng 4 59,9 52,4 60,9 Tháng 5 176,9 192,8 200,5 Tháng 6 213,7 325,2 126,3 Tháng 7 334,2 223,6 253,7 Tháng 8 429,5 291,7 251 Tháng 9 209,7 405,9 382,9 Tháng 10 136,8 135,4 145,6 Tháng 11 9,9 70 182,9 SVTH: Nguyễn Cao Huy 12                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­   K54
  13. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp Tháng 12 59 12,7 71,5 Hình 1. : Biểu đồ  biểu diễn sự  thay đổi của lượng mưa và nhiệt độ  tỉnh Hà Nam năm  2012. Biểu đồ biểu diễn rõ sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa tại tỉnh Hà Nam. Đặc  điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, kiểu khí hậu đặc trưng ở miền bắc  Việt Nam trong đó có tỉnh Hà Nam đã trực tiếp  ảnh hưởng tới hai thông số  này. Lượng  mưa lớn vào các tháng 7,8,9 ,cao nhất vào tháng 9(382,9 mm) và lượng mưa ít vào các   tháng 12,1,2,3,4 thấp nhất vào tháng 3(24,3 mm). Nhiệt độ  cao nhất vào các tháng 6,7,8,   cao nhất vào tháng 6(30,2 oC) và thấp nhất vào các tháng 1,2,3,4, thấp nhất vào tháng  1(14,4 oC). Có thể  thấy sự  đồng điệu giữa nhiệt độ  và lượng mưa trong các mùa với  nhau. Mùa hạ, mùa thu nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông và mùa xuân nhiệt độ giảm, lượng   mưa cũng giảm theo. Tóm lại nhiệt độ và lượng mưa phân hóa rõ rệt theo mùa tại tỉnh Hà   Nam. 1.1.3.4. Độ ẩm không khí Ở  Hà Nam, độ   ẩm không khí trung bình nhiều năm trong các tháng đều lớn hơn   81%, độ ẩm không khí nhiều tháng trong một năm lớn hơn 85%. Các tháng đầu mùa Đông   (tháng 10 ­ 12) độ ẩm không khí có thể xuống dưới 75% do ảnh hưởng của không khí khô   hanh từ phía Bắc tràn về. Cuối mùa Đông (tháng 1 ­ 3) là thời kỳ mưa phùn ẩm ướt với  độ ẩm trung bình 85 ­ 90%. Mùa hè, độ ẩm trung bình các tháng đạt 82­ 89%. Bảng 1. : Độ ẩm không khí trung bình tỉnh Hà Nam(%)  Tháng            Năm 2010 2011 2012 SVTH: Nguyễn Cao Huy 13                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­   K54
  14. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp Bình quân năm 82 81,3 84 Tháng 1 84 75 90 Tháng 2 83 87 88 Tháng 3 82 85 86 Tháng 4 90 86 84 Tháng 5 86 82 85 Tháng 6 76 84 78 Tháng 7 80 79 81 Tháng 8 88 82 83 Tháng 9 86 84 84 Tháng 10 76 82 82 SVTH: Nguyễn Cao Huy 14                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­   K54
  15. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp Tháng 11 75 79 85 Tháng 12 78 81 82 Hình 1. : Biểu đồ  biểu diễn sự  thay đổi của độ  ẩm và nhiệt độ  tỉnh Hà Nam trong năm   2012 Biểu đồ thể hiện rõ sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm của tỉnh Hà Nam trong năm   2012. Sự không đồng điệu của nhiệt độ  và độ ẩm thể hiện rất rõ, nhiệt độ  và độ  ẩm có   sự đối nghịch. Nhiệt độ  cao nhất vào các tháng 6,7,8 tương ứng 30,2oC ; 29,7oC ;28,9oC  ứng với độ   ẩm các tháng này thấp nhất trong năm tương  ứng 78%, 81%, 83%. Tỉnh Hà  Nam nói riêng và khí hậu miền bắc nước ta nói chung thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió  mùa, vào mùa xuân độ ẩm không khí lớn nhất do thời kì này có mưa phùn. Vào các tháng   mùa hè có nhiệt độ cao nhất nhưng độ ẩm thấp nhất do dưới tác động của nhiệt độ, ánh   sáng làm giảm độ   ẩm trong không khí. Các tháng mùa đông 10 ;11 ;12 ánh sáng và nhiệt  độ không còn ảnh hưởng nhiều tới độ ẩm nhưng kiểu thời tiết hanh khô do tính chất của  gió lục địa thổi vào làm giảm độ   ẩm trong không khí. Tóm lại độ  ẩm và nhiệt độ  phân   hóa rõ rệt theo mùa tại tỉnh Hà Nam. 1.1.3.5. Bốc hơi Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm đạt khoảng 835mm. Các tháng đầu mùa mưa   (tháng 5­ 7) là các tháng có lượng bốc hơi lớn nhất trong năm từ  80,7­ 97,5mm. Thời kỳ  có lượng bốc hơi ít nhất là thời kỳ có mưa phùn, độ ẩm cao, trời nhiều mây và nhiệt độ  thấp nhất trong năm là 43,7 ­ 51,0mm (tháng 2 ­ 4). 1.1.4. Thủy văn Huyện Duy Tiên có mạng lưới sông, ngòi tương đối dày với 3 con sông lớn chảy   qua là sông Hồng, sông Châu Giang và sông Nhuệ. SVTH: Nguyễn Cao Huy 15                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­   K54
  16. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp Sông Hồng có lượng nước khá dồi dào là nguồn cung cấp nước chính cho tỉnh Hà  Nam qua sông Nhuệ và các trạm bơm, cống ven sông. Chiều dài sông chạy qua huyện 12  km tạo thành ranh giới tự nhiên giữa huyện Duy Tiên với tỉnh Hưng Yên. Hàng năm sông  bồi đắp một lượng phù sa tươi tốt cho diện tích đất ngoài đê bồi và cho đồng ruộng qua   cống lấy nước tưới Mộc Nam dưới đê sông Hồng. Sông Duy Tiên đi qua địa phận huyện  từ Bạch Thượng qua đập Phúc ra sông Châu Giang và nối với sông Đáy tại Phủ Lý dài 28   km, đồng thời là ranh giới tự nhiên với huyện Thanh Liêm, Bình Lục, Lý Nhân. Trên sông   có cống điều tiết Điệp Sơn làm nhiệm vụ tưới tiêu cho các vùng đất trong huyện. Sông Nhuệ là sông đào nối sông Hồng tại Hà Nội qua tỉnh Hà Tây và hợp lưu với  sông Đáy tại Phủ Lý. Đoạn qua Duy Tiên dài 13 km, sông có tác dụng tiêu nước nội vùng   đổ ra sông Đáy vào mùa mưa và tiếp nước cho sản xuất vào mùa khô. Ngoài 3 sông chính, huyện còn có mạng lưới các sông ngòi nhỏ  với các ao, hồ,  đầm là nguồn bổ sung và dự trữ rất quan trọng khi mực nước các sông chính xuống thấp,   đặc biệt vào mùa khô hạn. Nhìn chung mật độ  sông ngòi của huyện khá dày và đều chảy theo hướng Tây   Bắc­ Đông Nam. Do địa hình bằng phẳng, độ  dốc của các sông nhỏ  nên khả  năng tiêu   thoát nước chậm. đặc biệt vào màu lũ, mực nước các con sông chính lên cao cùng với   mưa lớn tập trung thường gây ngập úng cục bộ cho vùng có địa hình thấp trũng, gây ảnh   hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân. 1.2. Kinh tế xã hội 1.2.1. Kinh tế Những năm qua, huyện Duy Tiên luôn đạt tốc độ  tăng trưởng kinh tế  cao, năm  2013 đạt 8,49%. Cơ  cấu kinh tế: nông nghiệp ­ thủy sản chiếm 50,02%, công nghiệp ­   xây dựng chiếm 19,15%, dịch vụ chiếm 30,83%. Giá trị  xuất khẩu đạt 2.344 triệu đồng.  Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 79.388 tấn. SVTH: Nguyễn Cao Huy 16                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­   K54
  17. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp Hình 1. : Khu công nghiệp Đồng Văn 1.2.1.1. Công nghiệp ­ Tiểu thủ công nghiệp Trong những năm vừa qua Duy Tiên đã tập trung phối hợp với các ngành chức năng   trong tỉnh đầu tư  và trở  thành huyện đi đầu trong xây dựng các khu công nghiệp, cụm  công nghiệp quan trọng như: Khu công nghiệp Đồng Văn (400ha), Cụm Công nghiệp   Hoàng Đông (100ha), Cụm làng nghề Hoàng Đông (9,34ha), Cụm công nghiệp Cầu Giát   (30ha),  khu đô thị mới Đồng Văn và nhiều dự án khác đã được quy hoạch phát triển trong  những năm tới. Đồng thời, huyện còn tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục pháp lý để  các   nhà đầu tư  nhanh chóng triển khai thực hiện các dự  án đầu tư. Động thái này đã tạo ra   sức hút đầu tư mạnh mẽ trên địa bàn. Đến nay Cụm công nghiệp Cầu Giát giai đoạn I đã  thu hút 8 doanh nghiệp đầu tư, hiện nay đã đi vào hoạt động và sản xuất có hiệu quả.   Cụm làng nghề Hoàng Đông có 18 doanh nghiệp và hộ  tư nhân, hiện nay đã có 14 doanh  nghiệp và hộ tư nhân đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đi vào sản xuất. Duy Tiên là một trong những huyện có thế  mạnh về  làng nghề  truyền thống với   nhiều nghề thủ công đã có từ lâu đời như: ươm tơ, dệt lụa, mây giang đan, thêu ren, bưng   trống …Duy Tiên có 6 làng nghề, trong đó có 4 làng nghề  truyền thống là: làng nghề  trống Đọi Tam, thêu ren Vũ Xá (Yên Bắc), dệt lụa Nha Xá (Mộc Nam), mây giang đan   Ngọc Động (Hoàng Đông) và 2 làng nghề  mới là: làng nghề   ươm tơ  kéo kén Từ  Đài  (Chuyên Ngoại) và Mây giang đan Hoà Trung (Tiên Nội). Để  khuyến khích khôi phục,  SVTH: Nguyễn Cao Huy 17                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­   K54
  18. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp phát triển làng nghề truyền thống, UBND huyện đã chỉ đạo xây dựng. Quỹ Khuyến công,  triển khai nhiều giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế  mạnh dạn đầu tư  đẩy   mạnh phát triển ngành nghề, khôi phục và nhân cấy nghề  mới nhằm tạo việc làm, tăng   thu nhập cho người lao động . Nhờ đó, các nghề truyền thống của huyện đã có bước phát  triển vững chắc đạt giá trị sản xuất lớn. Tiêu biểu là nghề mây giang đan ngày càng được   nhân rộng tới từng thôn, xóm. Nhiều mặt hàng đã chinh phục được thị trường trong nước   và quốc tế , trở thành những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của huyện như : lụa, đũi, bát  đĩa mây, thêu ren, long nhãn, hạt sen …   Số  lượng các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng nhanh. Năm 2005 có 54  doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực sản xuất công nghiệp, đến năm 2008 tăng lên 71   doanh nghiệp với tổng số vốn chủ sở hữu lên đến 1.185.250 triệu đồng. Hoạt động sản xuất công nghiệp của Duy Tiên liên tục có những chuyển biến tích   cực, đạt mức tăng trưởng cao. Tổng giá trị  sản lượng Công nghiệp – làng nghề  6 tháng   đầu năm 2008 ước đạt 656 tỷ đồng,  tăng 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2007, tăng 4,7 lần so  với bình quân 5 năm (2001­2005), đạt 95% chỉ  tiêu Đại hội Đảng bộ  huyện nhiệm kỳ  2005 ­ 2010. Trong đó giá trị xuất khẩu  ước đạt 3,3 triệu USD, tăng 18% so với cùng kỳ  năm 2007. Tỷ trọng của ngành công nghiệp – làng nghề  tăng từ  28,6% (bình quân 5 năm  2001 ­2005) lên 34,3% (6 tháng đầu năm 2008). Phấn đấu năm 2009, tỷ trọng ngành công   nghiệp – làng nghề đạt 41,82%. 1.2.1.2. Nông nghiệp Với diện tích đất nông nghiệp chiếm 64% trong tổng diện tích đất tự  nhiên, Duy  Tiên có nhiều tiềm năng để  phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Mặt  khác, Duy Tiên được tỉnh xác định là huyện trọng điểm về phát triển công nghiệp – làng   nghề, trong những năm tới Duy Tiên phấn đấu hàng năm tăng 3,5% ­ 4% giá trị sản xuất  nông nghiệp, nhưng giảm cơ cấu ngành từ 38,6% (năm 2005) xuống còn 29% (năm 2010).   Để  thực hiện mục tiêu đó, UBND huyện đã tích cực thực hiện Đề  án 245/ĐA­UB (ngày   25­6­2001) về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển ngành nghề dịch vụ  ở nông thôn và thu được kết quả rất khả quan. Nhiều vùng đầm, vùng đất trũng đã được   quy hoạch thành vùng sản xuất đa canh đạt giá trị  kinh tế  cao, giá trị  sản xuất trên 1ha  SVTH: Nguyễn Cao Huy 18                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­   K54
  19. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp canh tác bình quân tăng từ  30,5 triệu đồng (năm 2005) lên 52,59 triệu đồng (năm 2007).  Cơ  cấu cây trồng, vật nuôi được chuyển đổi theo hướng phát triển con nuôi đặc sản có   giá trị kinh tế cao, chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô vừa và lớn. Duy Tiên vốn là địa phương có truyền thống thâm canh lúa, luôn là huyện nhiều  năm liền đạt năng suất lúa cao nhất tỉnh. Đạt được kết quả đó là do huyện đã chú trọng   phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu thông qua việc tập trung chuyển đổi cơ  cấu mùa vụ, cơ  cấu giống cây trồng, tích cực  ứng dụng các tiến bộ  khoa học kỹ  thuật   trong sản xuất và thâm canh gieo trồng trong khung thời vụ tốt nhất. Đồng thời hàng năm,  huyện cũng tích cực chủ  động trong công tác phòng chống bão, lũ, úng, làm tốt công tác   thuỷ nông, thuỷ lợi nội đồng, nên đã hạn chế tối đa thiệt hại do thiên tai gây ra. Trong những năm qua, sản lượng lương thực của Duy Tiên luôn  ổn định  ở  mức  bình quân 80 nghìn tấn/năm, năng suất lúa đạt trên 118 tạ/ha. Duy Tiên có phong trào trồng cây vụ đông mạnh, nhất là  mô hình đậu tương trên  đất 2 lúa đã trở  thành phổ  biến  ở  các xã, thị  trấn. Trong chăn nuôi, đàn gia súc, gia cầm   của huyện phát triển tương đối  ổn định . 6 tháng đầu năm 2008,  cả  huyện có 37 nghìn  con lợn, 6.217 con bò và 868. 000 con gia cầm. Nhiều mô hình nuôi thuỷ đặc sản như tôm   càng xanh, rắn, kỳ đà, ba ba… được áp dụng có hiệu quả. Sản lượng thuỷ  sản 6 tháng   đầu năm 2008 đạt 1.763 tấn. 1.2.1.3. Thương mại ­ dịch vụ Các cụm thương mại ­ dịch vụ ở thị trấn, thị tứ từng bước được hình thành. Mạng   lưới chợ  nông thôn tiếp tục phát triển, hoạt động dịch vụ  ngày càng đa dạng, hàng hoá   phong phú, giá cả không có biến động lớn, đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho sản xuất  và tiêu dùng của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng từ 345 tỷ (năm 2005) lên 758  tỷ (năm 2007) và 6 tháng đầu năm 2008 đạt 760 tỷ. Nhằm phát huy những thành tích đạt được trong những năm qua,   huyện Duy Tiên  đã đề ra phương hướng, mục tiêu phát triển KT­ XH đến năm 2010: Đẩy mạnh phát triển  kinh tế  ­ xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tập trung phát triển công nghiệp ­ TTCN  trên cơ  sở  phát triển vững chắc nông nghiệp, nâng cao chất lượng các dịch vụ  tạo điều   kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Trong những năm tới, đảm bảo nhịp   SVTH: Nguyễn Cao Huy 19                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­   K54
  20. Trường Đại Học Mỏ Địa Chất                                                   Đồ Án Tốt   Nghiệp độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 13,5%, đảm bảo an ninh lương thực. Bình quân thu nhập   đầu người đạt trên 11 triệu đồng/năm. Cơ  cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CN­DV­ NN, phấn đấu đến năm 2010 Duy Tiên  trở  thành huyện trọng điểm phát triển CN­làng  nghề của tỉnh Hà Nam. Hình 1. : Dệt lụa thủ công ở Nha Xá, Duy Tiên 1.2.2. Xã hội Tình hình xã hội huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam tương đối  ổn định, đời sống nhân   dân ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 14,2%, không còn hộ đói,  hộ  giàu tăng nhanh, tỷ  lệ  trẻ  em suy dinh dưỡng còn 28,2%. Toàn huyện có 3/3 trường   trung học phổ  thông, 19/21 trường trung học cơ  sở và 14/24 trường tiểu học đã xây cao  tầng. Có 7 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và năm 2003 đề  nghị  công nhận thêm 5  trường. Huyện có khu trung tâm văn hóa, thể dục thể thao bao gồm sân tập, nhà thi đấu,   bể bơi, sân vận động đủ điều kiện. 100% xã, thị trấn có sân cầu lông, 50% xã có sân bóng   đá, 10% thôn có sân bóng chuyển. SVTH: Nguyễn Cao Huy 20                                           Lớp: Địa Sinh Thái ­   K54
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2