Đồ án tốt nghiệp - Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại trường Chính trị tỉnh Bắc Giang
lượt xem 164
download
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lươợc xây dựng con người, chiến lươợc phát triển kinh tế xã hội của đất nơước. Vì vậy, Đảng và Nhà nươớc đã đề ra các chủ trươơng, chính sách đổi mới giáo dục, thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dươỡng nhân tài đáp ứng công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp - Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại trường Chính trị tỉnh Bắc Giang
- TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCS tại trường Chính trị tỉnh Bắc Giang 1
- Mục lục Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài.................................................................6 2. Mục đích nghiên cứu...........................................................8 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................8 4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................9 5. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................9 6. Giả thuyết khoa học.............................................................9 7. Phương pháp nghiên cứu......................................................9 8. ý nghĩa luận văn.................................................................. 9 9. Cấu trúc luận văn................................................................10 Phần nội dung ................................................................. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở Trường Chính trị.....................................11 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.......................11 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài...................... 12 1.2.1. Khái niệm quản lý............................................12 1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................14 1.2.3. Quản lí dạy học và quản lý nhà trường .............. 14 1.2.4. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng và quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng........................................................................... 19 1.2.5. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng............................... 21 1.2.6. Khái niệm cán bộ cơ sở.......................................... 23 1.3. Một số vấn đề chung về Trường Chính trị....................... 29 1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trường Chính trị 29 1.3.2. Quyền hạn của Trường Chính trị........................ 30 1.3.3. Sự chỉ đạo đối với nhà trường.................................30 1.3.4. Nhiệm vụ, tiêu chuẩn của cán bộ giảng dạy....... 31 1.3.5. Nhiệm vụ và chế độ học tập của học viên............ 32 1.3.6. Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCS ở trường Chính trị................................................................... 33 1.3.7. Phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng CBCS 34 Chương 2: Thực trạng công tác quản lí và chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại trường Chính trị tỉnh Bắc Giang từ năm 2000 đến năm 2005........................................................ ... ... 36 2
- 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của trường Chính trị tỉnh Bắc Giang........................................................ ... .... 36. 2.1.1. Quá trình hình thành ......................................... ... 36 2.1.2. Quan điểm về đào tạo, bồi dưỡng CBCS ........... ... 38 2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức nhà trường............. ... 38 2.1.4. Đội ngũ cán bộ giảng viên................................ .... 40 2.1.5. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, bồi dưỡng......... .. 41 2.2. Thực trạng quản lí công tác đào tạo, bồi dưỡng của trường Chính trị tỉnh Bắc Giang từ năm 2000 đến năm 2005.... ... 42 2.2.1. Đặc điểm và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCS của Tỉnh Bắc Giang............................................................................... 42 2.2.2. Xây dựng kế hoạch mở lớp.............................. .... 46 2.2.3. Quản lí nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu 50 2.2.4. Quản lý công tác giảng dạy hệ đào tạo, hệ bồi dưỡng 2.2.5. Công tác quản lý các khoá tạo, bồi dưỡng ở trường Chính trị Bắc Giang.................................................................... .... 58 Chương 3: Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCS tại trường Chính trị tỉnh Bắc Giang........................................................................................ ... ... 74 3.1. Những nguyên tắc định hướng cho việc đề xuất các biện pháp ................................................................................. ... ... 74 3.2. Những biện pháp quản lí chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.......................................................................................... 76 3.2.1. Xây dựng kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng CBCS................ ...76 3.2.2. Đổi mới chương trình, nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng ở trường Chính trị Bắc Giang............................... ... 78 3.2.3. Tăng cường quản lý việc đổi mới PPDH................. 84 3.2.4. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học viên.... ..85 3.2.5. Gắn kết nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng và NCKH... 87 3.2.6. Quản lí và phát triển đội ngũ giảng viên............... . 89 3.2.7. Hoàn thiện quy chế làm việc................................ .. 95 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp.................................................................................... ... 98 Kết luận và khuyến nghị.................................................. .. 99 Danh mục tài liệu tham khảo............................................ 103 Phụ lục............................................................................. ... 106 3
- Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCS tại trường Chính trị tỉnh Bắc Giang Lời nói đầu Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn: Hội đồng Đào tạo, Khoa sươ phạm thuộc Trươờng Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy, cô giáo đã tham gia quản lý và trực tiếp giảng dạy trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Trường Chính trị tỉnh Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trọng Hậu- người đã trực tiếp hơướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn . Tập thể cán bộ, giảng viên phòng Đào tạo, phòng Khoa học- Thông tin- Tư liệu, phòng Tổ chức- Hành chính Trường Chính trị tỉnh Bắc Giang đã cung cấp thông tin, tư liệu cho luận văn. Khoa Dân vận trươờng Chính trị Bắc Giang; các bạn đồng nghiệp, cùng gia đình đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận đươợc sự quan tâm góp ý của quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn đơược hoàn thiện hơn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2006 Tác giả Dương Thị Hoàng Yến 4
- Danh mục chữ viết tắt trong luận văn cbcs Cán bộ cơ sở cb, cc Cán bộ, công chức cb, gv Cán bộ, giảng viên ccct Cao cấp chính trị cnct Cử nhân chính trị cv Chuyên viên dv Dân vận dt Đào tạo đhktct Đại học kinh tế chính trị hvctqg Học viện Chính trị Quốc gia hvhcqg Học viện Hành chính Quốc gia kh - tt - tl Khoa học - Thông tin - Tư liệu llcs Lí luận cơ sở nn - pl Nhà nước - pháp luật qtdh Quá trình dạy học xdđ Xây dựng đảng tcct Trung cấp chính trị tchc Trung cấp hành chính tcct - pv Trung cấp chính trị - Phụ vận tcct - nvđđ Trung cấp chính trị - Nghiệp vụ đoàn đội TC - HC Tổ chức - Hành chính TCCT - HC Trung cấp chính trị - Hành chính 5
- Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lươợc xây dựng con người, chiến lươợc phát triển kinh tế xã hội của đất nơước. Vì vậy, Đảng và Nhà nươớc đã đề ra các chủ trươơng, chính sách đổi mới giáo dục, thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dươỡng nhân tài đáp ứng công cuộc CNH, HĐH đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngơười - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trơưởng kinh tế nhanh và bền vững” [12,108-109]. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: "Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy CNH, HĐH đất nước"[ 13, 94]. Muốn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nươớc trươớc hết phải chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực. Chất lơượng nguồn nhân lực trươớc hết phụ thuộc vào chất lươợng giáo dục. Đối với đội ngũ CBCS yêu cầu nâng cao trình độ là một đòi hỏi khách quan. Vì đội ngũ CBCS có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Đúng nhươ chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”[20,273] Bắc Giang là tỉnh miền núi thuộc phía Đông Bắc Bộ có 10 huyện, thành phố với 229 xã, phươờng, thị trấn (trong đó có 169 xã miền núi, với 44 xã đặc biệt khó khăn thuộc 4 huyện : Sơn Động, Lục Ngạn, Yên thế, Lục Nam). Xã, Phươờng, Thị trấn là cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền bốn cấp của nhà nươớc, là nơi trực tiếp thực thi các văn bản pháp luật của Nhà n-ước và phát huy dân chủ trong nhân dân. Cấp xã, phơường, thị trấn có một vai trò rất quan trọng trong đời sống chính trị của xã hội, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cấp xã là gần gũi nhân dân, là nền tảng của hành chính”. Đội ngũ CBCS công tác ở cấp xã là những ngơười gần dân, sát dân, trực tiếp giải quyết các công việc và chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Với vị trí, vai trò to lớn đó, trong nhiều năm qua Đảng và Nhà n-ước ta không ngừng quan tâm đổi mới và nâng cao chất lươợng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ cơ sở. Hiện nay đội ngũ CBCS của tỉnh Bắc Giang đã đủ về số lươợng, song về chất lươợng còn có một số vấn đề phải quan tâm nhươ: trình độ học vấn; trình độ 6
- lý luận chính trị; kiến thức và nghiệp vụ quản lý nhà nươớc...Những vấn đề này còn nhiều bất cập, yếu kém, chưa tương xứng với nhiệm vụ đặt ra và đòi hỏi với cấp quản lý cơ sở. Nguyên nhân của tình trạng đó là do hạn chế về năng lực, trình độ quản lý, chế độ chính sách chơưa kịp thời và phù hợp. Để khắc phục những hạn chế đó Đảng ta đã quán triệt NQTW 5 Khoá IX về: “Đổi mới và nâng cao chất lơượng hệ thống chính trị ở xã, phơường, thị trấn” nên về cơ bản đã đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế - xã hội, đội ngũ cán bộ, công chức của ta còn bộc lộ nhiều yếu kém và hạn chế, NQTW 3 Khoá VIII đã chỉ rõ : Đội ngũ cán bộ, công chức tuy đông nhương không đồng bộ, vẫn còn tình trạng vừa thừa vừa thiếu. Trình độ kiến thức, năng lực lãnh đạo và quản lý chươa đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới. Cho nên xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ CBCS nói riêng có phẩm chất, năng lực là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dươỡng CBCS tại trường Chính trị tỉnh Bắc Giang đươợc tiến hành thươờng xuyên và đạt những thành tích đáng kể, đã tạo ra chất lượng mới cho đội ngũ CBCS: mặt bằng kiến thức lý luận chính trị, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, công tác vận động quần chúng...của cán bộ, cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được nâng lên rõ rệt. Đa số CBCS phát huy tác dụng tốt, biết làm việc và làm việc có hiệu quả, luôn hoàn thành nhiệm vụ được phân công. Có 95,2% số cán bộ đã qua đào tạo, bồi dưỡng phát huy tác dụng tốt và nhiều người được đề bạt, giữ chức vụ cao hơn. Đội ngũ cán bộ cơ sở đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phươơng trong toàn tỉnh. Tuy vậy, chất lượng công tác đào tạo, bồi dươỡng cán bộ tại trươờng Chính trị tỉnh Bắc Giang còn chươa cao. Sự vận dụng kiến thức đã học ở nhà trươờng vào thực tiễn của một số CBCS sau khi đào tạo, bồi dươỡng còn gư- ợng ép, hình thức chươa thuần thục; năng lực tổ chức chỉ đạo thực tiễn, khả năng vận dụng kiến thức vào hoạt động thực tế, điều hành các hoạt động xã hội còn nhiều hạn chế. Nội dung chương trình và công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu đa dạng của đội ngũ cán bộ cơ sở. Còn có nội dung học tập chưa hợp lý, chưa phù hợp với đối tượng, chưa gắn với thực tiễn. Trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập còn yếu và thiếu. Đội ngũ giảng viên còn nhiều bất cập, chất lượng đội ngũ chưa đồng bộ, trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế, chưa ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ mới. Kiến thức thực tiễn còn hạn chế, có mặt còn lạc hậu so với tình hình. Phương pháp giảng dạy chưa được đổi mới mạnh mẽ, giảng dạy chưa gắn sát với thực tiễn, chủ yếu truyền thụ kiến thức một chiều, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của học viên. Giảng viên chưa được tạo điều kiện tiếp cận và sử dụng các phương tiện hiện đại trong giảng dạy. Đội ngũ giảng viên còn thiếu, cơ cấu lại chưa hợp lý. Vấn đề này do nhiều nguyên nhân, một trong những 7
- nguyên nhân quan trọng là công tác quản lý cần đư-ợc đổi mới và hoàn thiện. Nhận thức đơược điều đó nên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lơượng đào tạo, bồi dơưỡng cán bộ cơ sở tại trơường Chính trị tỉnh Bắc Giang” . 2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi d-ưỡng, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lươợng đào tạo, bồi dươỡng cán bộ cơ sở tại trươờng Chính trị tỉnh Bắc Giang. 3. Khách thể và đối tươợng nghiên cứu. - Khách thể: công tác đào tạo, bồi dươỡng cán bộ cơ sở trươờng Chính trị tỉnh Bắc Giang . - Đối tươợng nghiên cứu: những biện pháp quản lý nâng cao chất lươợng đào tạo, bồi dươỡng cán bộ cơ sở tại trươờng Chính trị tỉnh Bắc Giang. 4. Phạm vi nghiên cứu. Nghiên cứu và đánh giá công tác đào tạo, bồi dươỡng cán bộ cơ sở ở trường Chính trị tỉnh Bắc Giang trong 6 năm từ năm 2000 đến năm 2005. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo, bồi dơưỡng cán bộ cơ sở ở trươờng Chính trị. 5.2. Đánh giá thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dươỡng cán bộ cơ sở của trường Chính trị tỉnh Bắc Giang. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lươợng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại trươờng Chính trị tỉnh Bắc Giang. 6. Giả thuyết khoa học. Nếu xây dựng đươợc một hệ thống biện pháp quản lý lôgic, phù hợp, khả thi thì chất lươợng công tác đào tạo, bồi dơưỡng cán bộ cơ sở của trươờng Chính trị tỉnh Bắc Giang sẽ đươợc nâng cao. 7. Phươơng pháp nghiên cứu. Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phươơng pháp nghiên cứu: - Nhóm phươơng pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu Luật Giáo dục, các Văn kiện của Đảng, Nhà nươớc, Bộ Giáo dục và Đào tạo, nghiên cứu sách, tài liệu và báo cáo khoa học trong nươớc và nươớc ngoài có liên quan đến các vấn đề cần nghiên cứu. - Nhóm phươơng pháp nghiên cứu thực tiễn: phươơng pháp điều tra xã hội học, lấy ý kiến...; trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia; sử dụng phần mềm phân tích thống kê, tổng hợp, đánh giá, bình luận và tổng kết kinh nghiệm. 8. ý nghĩa luận văn - Luận văn làm sáng tỏ công tác quản lý đào tạo, bồi dươỡng đội ngũ cán bộ cơ sở (xã, phơường, thị trấn) - Làm phong phú thêm các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất l-ượng công tác đào tạo, bồi dươỡng cán bộ cơ sở tại trươờng Chính trị tỉnh. 8
- - Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý, giảng viên, học viên nhà trươờng và các trươờng Chính trị khác. 9. Cấu trúc luận văn. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Luận văn đươợc cấu trúc thành 3 chơương: Chươơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo, bồi dơưỡng cán bộ cơ sở ở trươờng Chính trị. Chươơng 2: Thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dơưỡng cán bộ cơ sở tại trươờng Chính trị tỉnh Bắc Giang từ năm 2000 đến 2005. Chươơng 3: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lươợng đào tạo, bồi dươỡng cán bộ cơ sở tại trươờng Chính trị tỉnh Bắc Giang. Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở Trường chính trị. 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: Cán bộ cơ sở là những cán bộ, công chức trong hệ thống bộ máy Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị- xã hội ở xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đường lối, nhiệm vụ chính trị, điều hành công tác, chỉ đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân hoàn thành các nhiệm vụ chính trị, kinh tế-xã hội, an ninh- quốc phòng của địa phương. Đội ngũ cán bộ cơ sở có trình độ, năng lực tốt, thì cấp uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND cấp xã sẽ mạnh. Nhưng nếu trình độ, năng lực không tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ thì ngược lại các quyết định thường sẽ thiếu tính hiệu lực và hiệu quả, thậm chí còn có hại cho tổ chức. Do đó, trong giai đoạn cách mạng hiện nay, đòi hỏi đội ngũ CBCS phải có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức ngang tầm nhiệm vụ mới; phải là tấm gương để cán bộ, đảng viên và quần chúng noi theo. Có thể nói: đội ngũ CBCS đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức nhân dân thực hiện mọi nhiệm vụ chính trị của 9
- địa phương cơ sở. Muốn thực hiện được nhiệm vụ đó phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCS thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng. Nâng cao chất lơượng cho CB, CC nói chung, đội ngũ CBCS nói riêng, luôn là vấn đề quan tâm của các cấp, các ngành, trong đó có các cấp quản lý trong hệ thống trường Đảng, với mục đích chính là nâng cao hiệu quả quản lý trong nhà trơường, nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động Giáo dục. Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt, đề cập đến vấn đề cán bộ công chức cấp xã có các công trình, các bài viết của các tác giả sau: PGS Hà Quang Ngọc: Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở: thực trạng và giải pháp, Tạp chí Cộng sản số 2/1999. GS.TSKH Vũ Huy Từ: Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2002. Th.S Dương Hương Sơn, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, HVCTQG Hồ Chí Minh, 2004. Những tài liệu trên của các tác giả là nguồn tư liệu quý có giá trị tham khảo, kế thừa để chúng tôi tiến hành nghien cứu đề tài của mình. Những công trình trên mới đề cập tới những vấn đề chung về cán bộ công chức cấp xã, chưa cụ thể về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này. Trong khi đó, đối với Bắc Giang, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCS vẫn chưa có tác giả nào đầu tư nghiên cứu một cách cơ bản và hệ thống dưới góc độ lý luận về quản lý và quản lý giáo dục. Vì vậy, tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này. Trong đề tài tác giả phân tích thực trạng công tác quản lý và chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCS ở trường Chính trị Bắc Giang, từ đó đơề ra một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lơượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCS của tỉnh, góp phần xây dựng tỉnh Bắc Giang ngày càng giàu mạnh, văn minh. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài. 1.2.1. Khái niệm quản lí Trong khoa học và thực tiễn. quản lí đã được xác định vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận khác, trong phạm vi của đề tài, tác giả xin đề cập tới một số cách tiếp cận có liên quan. + Khái niệm quản lí của một số tác giả nước ngoài: - Theo Các Mác: "Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân.... Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình nhưng một giàn nhạc thì phải có nhạc trưởng" [3, 34]. - F.W.Taylor (Mỹ, 1856-1915) được đánh giá là "Cha đẻ của thuyết quản lí khoa học" đã đưa ra định nghĩa: "Quản lí là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó khiến được họ hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất".[11, 23]. 10
- - H.Fayol (Pháp,1841-1925) nói về nội hàm của khái niệm như sau: "Quản lí tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra"[1, 59]. - Peter Druker quan niệm "Quản lí là một chức năng xã hội nhằm để phát triển con người và xã hội với những hệ giá trị, nội dung, phương pháp biến đổi không ngừng".[11, 35]. - Trong tác phẩm Management (1995) Stoner và Freemance đã nêu: "Chức năng quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các công việc của các thành viên trong tổ chức và việc sử dụng tất cả các khả năng, cách tổ chức để đạt mục tiêu đã đề ra"[17, 2]. + Một số tác giả Việt Nam có cách tiếp cận như sau: - Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng NXB giáo dục - 1998, thuật ngữ quản lí được định nghĩa là: "Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị cơ quan"[17, 1]. - Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Hoạt động quản lí là hoạt động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức"[4, 1]. - Theo tác giả Ngô Trung Việt thuật ngữ quản lí "management" bắt nguồn từ chữ Latinh "Manus" nghĩa là bàn tay. Theo nghĩa gốc, thực hiện quản lí là "Nắm vững trong tay", "Điều khiển vững tay". Theo một nghĩa nào đó, quản lí là một nghệ thuật khiến người khác phải làm việc. - Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng "Quản lí là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lí (người quản lí hay tổ chức quản lí lên khách thể quản lí) về mặt chính trị, văn hoá, kinh tế... bằng một hệ thống các luật, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng"[9, tr.7]. - Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Công tác quản lí là một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau "quản" và "lí". Quá trình "quản" gồm sự coi sóc giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định. Quá trình "lí" gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế "phát triển". - Theo tác giả Trần Khánh Đức: "Quản lí là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất"[17, 4]. 1.2.2. Quản lí giáo dục. - Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lí giáo dục là một khái niệm đa cấp (bao hàm cả quản lí hệ giáo dục và quản lí các bộ phận của nó đặc biệt là trường học). "Quản lí giáo dục (nói riêng trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất"[32]. 11
- - Hoặc "Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội, nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội hiện nay."[38]. Như vậy bản chất của quản lí giáo dục là quá trình tác động của chủ thể QLGD tới quá trình sư phạm diễn ra ở các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện các kế hoạch và chương trình giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đặt ra. 1.2.3. Quản lý dạy học và quản lý nhà trường 1.1.3.1. Khái niệm dạy học. "Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất năng lực cá nhân" [ 21, 18]. 1.1.3.2. Quá trình dạy học. Dưới góc độ của lý thuyết hoạt động, quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính cộng tác (cộng đồng và hợp tác) trong đó hoạt động dạy và học giữ vai trò chủ đạo (xem sơ đồ hình 1.1). Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc quá trình dạy học theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: "Quá trình dạy học là một quá trình sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo dục và giáo dục phẩm chấ, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành".[28, 25]. Sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học luôn gắn bó mật thiết với nhau, sinh thành nhau, tồn tại vì nhau trong quá trình dạy học. Hoạt động dạy và học là hai mặt không thể thiếu của quá trình dạy học. Dạy và học là một hệ toàn vẹn, trong đó các yếu tố tác động lẫn nhau theo qui luật của quá trình dạy học. Sự tương tác các nhân tố chính là quá trình phủ định biện chứng để tạo nên một sự thống nhất giữa dạy và học, giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy, giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học. Theo tiếp cận hệ thống, cấu trúc quá trình dạy học bao gồm các thành tố cơ bản như: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, người dạy, người học và kết quả dạy học. 1.2.3.3. Quản lý quá trình dạy học Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng vào hoạt động trung tâm đó. Vì vậy trọng tâm của việc quản lý nhà trường là quản lý quá trình dạy học. Đó chính là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thày và quá trình học tập, rèn luyện của trò mà nó được diễn ra chủ yếu trong QTDH. 12
- Quản lý dạy học là quản lý một quá trình với tư cách là một hệ toàn vẹn, bao gồm các nhân tố cơ bản: mục tiêu, nội dung dạy học, giáo viên, học sinh, phương pháp và phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy và học. Tất cả các yếu tố cấu trúc của QTDH tồn tại trong mối quan hệ qua lại và thống nhất với môi trường của nó: môi trường xã hội - chính trị và môi trường khoa học- kinh tế- công nghệ (KH- KT- CN). Điều đó có nghĩa là chủ thể quản lí phải tác động vào toàn bộ các thành tố của QTDH theo quy luật tâm lí, giáo dục học, lí luận về quản lí để đưa hoạt động dạy học từ trạng thái này sang trạng thái cao hơn để dần tiến tới mục tiêu giáo dục. QTDH vận động và phát triển là do các yếu tố cấu thành của nó vận động và tương tác với nhau nhằm thực hiện mục tiêu của quá trình, góp phần thực hiện mục đích giáo dục. Vì vậy quản lí QTDH vừa phải làm sao cho mỗi yếu tố có được lực tác động đủ mạnh, lại vừa đảm bảo sự vận động nhịp nhàng, hài hoà và thống nhất của toàn bộ quá trình, không được yếu tố nào vận động yếu làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của quá trình. Điều này đòi hỏi người quản lí phải có nghệ thuật quản lí. Trong việc quản lí quá trình dạy học, hệ thống chương trình giáo dục tổng thể có tính ổn định lâu dài, được thể hiện ở những yếu tố sau: - Quán triệt mục tiêu, kế hoạch dạy học, nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. - Xây dựng các điều kiện cần thiết, khả thi: nhân lực (đội ngũ giáo viên), vật lực (trường, sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học,…), tài lực (tài chính). - Xây dựng và thực hiện nề nếp, kỉ cương dạy học trong nhà trường. - Tổ chức hoạt động dạy và học của thầy và trò. - Tổ chức đánh giá kết quả và hiệu quả dạy học. 1.2.3.4. Quản lí nhà trường. Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Nó là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ sở đến trung ương). Chất lượng giáo dục chủ yếu do các nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lí giáo dục là phải nói đến quản lí nhà trường (cùng với quản lí hệ thống giáo dục). Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng học sinh" [22, 34]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cũng khẳng định: "Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc 13
- đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới"[31, 43] . Bản chất của quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Quản lí nhà trường bao gồm tác động của những chủ thể quản lí bên trong, bên trên và bên ngoài nhà trường: - Tác động của những chủ thể quản lí bên trên và bên ngoài nhà trường. Quản lí nhà trường là những tác động quản lí của các cơ quan quản lí giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường. Quản lí nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của những thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường. Như cộng đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng nhà trường (hội đồng giáo dục) nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó. - Tác động của những chủ thể quản lí bên trong nhà trường. Bao gồm quản lí những thành tố như: mục đích GD&ĐT, nội dung GD&ĐT, phương pháp và tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên và cán bộ công nhân viên, tập thể học sinh, sinh viên và các cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Các thành tố này quan hệ qua lại với nhau và cùng với tác động quản lí bên ngoài nhà trường để thực hiện chức năng GD&ĐT. Quản lí nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lí (có mục đích tự giác, hệ thống có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến . Như vậy quản lí nhà trường bao gồm quản lí các mối quan hệ giữa nhà trường và xã hội và quản lí các hoạt động của nhà trường (bên trong và bên ngoài của hệ thống). Môi trường kinh tế - xã hội Quản lý nhà trường Nhân lực M Tài lực N P Th Tr Hành chính QTDH - GD vật lực 14
- Hình 1.2: mô hình quản lý nhà trường. 1.2.4. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng và quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng. 1.2.4.1. Khái niệm đào tạo: Đào: Nghĩa bóng là sự giáo hoá, sự tôi luyện. Tạo: Làm nên, tạo nên. Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng:" Đào tạo là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp"[41, 248]. Theo tác giả Nguyễn Minh Đường trong đề tài KX07- 14: :" Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ...để hình thành và hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách năng suất và hiệu quả"[19, 11]. Theo tác giả Mạc Văn Trang: Đào tạo là hình thành kiến thức, thái độ, kĩ năng, chuyên môn nghề nghiệp bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống theo chương trình quy định với những chuẩn mực nhất định (chuẩn quốc gia hay quốc tế)[36]. Như vậy khái niệm đào tạo hiểu khái quát là quá trình trang bị một cách có hệ thống những kiến thức theo một chương trình có mục tiêu nhất định nhằm hoàn thành và phát triển các tri thức, kĩ năng, lao động nghề nghiệp cho mỗi cá nhân. Quá trình đào tạo được tiến hành ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc các cơ sở đào tạo tuỳ theo từng cấp học, thời gian học tập và nội dung đào tạo của mỗi khóa học, kết thúc khoá học, khi người học đạt được yêu cầu đã được định trước họ sẽ được cấp một văn bằng tốt nghiệp hoặc một chứng chỉ tốt nghiệp. 1.2.4.2. Khái niệm bồi dưỡng. Theo nghĩa Hán-Việt: + Bồi: là vun bón, nghĩa bóng là dưỡng dục nhân tài + Dưỡng : Nghĩa là nuôi lớn Như vậy, bồi dưỡng có nghĩa là trang bị thêm cho người học những tri thức và kĩ năng cơ bản để họ làm việc hoặc lao động đạt kết quả cao hơn sau khoá bồi dưỡng. Theo Unesco, bồi dưỡng: có nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Bồi dưỡng được hiểu "làm cho tốt hơn, giỏi hơn. Bồi dưỡng đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ". Theo tác giả Mạc Văn Trang: Bồi dưỡng, bồi bổ làm tăng thêm trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm để làm tốt hơn việc đang làm[36]. Trong bài Quản lí nhân sự trong giáo dục đào tạo có nêu: "Bồi dưỡng là nâng cao trình độ về kiến thức và kĩ năng lên một bước mới" Như vậy bồi dưỡng với mục đích bổ sung cập nhật các kiến thức mới có tính bổ trợ cho việc thực thi công việc tiếp thu các chủ trương, đường lối, chính 15
- sách của Đảng và Nhà nước đối với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước hoặc một nhóm kiến thức quản lí chuyên môn nghiệp vụ (Quản lý hành chính Nhà nước), về lí luận chính trị, tin học, ngoại ngữ, về công tác của các ngành, đoàn thể... nhằm khắc phục những thiếu hụt về trình độ chuyên môn, những hạn chế về năng lực quản lí và khả năng làm việc.Vì vậy thời gian bồi dưỡng ngắn hơn so với đào tạo (1-2 tuần, 1- 3 tháng). Bảng 1.2: tóm tắt sự khác biệt giữa đào tạo và bồi dưỡng Tên mục Đào tạo Bồi dưỡng Giống nhau Thực hiện hoạt động dạy và học Người học được trang bị tri thức, kĩ năng và thái độ và có khả năng vận dụng sau khoá học Khác nhau: Nội dung Mục đích Bắt đầu học cái mới Có một nghề chuyên môn Tiếp tục cái cũ và nâng cao hơn Tiếp tục nghề, làm việc tốt hơn Thời gian Dài hạn Ngắn hạn Giá trị pháp lí Được cấp bằng Được cấp chứng chỉ Bồi dưỡng cán bộ, công chức giữ một vai trò quan trọng vì trang bị và cập nhật kiến thức để sau khi bồi dưỡng người cán bộ, công chức có thể nâng cao chất lượng thực thi công tác của mình. Các quá trình đào tạo, bồi dưỡng luôn được tiếp nối, đan xen và bổ sung cho nhau, nhằm bảo đảm cho sự phát triển nghề nghiệp của con người, phát triển nguồn nhân lực cho xã hội. 1.2.4.3. Quản lí quá trình đào tạo, bồi dưỡng. QTDH là khâu cốt lõi của quá trình đào tạo, bồi dưỡng, nên quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng ở các trường đặc thù thực chất là quản lý quá trình dạy học mà nội dung chủ yếu là quản lý mục tiêu đào tạo, quản lý việc thực hiện chương trình, quản lý việc đổi mới phương pháp, quản lý cơ sở vật chất- thiết bị dạy học và quản lý kết quả đào tạo. 1.2.5. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. * Chất lượng: Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa :"Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác".[38, 19]. * Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng: 16
- Theo G.S Nguyễn Đức Chính: "Chất lượng đào tạo được hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết quả hoạt động giáo dục - đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu đến kết thúc của quá trình đó "[9, 19]. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng là một khái niệm động, đa chiều và gắn với các yếu tố chủ quan, thông qua quan hệ giữa người và người. Do vậy không thể dùng một phép đo đơn giản để đánh giá và đo lường chất lượng trong đào tạo, bồi dưỡng. - Các tác giả Lê Đức Ngọc và Lâm Quang Thiệp - Đại học Quốc Gia Hà Nội xác định: "Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra đối với một chương trình đào tạo" - Theo tác giả Trần Khánh Đức:"Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể"[18,31]. Theo các định nghĩa, khái niệm chất lượng nêu trên, chất lượng nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng là những thuật ngữ, khái niệm cơ bản được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau. Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là "con người lao động" có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay giá trị hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng. Với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo và hệ thống đào tạo với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo của nhà trường với những bảo đảm nhất định như cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên ... mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp và việc hành nghề tại các vị trí làm việc cụ thể ở các cơ quan, tổ chức, khả năng phát triển nghề nghiệp.v.v... Cần nhấn mạnh rằng chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp. Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCS, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng được xác định là tổng thể những yếu tố cơ bản bao gồm: kết quả học tập của học viên; mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; nội dung và phương pháp giảng dạy; đội ngũ cán bộ, giảng viên; điều kiện cơ sở vật chất. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng được xem xét trong từng bối cảnh cụ thể của hệ thống các chủ trương, đường lối, chính sách, quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước. 1.2.6. Khái niệm cán bộ cơ sở: 1.2.6.1. Khái niệm * Khái niệm "Cán bộ": + Trong "Đại từ điển tiếng Việt" của Nguyễn Như ý chủ biên, xuất bản năm 1999, "Cán bộ" được định nghĩa là: "1. Người làm việc trong cơ quan nhà nước ; 17
- 2. Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ trong các cơ quan, tổ chức nhà nước"[42, 249]. - Trong Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng của Viện ngôn ngữ học đưa ra khái niệm "Cán bộ" như sau: "1. Người làm công tác có nghiệp vụ, chuyên môn trong cơ quan Nhà nước; 2. Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường không có chức vụ "[40,109]. Hai định nghĩa này so với định nghĩa trong một số từ điển khác có sự phát triển và hợp lí hơn. Dù cách dùng, cách hiểu trong các trường hợp, các lĩnh vực có khác nhau, nhưng về cơ bản từ "cán bộ" bao hàm nghĩa chính của nó là nòng cốt, là chỉ huy . Tuy nhiên cũng cần làm rõ nội hàm của khái niệm "cán bộ" . - Thứ nhất, Cán bộ là người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn không chỉ trong cơ quan Nhà nước mà cả ở hệ thống chính trị. Với đặc trưng này, cán bộ khác với nhân viên thường được hình thành qua con đường đào tạo là nhà trường. - Thứ hai, Cán bộ là người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức của cả hệ thống chính trị. Với đặc trưng này thì cán bộ sẽ phân biệt với người không có chức vụ. Bộ phận Cán bộ này được hình thành thường thông qua con đường bầu cử dân chủ hoặc đề bạt bổ nhiệm. - Thứ ba, nói đến cán bộ là nói đến con người và người cán bộ phải được đặt trong các mối quan hệ xác định: + Cán bộ quan hệ với đường lối và nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ nhất định. + Cán bộ quan hệ với tổ chức và cơ chế chính sách. + Cán bộ quan hệ với thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân; như vậy, có thể quan niệm một cách chung nhất về cán bộ như sau: 1. Cán bộ là người làm công tác chuyên môn trong một cơ quan, một tổ chức của hệ thống chính trị. 2. Cán bộ là người làm công tác có chức vụ trong một tổ chức lãnh đạo, quản lí để tổ chức và phối hợp hành động của thành viên trong một nhóm, một tập đoàn người nhằm giải quyết tốt mối quan hệ công tác và đạt mục tiêu đã đề ra. * Khái niệm cán bộ cơ sở: Xã, phường, thị trấn là một trong 4 cấp lãnh đạo và quản lí trong hệ thống chính trị. Đội ngũ cán bộ giữ các vị trí chủ chốt của tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền và hoạt động của các đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn gọi là đội ngũ cán bộ cơ sở. Tại quyết định số 74/2001/QĐ- TTg của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001 - 2005. 18
- Trong khoản C điều 1 đã quy định: "Cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cán bộ cơ sở cấp xã)", trong thực tế gọi là cán bộ cơ sở. Trong quá trình tìm hiểu về hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn chúng ta có thể khái quát đội ngũ CBCS bao gồm các đối tượng (cán bộ chuyên trách cấp xã, công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách cấp xã), trong 3 đối tượng trên thì 2 đối tượng cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã được gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã, còn cán bộ không chuyên trách không thuộc đối tượng này. Điều đó dựa vào căn cứ sau: Trong Pháp lệnh CB,CC sửa đổi, bổ sung năm 2003 qui định có 8 đối tượng được xác định là cán bộ, công chức trong đó có qui định cán bộ, công chức cơ sở tại khoản (g) và khoản (h) thuộc Điều 1 như sau: g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư; người đứng đầu tổ chức Chính trị- Xã hội xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). h) Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra trong các Nghị định của Chính phủ (số 114/2003/NĐ- CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 và số 121/2003/NĐ- CP ngày 21 tháng 10 năm 2003), còn qui định cụ thể về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã bao gồm : (1) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách cấp xã), gồm có các chức vụ sau đây: a) Bí thư, Phó Bí thư đảng uỷ, Thường trực đảng uỷ (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập đảng uỷ cấp xã); b) Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội cựu chiến binh. (2). Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm có các chức danh sau đây: a) Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính qui); b) Chỉ huy trưởng quân sự; c) Văn phòng - Thống kê; d) Địa chính - Xây dựng; đ) Tài chính - Kế toán; e) Tư pháp - Hộ tịch; g) Văn hoá - Xã hội. (3). Cán bộ không chuyên trách cấp xã bao gồm: a) Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo và 01 cán bộ Văn phòng Đảng uỷ; 19
- b) Phó Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính qui); c) Phó Chỉ huy trưởng quân sự; d) Cán bộ kế hoạch- giao thông- thuỷ lợi- nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; đ) Cán bộ lao động - thương binh và xã hội; e) Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em; g) Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ; h) Cán bộ phụ trách đài truyền thanh; i) Cán bộ quản lý nhà văn hoá; k) Phó chủ tịch uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; Phó các đoàn thể cấp xã; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh; i) Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Về quyền lợi chế độ, mặc dù đều là CBCS, nhưng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thì được hưởng chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công tác phí, chế độ đào tạo, bồi dưỡng…, còn đội ngũ cán bộ không chuyên trách chỉ được hưởng chế độ phụ cấp và chế độ về đào tạo, bồi dưỡng, không có các chế độ về bảo hiểm như CB,CC cấp xã. * Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng: Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở xã, khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì được hưởng chế độ như cán bộ, công chức ở cấp trên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Đối với cán bộ thuộc các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì được cấp toàn bộ chi phí học tập, ăn ở, đi lại. * Tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã: (1). Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực và tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; (2). Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm; (3). Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Để nâng cao hiệu lực hoạt động của xã, phường, thị trấn, đội ngũ CBCS không những cần phải có nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất tốt, mà còn cần phải có tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào công tác đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lí luận chính trị chuyên môn nghiệp vụ - nhiệm vụ của cán bộ, giảng viên trường Chính trị tỉnh Bắc Giang. 1.2.6.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ cơ sở. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn sinh viên khi làm đồ án tốt nghiệp - Công Nghệ Thông Tin
15 p | 3769 | 350
-
Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Thực hiện bộ chuyển nguồn tự động ATS bằng PLC S7-400
106 p | 551 | 163
-
Hướng dẫn bảo vệ đồ án tốt nghiệp
4 p | 696 | 95
-
Mẫu đồ án tốt nghiệp chuẩn năm 2016
13 p | 1329 | 92
-
Hướng dẫn thiết kế cống trong đồ án tốt nghiệp
40 p | 588 | 70
-
Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Thiết kế cung cấp điện cho Công ty cổ phần Hàng Kênh - An Lão - Hải Phòng
81 p | 178 | 28
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu thiết kế bộ điều khiển tốc độ động cơ DC Servo
58 p | 35 | 11
-
Đồ án tốt nghiệp: Phần tử ngoại lai đối với khóa trong mô hình CSDL quan hệ và ứng dụng trong quản lý kết quả tốt nghiệp tại trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng
36 p | 29 | 11
-
Tóm tắt Đồ án tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Quản lý đồ án tốt nghiệp của sinh viên bằng C#
20 p | 71 | 10
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế cung cấp điện cho nhà máy nhiệt điện Hải Phòng
77 p | 17 | 9
-
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng phần mềm quản lý hệ thống doanh nghiệp vận tải ở Hải Phòng
85 p | 18 | 8
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống Vi điều khiển PIC 16F877A đo nhiệt độ dùng cảm biến bán dẫn
49 p | 23 | 7
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống đo và giám sát độ ẩm đất
46 p | 28 | 7
-
Đồ án tốt nghiệp: Tính toán cung cấp điện và phân tích hoạt động hệ thống điều khiển cẩu trục Model CLS20-H12-MH
61 p | 9 | 6
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu, thiết kế hệ thống đo và giám sát nồng độ chất độc – hại trong không khí ứng dụng công nghệ Internet vạn vật
45 p | 15 | 6
-
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống đo, giám sát các thông số điện năng và điều khiển nguồn năng lượng cho phụ tải ứng dụng mạng Internet vạn vật
38 p | 18 | 6
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế cung cấp điện cho trụ sở làm việc Công ty cổ phần Vận tải biển Vinaship
117 p | 8 | 5
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống đo khoảng cách dùng cảm biến siêu âm
47 p | 25 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn