intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế nhà máy sản xuất đường thô hiện đại năng suất 2150 tấn mía/ngày theo phương pháp khuếch tán

Chia sẻ: Hoang Linh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:118

161
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, ở nước ta đã có hai nhà máy sản xuất đường tinh luyện từ nguyên liệu là đường thô, nhưng các nhà máy sản suất đường thô chưa đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy này. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo đồ án tốt nghiệp "Thiết kế nhà máy sản xuất đường thô hiện đại năng suất 2150 tấn mía/ngày theo phương pháp khuếch tán". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế nhà máy sản xuất đường thô hiện đại năng suất 2150 tấn mía/ngày theo phương pháp khuếch tán

  1. Đồ án tốt nhiệp  ­ 1 ­  Thiết kế nhà máy đường hiện đại MỞ ĐẦU Đường là một nhu cầu cần thiết trong đời sống hàng ngày của con người,   ngoài ra nó còn là nguyên liệu quan trọng trong các ngành sản suất bánh kẹo,   nước giải khát, dược phẩm… Theo các số  liệu thống kê của Bộ  Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,  thì nhu cầu đường trong nước hàng năm vào khoảng 1,3 triệu tấn đến 1,4 triệu   tấn đường/năm, trong khi đó tổng sản lượng đường cung cấp của 37 Nhà máy   đường trên khắp cả  nước chỉ  đạt khoảng 970.000 tấn. Do đó, hàng năm Việt   Nam   phải   nhập   khẩu   trung   bình   khoảng   300.000   tấn   đến   400.000   tấn  đường/năm. Như  vậy, nhu cầu đối với các sản phẩm của ngành đường Việt  Nam rất là to lớn. Đối với các nước có sản lượng sản xuất và xuất khẩu đường  đứng đầu thế  giới như  Brazil,  Ấn Độ, Úc, Thái Lan…hiện tại đã bước vào giai   đoạn thực hiện cắt giảm hỗ trợ xuất khẩu cho ngành đường, do vậy giá đường  tinh luyện của các nước này dự  báo trong tương lai gần cũng sẽ  có nhiều điều  chỉnh. Đối với các nước trong khối EU, ngành  đường cũng sẽ không còn trợ cấp  bằng cách từng bước giảm bỏ  trợ  giá cho việc trồng củ  cải    đường, diện tích  trồng củ cải đường ở Châu Âu dự kiến sẽ giảm. Như vậy, ngành đường thế giới   sẽ tiến tới có sân chơi chung áp dụng cùng luật chơi, sẽ tồn tại và phát triển theo  các qui luật kinh tế. Thêm vào   đó, một số  nước như  Brazil, Colombia, Mỹ…    đang nghiên cứu chương trình năng lượng sạch trong đó sẽ  sử  dụng nhiên liệu   mới là ethanol được sản xuất từ nước mía hoặc mật rỉ. Việc sử dụng nước mía   vào sản xuất ethnol để bổ  sung nhiên liệu sẽ tiếp tục có tác động lớn đến quan  hệ cung ­ cầu về đường trên thế giới. Do vậy, dự báo giá đường trên thế giới sẽ  còn tiếp tục tăng và ngành đường sẽ có nhiều thuận lợi trong tương lai. [20] Với xu hướng như vậy, việc xây dựng các nhà máy đường hiện đại có năng   suất cao để  đáp  ứng nhu cầu của thị  trường là điều rất cần thiết. Hiện nay,  ở  nước ta đã có hai nhà máy sản xuất đường tinh luyện (nhà máy đường Biên Hoà   GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  2. Đồ án tốt nhiệp  ­ 2 ­  Thiết kế nhà máy đường hiện đại và Khánh Hội) từ nguyên liệu là đường thô, nhưng các nhà máy sản suất đường  thô chưa đáp  ứng được nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy này. Vì vậy, trong  đồ  án tốt nghiệp này, em đã thực hiện đề  tài  “Thiết kế  nhà máy sản xuất   đường thô hiện đại năng suất 2150 tấn mía/ngày theo phương pháp khuếch   tán”. GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  3. Đồ án tốt nhiệp  ­ 3 ­  Thiết kế nhà máy đường hiện đại CHƯƠNG I: LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT Quảng Nam là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, là một vùng   đất còn lưu giữ  nhiều dấu tích của nền văn hoá Chămpa. Đây là một tỉnh đang   trên đà phát triển, đất rộng người đông. Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có nhà   máy đường nào được xây dựng. Qua khảo sát, huyện Thăng Bình thuộc  tỉnh  Quảng Nam có đầy đủ các điều kiện để xây dựng một nhà máy đường hiện đại. 1.1. Đặc điểm thiên nhiên Nhà máy được đặt trên địa bàn xã Bình Quý, là một xã có diện tích rộng,  bằng phẳng thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy đường. Hơn nữa, Bình Quý   nằm trên quốc lộ 14B, cách quốc lộ 1A khoảng 5km nên giao thông rất thuận lợi,   trên địa bàn còn có hệ  thống kênh dẫn nước từ  hồ  Phú Ninh và một con sông  chảy qua nên nguồn cung cấp nước cho nhà máy được đảm bảo. Khí hậu: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ  có hai mùa là mùa mưa và   mùa khô.Nhiệt độ  trung bình hằng năm là 25,40C. Độ   ẩm trung bình hằng năm  đạt 84%, lượng mưa trung bình 2000 – 2500 mm rất thuận lợi cho cây mía phát   triển. 1.2. Vùng nguyên liệu Trên địa bàn huyện, đại đa số sản xuất nông nghiệp, thích hợp cho các loại   cây trồng nhiệt đới sinh trưởng và phát triển, vì vậy rất thuận lợi cho việc trồng  mía. Cách đây vài năm, một nhà máy đường được xây dựng tại Quế Sơn nên các  vùng lân cận trở thành vùng cung cấp nguyên liệu mía cho nhà máy. Sau khi nhà  máy giải thể, hầu hết các hộ  nông dân chuyển qua trồng lúa. Vì vậy khi xây   dựng nhà máy tại Bình Quý thì việc quy hoạch vùng nguyên liệu sẽ dễ dàng. Bên   cạnh đó, các huyện lân cận như  Phú Ninh, Quế  Sơn, Hiệp Đức, Duy Xuyên,  Điện Bàn… cũng sẽ là nguồn cung cấp nguyên liệu cho nhà máy. Như vậy, với vùng nguyên liệu rộng lớn có thể đảm bảo cho nhà máy hoạt   động với năng suất 2150 tấn mía/ngày. GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  4. Đồ án tốt nhiệp  ­ 4 ­  Thiết kế nhà máy đường hiện đại 1.3. Hợp tác hoá Nhà máy sản xuất đường thô sẽ là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các nhà  máy sản xuất đường tinh luyện như  nhà máy đường Biên Hoà, Khánh Hội…Sự  liên kết với các nhà máy này giúp cho sản phẩm tiêu thụ nhanh hơn, đảm bảo cho   quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn có  nhiều cơ sở sản xuất bánh kẹo thủ công nhỏ đều sử dụng đường thô làm nguyên  liệu, đồng thời một bộ  phận dân cư  khá đông  ở  các huyện miền núi, vúng sâu   vùng xa là đối tượng tiêu dùng sản phẩm. Để đạt được hiệu quả kinh tế thì hầu hết các phế  liệu được sử  dụng triệt  để. Bã mía vừa là chất đốt phục vụ  cho nhà máy, bùn lọc từ  mật chè được bán   cho các cơ sở sản xuất phân vi sinh ở Điện Bàn, mật rỉ của nấu đường được bán  cho nhà máy sản xuất cồn khô tron khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc. 1.4. Nguồn cung cấp điện Nguồn cung cấp điện cho nhà máy được lấy chủ yếu từ tuabin hơi cùa nhà  máy khi hoạt động, hiệu điện thế sử dụng là 220/380 V Ngoài ra nhà máy còn sử dụng nguồn điện lấy từ điện lưới quốc gia 500 KV  đi ngang qua địa bàn và được hạ thế xuống 200/380 V để sử dụng khi khởi động  máy và khi máy không hoạt động thì sử dụng để sinh hoạt, chiếu sáng. Để đảm bảo cho nhà máy được sản xuất liên tục thì lắp thêm một máy phát  điện dự phòng. 1.5. Nguồn cung cấp hơi Để  thuận tiện cho quá trình sản xuất, hiện nay hầu hết các nhà máy sản  xuất đường đều sử  dụng nguồn hơi riêng để  phục vụ  cho các công đoạn sản  xuất: bốc hơi, nấu đường, sấy…Trong quá trình sản xuất để  tiết kiệm hơi, ta   dùng hơi thứ của thiết bị trước làm hơi đốt cho thiết bị sau. 1.6. Nhiên liệu GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  5. Đồ án tốt nhiệp  ­ 5 ­  Thiết kế nhà máy đường hiện đại Trong nhà máy, lò hơi là nơi sử dụng nguyên liệu nhiều nhất. Bã mía được  tận dụng làm hơi đốt cho nồi hơi. Trong thời kì đầu vụ, bã mía không đủ  thì  người ta sử dụng nguyên liệ khác như  dầu FO, củi đốt. Còn để  bôi trơn cho các  thiết bị  khác ta dùng dầu bôi trơn. Dầu FO, dầu bôi trơn,  xăng dầu cho các  phương tiện vận chuyển được đặt mua tại các công ty xăng dầu địa phương gần  nhà máy. 1.7. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước Nước trong nhà máy được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau: cung cấp   cho lò hơi, nước khuếch tán, rửa bã, làm nguội máy móc, sinh hoạt…Tuỳ  vào   mục đích sử dụng mà ta phải xử lý theo các chỉ tiêu khác nhau về hoá học, lý học,  sinh học nhất định. Nguồn nước cung cấp cho nhà máy được lấy từ  trạm nước   của hồ Phú Ninh hoặc sông nên phải được xử lý trước khi đưa vào sử dụng. 1.8. Thoát nước Để đảm bảo sự phát triển bền vững của nhà máy thì vấn đề nước thải phải   được quan tâm triệt để. Nước thải của nhà máy có chứa nhiều chất hữu cơ, là   môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, gây ô nhiễm môi trường và ảnh   hưởng tới sức khoẻ của công nhân và vùng dân cư lân cận. Do đó, nước thải sau  khi sản xuất cần được tập trung và xử lí đạt yêu cầu trước khi đổ ra sông. 1.9. Giao thông vận tải Hệ thống giao thông vận tải cũng là một yếu tố đảm bảo sự phát triển của   nhà máy. Nhà máy nằm trên quốc lộ  14B, cách quốc lộ  1A   khoảng 5km về  hướng Đông, cộng với hệ thống giao thông nông thôn trong vùng khá tốt là một  lợi thế rất lớn của nhà máy, do đó có thể giảm được chi phí vận chuyển và lưu   thông dễ dàng. 2.10. Nguồn cung cấp nhân công GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  6. Đồ án tốt nhiệp  ­ 6 ­  Thiết kế nhà máy đường hiện đại Huyện Thăng Bình có phần lớn dân cư sống bằng nghệ nông, đây là nguồn  lao động dồi dào cung cấp cho nhà máy, do đó tiết kiệm được chi phí đầu tư xây  dựng nhà ở sinh hoạt. Trình độ văn hoá hầu hết đã tốt nghiệp THCS, THPT nên  nếu được đào tạo sẽ nhanh chóng nắm bắt được công nghệ và làm việc tốt. Bên   cạnh đó, một bộ  phận công nhân từng làm việc  ở  nhà máy đường tại Quế  Sơn   nên sẽ tiết kiệm được chi phí đào tạo. Đội ngũ cán bộ  kỹ  sư  do các trương đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh   cung cấp: Đại học Đà Nẵng, đại học Quảng Nam, đại học Phan Chu Trinh, cao   đẳng Công nghệ, cao đẳng Lương thực – Thực phẩm…có trình độ  khoa học kỹ  thuật tốt đáp ứng được các nhu cầu của nhà máy.  Tóm lại: Qua phân tích các điều kiện  ở trên, việc xây dựng một nhà máy  sản xuất đường thô hiện đại với năng suất 2150 tấn mía/ngày là hợp lý, đáp ứng   được nhu cầu của thị  trường, giải quyết được công ăn việc làm cho người dân  đồng thời góp phần kích thích sự  phát triển của huyện Thăng Bình nói riêng và   tỉnh Quảng Nam nói chung. GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  7. Đồ án tốt nhiệp  ­ 7 ­  Thiết kế nhà máy đường hiện đại CHƯƠNG II: TỔNG QUAN 2.1. Nguyên liệu mía 2.1.1. Giới thiệu về cây mía Cây mía có nguồn gốc từ   Ấn Độ, nó xuất hiện từ  một loại cây lau sậy   hoang dại đã trở thành một trong những cây công nghiệp quan trọng trên thế giới.   Mía trồng nhiều nhất ở châu Mỹ và châu Á, châu Âu trồng mía ít nhất. Các nước   trồng nhiều mía như: Cuba, Brazil, Ấn Độ, Mehico, Trung Quốc… [3 – Tr9] Hình 2.1. Cây mía  Trên thế  giới, cây mía và củ  cải đường là hai loại nguyên liệu quan trọng   nhất của ngành công nghiệp sản xuất đường. Còn  ở  nước ta, do đặc điểm khí  hậu nên mía là nguyên liệu duy nhất để  sản xuất đường ăn. Mía đường là cây   trồng có nhiều ưu điểm và có giá trị kinh tế cao 2.1.2. Tính chất và thành phần chủ yếu của mía và nước mía 2.1.2.1. Thành phần hoá học của mía và nước mía GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  8. Đồ án tốt nhiệp  ­ 8 ­  Thiết kế nhà máy đường hiện đại Mía là nguyên liệu để  sản xuất đường, quá trình gia công và điều kiện kỹ  thuật đều căn cứ  vào đặc tính mía. Đặc biệt là tính chất và thành phần hoá học   của nước mía. Do đó cần nắm vững trước tiên tính chất và thành phần hoá học  của mía. Thành phần hoá học của mía phụ  thuộc vào giống mía, đất đai, khí hậu,   mức độ chín… * Thành phần hoá học mía: ­ Thành phần nước:  70­75% ­ Thành phần đường:  9­15% ­ Thành phần xơ:  10­16% ­ Đường khử:  0,01­2% ­ Chất không đường:  1­3% * Thành phần nước mía ­ Chất hòa tan:  100 ­ Phần đường:  75­92 + Sacaroza :  70­88 + Glucoza:  2­4 + Fructoza:  2­4 ­ Các loại muối:  3­7,5 + Muối axit vô cơ:  1,5­4,5 + Muối axit hữu cơ:  1­3 ­ Axit hữu cơ tự do:  0,5­2,5 ­ Chất không đường hữu cơ khác: + Anbumin:  0,5­0,6 + Tinh bột :  0,001­0,05 + Chất keo:  0,3­0,6 + Chất béo (sáp mía):  0,05­0,15 GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  9. Đồ án tốt nhiệp  ­ 9 ­  Thiết kế nhà máy đường hiện đại + Chất không đường chưa xác định:  3­5 Lúc mía chín phần đường sacaroza cao nhất, lượng đường khử giảm xuống  dưới 1% [2 ­ 4] 2.1.2.2. Tính chất lý hoá của sacaroza Sacaroza là thành phần quan trọng nhất của mía, là sản phẩm của công  nghiệp sản suất đường. Do đó, ở đây ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu những tính chất lý  học cũng như hoá học của sacaroza   Tính chất vật lý + Tinh thể  sacaroza thuộc hệ  đơn tà, trong suốt, không màu, tỉ  trọng   1,5878 g/ml, nhiệt độ nóng chảy 186 – 188 0C.  + Khối lượng phân tử 342,3 đvC + Độ hòa tan: Sacaroza dẽ hoà tan  trong nước, không tan trong các dung  môi hữu cơ. Độ hòa tan tăng theo chiều tăng của nhiệt độ. Độ  hoà tan của   sacaroza   còn   phụ   thuộc   vào   các   chất   không   đường   có   trong   dung   dịch  đường. + Độ ngọt: Nếu lấy độ  ngọt của đường sacaroza là 100 để  so sánh thì:  lactose (16) 
  10. Đồ án tốt nhiệp  ­ 10 ­   Thiết kế nhà máy đường hiện  đại C12H22O11   +   H2O               C6H12O6   +   C6H12O6                             sacaroza                                glucoza     fructoza + 66,50 + 52,50 ­ 93,00 Hỗn hợp đường thu được có góc quay ngược với góc quay cực của   đường sacaroza  nên gọi là hỗn hợp đường nghịch đảo. Đường sacaroza bị  chuyển hoá làm giảm sản lượng đường, giảm hiệu suất thu hồi đường. Đó   là một sự  tổn thất đường rất quan trọng trong sản suất  đường, cần cố  gắng tránh hoặc giảm thiểu. + Tác dụng với chất kiềm: Phân tử  sacaroza không có nhóm hidroxyt  glucozit nên không có tính khử. Trong môi trường kiềm, sacaroza có thể coi  như  một axit yếu, vì vậy nó tác dụng với vôi tạo thành sacarat, phản  ứng   này phụ thuộc vào nồng độ dung dịch, lượng kiềm và lượng sacaroza. Ở  pH từ  8 đến 9 và đun nóng trong một thời gian dài, sacaroza bị  phân  huỷ thành các hợp chất có màu vàng và màu nâu. Trong môi trường kiềm ở  nhiệt độ  cao, đường bị  phân huỷ  tạo ra các axit và các chất màu, tốc độ  phân huỷ tăng theo độ pH + Tác dụng của nhiệt độ: Dưới tác dụng của nhiệt độ  cao (160­180 0C),  sacaroza mất nước tạo thành caramen là sản phẩm có màu như caramenlan,   caramenlen, caramenlin + Tác dụng của emzim: Dưới tác dụng của enzyme invectaza, sacaroza   sẽ chuyển hoá thành glucoza và fructoza. Sau đó dưới tác dụng của phức hệ  enzim, glucoza và fructoza sẽ chuyển hoá thành ancol và CO2 2.2. Cơ sở lý thuyết trong quá trình sản xuất đường 2.2.1. Quá trình lấy nước mía ra khỏi cây mía Để lấy nước mía ra khỏi cây mía, hiện nay trong công nghiệp đường người  ta sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp ép và phương pháp khuếch tán GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  11. Đồ án tốt nhiệp  ­ 11 ­   Thiết kế nhà máy đường hiện  đại Phương pháp ép vẫn được sử dụng phổ biến từ mấy trăm năm nay. Nguyên   lý chung của phương pháp là xé và ép dập cây mía nhằm phá vỡ  các tế  bào để  lấy nước mía. Ép mía là công đoạn đầu tiên của cả  quá trình sản xuất đường,   được chia làm các giai đoạn nhỏ như sau: vận chuyển cấp mía vào máy ép, xử lý   mía trước khi ép, ép dập và ép kiệt. Phương pháp khuếch tán ra đời sau phương pháp ép, tuy nhiên nó lại có   nhiều  ưu điểm,  đặc biệt là hiệu suất lấy nước mía cao hơn. Nguyên lý của  phương pháp này là dựa vào hiện tượng khuếch tán có nghĩa là hai dung dịch có  nồng độ  khác nhau tập trung lại sát bên nhau hoặc chỉ  cách nhau một màng   mỏng, tự  trao đổi với nhau bằng thẩm thấu xuyên qua màng mỏng  ấy. Công  nghệ  khuếch tán bao gồm các công đoạn: xử  lý mía, khuếch tán nước mía, ép  nước khỏi bã mía và xử lý nước ép. 2.2.2. Quá trình làm sạch nước mía 2.2.2.1. Tác dụng của pH Nước mía hỗn hợp có pH = 5 – 5,5. Trong quá trình làm sạch, do sự biến đổi  của pH dẫn đến các quá trình biến đổi hoá lý và hoá học các chất không đường  trong nước mía và có hiệu quả rất lớn đến quá trình làm sạch. Việc thay đổi pH   có các tác dụng sau: ­ Ngưng kết chất keo:  Ở nước mía có hai điểm pH làm ngưng tụ  keo: pH  trên dưới 7 và pH trên dưới 11. Điểm pH trước là pH đẳng điện, điểm pH sau là   điểm ngưng kết của protein trong môi trường kiềm mạnh. Trong quá trình làm  sạch, ta lợi dụng các điểm pH này để ngưng tụ chất keo. ­ Làm chuyển hoá đường sacaroza: Khi nước mía ở môi trường axit (pH 
  12. Đồ án tốt nhiệp  ­ 12 ­   Thiết kế nhà máy đường hiện  đại ­ Tách loại các chất không đường 2.2.2.2. Tác dụng của nhiệt độ Phương pháp dùng nhiệt  độ  để  làm sạch nước mía là một trong những  phương pháp quan trọng. Khi khống chế  được nhiệt độ  tôt sẽ  thu được những   tác dụng chính sau: ­ Loại không khí trong nước mía, giảm bớt sự  tạo bọt, tăng nhanh các quá   trình phản ứng hoá học ­ Có tác dụng tiệt trùng, đề  phòng sự  lên men axit và sự  xâm nhập của vi  sinh vật vào nước mía ­ Nhiệt độ  tăng cao làm tỉ  trọng nước mía giảm, đồng thời làm chất keo  ngưng tụ, tăng nhanh tốc độ lắng của các chất kết tủa 2.2.2.3. Tác dụng của các chất điện ly a. Tác dụng của vôi ­ Trung hoà các axit hữu cơ và vô cơ ­ Tạo các điểm đẳng điện để ngưng kết các chất keo ­ Làm trơ phản ứng axit của nước mía hỗn hợp và ngăn ngừa sự chuyển hoá   đường sacaroza  ­   Kết   tủa   hoặc   đông   tụ   những   chất   không   đường:   protein,   pectin,   chất   màu… ­ Phân huỷ một số chất không đường, đặc biệt là đường chuyển hoá, amit ­ Tác dụng cơ học: các chất kết tủa tạo thành có tác dụng kéo theo những   chất lơ lửng và những chất không đường khác ­ Sát trùng nước mía b. Tác dụng của SO2 ­ Tạo kết tủa CaSO3 có khả năng hấp thụ các chất không đường, chất màu   và chất keo có trong dung dịch. GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  13. Đồ án tốt nhiệp  ­ 13 ­   Thiết kế nhà máy đường hiện  đại ­ Làm giảm độ  kiềm, độ  nhớt của dung dịch do một phần chất keo đã bi   loại ­ Tẩy màu và ngăn ngừa sự tạo màu ­ Làm tan kết tủa CaSO3 khi dư SO2 c. Tác dụng của CO2 ­ Tạo kết tủa CaCO3  với vôi có khả  năng hấp thụ  các chất không đường  cùng kết tủa ­ Phân ly muối sacarat canxi tạo thành sacaroza và CaCO3 kết tủa ­ Nếu CO2 dư sẽ làm tan kết tủa CaCO 3 làm đóng cặn trong thiết bị truyền   nhiệt và bốc hơi d. Tác dụng của P2O5 P2O5 dạng muối hoặc axit sẽ  kết hợp với vôi tạo thành kết tủa Ca3(PO4)2,  kết tủa này có tỷ trọng lớn có khả  năng hấp thụ chất keo và chất màu cùng kết   tủa. Khi vôi làm sạch nước mía có đủ  lượng P 2O5  nhất định thì hiệu quả  làm  sạch tăng rõ rệt 2.2.3. Quá trình cô đặc Nước mía sau khi làm sạch có nồng độ chất khô khoảng 12 – 15Bx. Để đáp  ứng nhu cầu nấu đường, cần cô đặc nước mía đến khoảng 65Bx gọi là mật chè  và do đó cần bốc hơi một lượng nước lớn và để  tiết kiệm hơi cần thực hiện  ở  hệ bốc hơi nhiều hiệu. Trong quá trình bốc hơi, tuy rằng tiêu hao một lượng hơi   nhiều nhưng đồng thời cũng sản sinh ra một lượng hơi thứ lớn. Hơi thứ có nhiệt  độ  cao, nên được sử  dụng làm nguồn nhiệt cho các công đoạn khác như  nấu  đường, gia nhiệt. Do đó, công đoạn bốc hơi là trung tâm hệ thống nhiệt của toàn   nhà máy, là trạm cung cấp hơi áp lực thấp. Có phương án bốc hơi hợp lý sẽ  giảm tiêu hao năng lượng hơi và giảm giá thành. Có 3 phương án nhiệt của hệ  bốc hơi: ­ Phương án bốc hơi áp lực GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  14. Đồ án tốt nhiệp  ­ 14 ­   Thiết kế nhà máy đường hiện  đại ­ Phương án bốc hơi chân không ­ Phương án bốc hơi áp lực chân không Trong quá trình bốc hơi, dưới tác dụng của nhiệt độ  cao nên sẽ  xảy ra  nhiều phản  ứng hoá học và hoá lý dẫn đến sự  thay đổi thành phần và đặc tính   của dung dịch đường: ­ Sự chuyển hoá sacaroza  ­ Sự phân huỷ sacaroza và tăng màu sắc ­ Độ tinh khiết tăng cao ­ Sự thay đổi độ kiềm ­ Sự tạo cặn 2.2.4. Quá trình nấu đường và kết tinh Nấu đường là quá trình tách nước từ  mật chè, đưa dung dịch đến quá bão  hoà, sản phẩm nhận được sau khi nấu gọi là đường non gồm tinh thể đường và   mật cái. Qúa trình nấu đường được thực hiện trong nồi nấu chân không để giảm   nhiệt độ  sôi của dung dịch, tránh hiện tượng caramen hoá và phân huỷ  đường.  Đối với các sản phẩm cấp thấp, quá trình kết tinh còn tiếp tục thực hiện trong   các thiết bị kết tinh làm lạnh bằng phương pháp giảm nhiệt độ. Qúa trình kết tinh đường gồm 2 giai đoạn: Sự  xuất hiện của nhân tinh thể  hay sự tạo mầm và sự lớn lên của tinh thể. 2.2.4.1. Sự tạo mầm tinh thể Trong dung dịch đường mía, các phân tử  đường phân bố  đều trong không   gian của phân tử nước và chuyển động hổn độn không ngừng tạo thành một dung  dịch đồng nhất.  Ở  một nhiệt độ  nhất định trở  thành nước đường bão hoà, các  phân tử  đường sẽ  điền đầy  ổn định vào không gian của phân tử  nước, kết hợp  với các phân tử nước tạo thành trạng thái cân bằng. Khi số lượng phân tử đường  vượt quá số lượng phân tử lúc bão hoà tạo thành trạng thái quá bão hoà thì sự cân   bằng  bị   phá   vỡ.   Khi  phân  tử   đường   nhiều  đến  một   số   lượng   nhất  định,   thì  GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  15. Đồ án tốt nhiệp  ­ 15 ­   Thiết kế nhà máy đường hiện  đại khoảng cách giữa chúng ngắn lại, cơ  hội va chạm tăng lên, vận tốc giảm đi  tương ứng và đạt tới mức lực hút giữa các phân tử  lớn hơn lực đẩy, khi đó một   số  phân tử  đường kết hợp với nhau hình thành thể  kết tinh rất nhỏ  tách khỏi  nước đường, từ đường ở trạng thái hoà tan trở thành đường ở  thể rắn. Đó là các  tinh thể đường hình thành sớm nhất gọi là nhân tinh thể.  [8–42] 2.2.4.2. Sự lớn lên của tinh thể Sau khi nhân tinh thể  xuất hiện mà dung dịch đường vẫn  ở  trạng thái quá   bão hoà thấp thì những phân tử  đường ở  gần nhân tinh thể  không ngừng bị  mặt   ngoài của nhân tinh thể  hút vào, lắng chìm vào bề  mặt tinh thể, đồng thời xếp   từng lớp ngay ngắn theo hình dạng tinh thể làm cho tinh thể lớn dần lên. Trong  quá trình đó , do các phân tử  đường không ngừng lắng chìm vào tinh thể  nên số  lượng phân tử  đường trong nước đường gần bề  mặt tinh thể  giảm  đi và số  lượng phân tử  đường trong nước đường xa bề  mặt tinh thể  tăng lên tương đối,   hình thành hai khu vực nồng độ thấp và nồng độ cao. Do 2 khu vực nồng độ khác  nhau nên xuất hiện hiện tượng khuếch tán của các phân tử  đường từ  khu vực   nồng độ  cao sang khu vực nồng độ  thấp, đến rìa tinh thể  bị  tinh thể  hút vào và  lắng chìm xuống [8–43]. Qúa trình cứ  tiếp tục như  vậy làm cho tinh thể  đường   lớn dần lên. GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  16. Đồ án tốt nhiệp  ­ 16 ­   Thiết kế nhà máy đường hiện  đại CHƯƠNG III:CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ 3.1. Chọn phương pháp sản xuất Quá trình sản xuất đường bao gồm các công đoạn: lấy nước mía, làm sạch,  bốc hơi, kết tinh đường…Trong quá trình đó, do sử  dụng các công nghệ  không   giống nhau nên từ đó có các dây chuyền công nghệ khác nhau. Thực chất sự khác  nhau đó nằm ở các phương pháp lấy nước mía và các phương pháp làm sạch. 3.1.1. Chọn phương pháp lấy nước mía  Để lấy nước mía ra khỏi cây mía, hiện nay trong công nghiệp người ta sử  dụng hai phương pháp chủ yếu:  Phương pháp ép  Phương pháp khuếch tán a. Phương pháp ép Ép mía là phương pháp truyền thống và vẫn được áp dụng khá phổ  biến  hiện nay. Nguyên lý chung là xé và ép dập thân mía nhằm phá vỡ  các tế  bào để  lấy nước mía. Phương pháp này có những ưu và nhược điểm sau: ­ Ưu điểm: + Là phương pháp đơn giản, dễ thao tác + Nước mía thu được của quá trình ép không loãng nên tiết kiệm hơi cho   quá trình cô đặc, giảm thời gian bốc hơi, nâng cao hiệu quả sản xuất ­ Nhược điểm: + Hệ máy ép cồng kềnh, nặng nề, chi phí bảo dưỡng cao + Hiệu suất máy ép chỉ đạt 97% + Tổng hiệu suất thu hồi đường thấp + Tiêu hao nhiều năng lượng, vốn đầu tư cao b. Phương pháp khuếch tán GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  17. Đồ án tốt nhiệp  ­ 17 ­   Thiết kế nhà máy đường hiện  đại Khuếch tán là phương pháp trong đó mía đã được xử lý sơ bộ (băm, ép dập,   đánh tơi) được ngâm vào nước hoặc dung dịch có độ đường thấp nhằm mục đích   khuếch tán toàn bộ lượng đường trong mía vào trong dung dịch. Có hai hệ khuếch tán chủ yếu: khuếch tán mía và khuếch tán bã ­ Khuếch tán mía: Cây mía được xử  lý sơ  bộ  nhưng vẫn giữ  nguyên trọng   lượng và toàn bộ đường trong đó đi vào thiết bị khuếch tán. ­ Khuếch tán bã: Sau khi xử  lý, mía được đưa qua máy ép để  ép 65 – 70%   đường trong mía, còn lại 30 – 35% đường trong mía đi vào thiết bị  khuếch tán.   Với hệ khuếch tán bã, mía được chuẩn bị tốt hơn và giảm được tổn thất đường  do tác động của vi sinh vật hơn khuếch tán mía, thời gian khuếch tán ngắn lại. Phương pháp này có những ưu nhược điểm là: ­ Ưu điểm: + Hiệu suất lấy nước mía cao 98 – 99% + Hiệu suất thu hồi đường tốt hơn phương pháp ép + Vốn đầu tư thấp hơn phương pháp ép + Năng lượng tiêu tốn cũng ít hơn ­ Nhược điểm: + Đòi hỏi công nhân có trình độ kỹ thuật cao + Nước mía loãng nên tiêu tốn năng lượng cho quá trình cô đặc + Tăng chất không đường trong nước mía hỗn hợp, do đó tổn thất đường  trong mật cuối So sánh hai phương pháp trên, ta thấy phương pháp khuếch tán có nhiều ưu  điểm hơn. Nhưng hiện nay,  ở nước ta hầu hết các nhà máy đường đều áp dụng   phương pháp ép vì rất dễ vận hành, phù hợp với trình độ thao tác của công nhân,   tuy nhiên năng suất lại thấp. Với mục đích tăng  khả năng cạnh tranh, tăng hiệu  quả  kinh tế  và tiếp cận các tiến bộ  khoa học kỹ  thuật, một số nhà máy đường  GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  18. Đồ án tốt nhiệp  ­ 18 ­   Thiết kế nhà máy đường hiện  đại hiện đại mới xây dựng  ở nước ta đã sử  dụng phương pháp khuếch tán. Trên cơ  sở đó, trong đồ án này em chọn phương pháp khuếch tán bã để lấy nước mía. 3.1.2. Chọn phương pháp làm sạch Làm sạch nước mía là khâu quan trọng của công nghệ  sản xuất. Vì thế,  việc làm sạch nước mía đã được chú ý thích đáng từ  khi bắt đầu phát sinh công   nghệ sản xuất đường. Hiện nay, các phương pháp làm sạch nước mía phổ biến là:  Phương pháp vôi  Phương pháp SO2  Phương pháp CO2 Tuỳ  theo phương pháp làm sạch mà ta thu được các sản phẩm đường có  chất lượng khác nhau. Phương pháp sunfit hoá kiềm mạnh, phương pháp sunfit  hoá axit và phương pháp CO2 được sử dụng để sản xuất đường trắng và đường  tinh luyện. Còn để  sản xuất đường thô người ta thường sử  dụng phương pháp   vôi hoặc phương pháp sunfit hoá kiềm nhẹ. Chúng ta sẽ  lần lượt tìm hiểu đặc  điểm của hai phương pháp này. 3.1.2.1. Làm sạch bằng phương pháp vôi Phương pháp vôi có từ  lâu đời và là phương pháp đơn giản nhất để  làm   sạch nước mía chỉ dưới tác dụng của nhiệt và vôi. Phương pháp này có thể  chia  làm mấy loại sau đây:   Cho vôi vào nước mía lạnh  Cho vôi vào nước mía nóng  Cho vôi nhiều lâng và đun nóng nhiều lần a. Phương pháp cho vôi vào nước mía lạnh Nước mía hỗn hợp Sữa vôi                Gia vôi GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  19. Đồ án tốt nhiệp  ­ 19 ­   Thiết kế nhà máy đường hiện  đại      Đun nóng (102 – 1050C)     Thùng lắng             Nước bùn          Cô đặc              Nước lắng trong            Ép lọc             Bùn Nước lọc trong ­ Ưu điểm: + Quản lý thao tác đơn giản + Trước khi đun nóng, cho vôi vào nước mía đến trung tính tránh được  chuyển hoá sacaroza. Nếu cho vôi đều đặn có thể tránh được chuyển hoá đường  khử ­ Khuyết điểm: + Lượng vôi dùng nhiều + Độ hoà tan của vôi ở nước mía lạnh tăng, nếu vôi quá thừa sau khi đun  nóng sẽ đóng cặn ở thiết bị b. Phương pháp cho vôi vào nước mía nóng Trước   hết,   đun   nước   mía   hỗn   hợp   đến   nhiệt   độ   1050C.   Một   số   keo  (albumin, silic hidroxit) bị ngưng tụ dưới tác dụng của nhiệt và pH của nước mía  hỗn hợp. Cho vôi vào thùng trung hoà, khuấy trộn đều để kết tủa hoàn toàn, sau   đó loại chất kết tủa ở thiết bị lắng. ­ Ưu điểm: + Loại protein tương đối nhiều + Hiệu quả làm sạch tốt + Tốc độ lắng lớn, dung tích bùn nhỏ + Tiết kiệm được lượng vôu khoảng 15 – 20% so với phương pháp lạnh ­ Nhược điểm: + Sự chuyển hoá sacaroza tương đối lớn + Khó khống chế được màu sắc của nước mía GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
  20. Đồ án tốt nhiệp  ­ 20 ­   Thiết kế nhà máy đường hiện  đại c. Phương pháp cho vôi phân đoạn Đây là phương pháp ưu việc nhất trong các phương pháp vôi, được sử dụng  rộng rãi trong công nghiệp sản xuất đường thô ­ Ưu điểm: + Hiệu quả  làm sạch tốt, loại chất không đường nhiều. Qua 2 lần gia   vôi có thể lợi dung được 2 điểm ngưng kết khác nhau để loại chất không đường   nên nước mía trong, nước bùn dễ lọc + Tiết kiệm khoảng 35% so với phương pháp lạnh ­ Nhược điểm: + Sơ đồ công nghệ phức tạp + Sự chuyển hoá và phân giải sacaroza tương đối lớn. ­ Lưu trình công nghệ: Nước mía hỗn hợp   Cho vôi sơ bộ (pH = 6 – 6,4)    Đun nóng lần 1 (t = 90 – 1050C) Cho vôi trung hoà (pH = 7,6 – 8,2) Đun nóng lần 2 (t = 100 – 1050C)   Thùng tản hơi   Thùng kết tủa          Nước bùn           Lọc ép  Nước mía trong        Cô đặc                                    Nước lọc trong 3.1.2.2. Phương pháp sunfit hoá kiềm nhẹ ­ Lưu trình công nghệ: Nước mía hỗn hợp. GVHD: TS. Trương Thị Minh Hạnh                   SVTH: Nguyễn Ngọc Công  Minh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0