intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Độ chính xác của độ bão hòa oxy máu (SpO2) trên bệnh nhi sốc sốt xuất huyết dengue

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu có mục tiêu xác định độ chính xác của SpO2 so với SaO2 và tìm các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác này ở bệnh nhi đang hồi sức sốc sốt xuất huyết dengue. Nghiên cứu thực hiện trên tất cả bệnh nhi sốc sốt xuất huyết dengue nhập khoa hồi sức tích cực BV Nhi Đồng 1 từ tháng 9/2010 đến tháng 1/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Độ chính xác của độ bão hòa oxy máu (SpO2) trên bệnh nhi sốc sốt xuất huyết dengue

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA ĐỘ BÃO HÒA OXY MÁU (SpO2)<br /> TRÊN BỆNH NHI SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE<br /> Nguyễn Ngọc Huyền Mi*, Bạch Văn Cam*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định độ chính xác của SpO2 so với SaO2 và tìm các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác này ở<br /> bệnh nhi đang hồi sức sốc sốt xuất huyết Dengue.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát trên tất cả bệnh nhi sốc sốt xuất huyết Dengue nhập khoa<br /> Hồi sức tích cực BV Nhi Đồng 1 từ tháng 9/2010 đến tháng 1/2011. Độ chính xác được phân tích bằng cả 2<br /> phương pháp thống kê: hệ số tương quan Pearson và phép so sánh Bland – Altman. Sự ảnh hưởng của các yếu tố<br /> sinh lý bệnh trên độ chênh lệch (SpO2 – SaO2) được phân tích so sánh dưới nhóm.<br /> Kết quả: Có mối tương quan khá cao giữa SpO2 và SaO2 với hệ số tương quan Pearson là 0,66 trên tất cả<br /> 230 bệnh nhi. Ở nhóm đã ra sốc, mối tương quan giữa 2 phép đo cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chưa<br /> ra sốc. Độ chênh lệch (SpO2 – SaO2) trung bình chung cho toàn bộ mẫu khảo sát là 1,1% (± 2,1%) và giới hạn<br /> tương đồng (-3 ; +5,2%). Kết quả độ chênh lệch (± độ lệch chuẩn) xét riêng ở nhóm đã ra sốc và nhóm chưa ra sốc<br /> lần lượt là 0,9% (± 1,4%) và 1,2% (± 2,3%). Suy hô hấp nặng (SaO2 ≤ 90%) làm tăng sai số của SpO2 có ý nghĩa<br /> thống kê. Độ chênh lệch (SpO2 – SaO2) trung bình là 0,98% ở nhóm không suy hô hấp, và là 5,43% ở nhóm suy<br /> hô hấp nặng (p = 0,004). Khi biên độ nảy đèn thấp sai số sẽ gia tăng. Trong khi đó, các yếu tố khác như chi lạnh,<br /> phù ngoại vi, thiếu máu, tăng lactat máu, toan máu và sử dụng thuốc vận mạch không ảnh hưởng trên độ chính<br /> xác của oxy kế theo mạch đập.<br /> Kết luận: Đây là 1 kỹ thuật học thích hợp. Tại những vùng không trang bị thiết bị khí máu động mạch, các<br /> nhà lâm sàng vẫn có thể tin tưởng độ chính xác của SpO2 trong theo dõi tình trạng oxy hóa máu trên bệnh nhân<br /> sốc sốt xuất huyết Dengue, do SpO2 cao hơn SaO2 trung bình là 1,1% (± 2,1%). Tuy nhiên trong trường hợp sốc<br /> SXH-D kèm dấu hiệu suy hô hấp hoặc kèm biên độ nảy đèn thấp cần thận trọng và nên chỉ định thêm khí máu<br /> động mạch.<br /> Từ khóa: độ bão hòa oxy máu theo mạch đập, độ bão hòa oxy máu động mạch, oxy kế theo mạch đập, sốc sốt<br /> xuất huyết Dengue.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE ACCURACY OF PULSE OXIMETRY IN INTENSIVE CARE UNIT CHILDREN WITH DENGUE<br /> SHOCK SYNDROME<br /> Nguyen Ngoc Huyen Mi, Bach Van Cam<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 55 - 61<br /> Objectives: To determine the accuracy of pulse oximetry relative to SaO2 obtained from ABG in ICU<br /> children with Dengue shock syndrome; and to assess the impact of specific pathophysiologic factors on this<br /> accuracy.<br /> Methods: This cross-sectional analysis consisted of consecutive patients who were admitted to pediatric ICU,<br /> Nhi Dong 1 Hospital with Dengue shock syndrome between September 2010 and January 2011. Accuracy was<br /> * Bộ môn Nhi - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Huyền Mi<br /> ĐT: 0918222466<br /> <br /> Email: huyenmi_1987@yahoo.com<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> 55<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> analyzed by both of 2 methods: Pearson’s correlation coefficient and Bland – Altman method. The effects of<br /> pathophysiologic factors on bias were subgroup analysed.<br /> Results: There is a good correlation between SpO2 and SaO2 with Pearson’s correlation coefficient at 0.66 for<br /> all 230 patients. In the group out-of-shock patients, SpO2 and SaO2 have shown to correlate significantly better to<br /> compare with the being-shock children. The mean difference (SpO2 – SaO2) was 1.1% (±2.1%) and limits of<br /> agreement (-3 ; +5.2%). The mean difference (± SD) in specific out-of-shock and being-shock patients were 0.9%<br /> (±1.4) and 1.2% (±2.3), respectively. Severe hypoxemia (SaO2 ≤ 90%) significantly affected pulse oximeter<br /> accuracy. The mean difference was 0.98% in non-hypoxemic patients and 5.43% in hypoxemic patients<br /> (p=0.004). Though pulse oximeter accuracy was not affected by cold extrimities, peripheral edema, anemia,<br /> hyperlactatemia, acidosis and vasoactive drugs.<br /> Conclusions: Pulse oximetry overestimates ABG-determined SaO2 by a mean of 1.1% in ICU children with<br /> Dengue shock syndrome (DSS). This overestimation is exacerbated by the presence of hypoxemia. When SaO2<br /> needs to be determined with a high degree of accuracy in patients with DSS and hypoxemia are recommended.<br /> Key words: pulse oxygen saturation, arterial oxygen saturation, pulse oximetry, Dengue shock syndrome.<br /> do tiêm chích động mạch mà cần phải tránh trên<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> cơ địa dễ xuất huyết như SXH-D nặng nên SpO2<br /> Tại Việt Nam, bệnh sốt xuất huyết Dengue<br /> lúc này trở thành phép thay thế trên lâm sàng.<br /> (SXH-D) vẫn đang là bệnh có tỷ lệ mắc rất cao<br /> Nhưng trong bệnh cảnh hồi sức sốc SXH-D khi<br /> và tỷ lệ tử vong trung bình vào khoảng 2,5%, và<br /> có nhiều yếu tố ảnh hưởng mức độ tưới máu và<br /> nếu không được điều trị, con số này có thể lên<br /> co mạch ngoại vi thì liệu độ chính xác của SpO2<br /> đến 20%(5). Đánh giá đúng các dấu hiệu nặng và<br /> lúc này có còn đảm bảo.<br /> điều trị tích cực có thể hạn chế tỷ lệ tử vong<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> xuống dưới 1%. Sốc kéo dài mà trong đó suy hô<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> hấp là biến chứng thường đi kèm là nguyên<br /> nhân chính gia tăng tỷ lệ tử vong tại các khoa<br /> Đánh giá độ chính xác của thiết bị oxy kế<br /> hồi sức nhi khoa. Hiện nay, các nhà lâm sàng<br /> theo mạch đập trên bệnh nhi sốc SXH-D tại khoa<br /> đánh giá tình trạng oxy hóa máu và đưa ra các<br /> Hồi sức tích cực, BV Nhi đồng 1, từ tháng 9/2010<br /> chỉ định phương pháp hỗ trợ hô hấp dựa trên<br /> đến tháng 1/2011.<br /> nhịp thở, dấu rút lõm ngực,… và đặc biệt phổ<br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> biến là chỉ số SpO2 đo được từ oxy kế theo mạch<br /> Xác định trên bệnh nhi sốc SXH-D:<br /> đập.<br /> Mối tương quan giữa SpO2 và SaO2.<br /> SpO2 là độ bão hòa oxy máu đo bằng oxy kế<br /> Độ chính xác của oxy kế theo mạch đập qua<br /> theo mạch đập. Chỉ số này được xem như “dấu<br /> độ chênh lệch trung bình giữa SpO2 và SaO2.<br /> hiệu sinh tồn thứ 5” nhờ tính liên tục, nhanh<br /> Các yếu tố có thể ảnh hưởng lên độ chính<br /> chóng, tiện lợi, rẻ tiền và đặc biệt là không xâm<br /> (12)<br /> xác này: chi lạnh, phù chi, thiếu máu, toan máu,<br /> lấn . Tuy nhiên, vì dựa vào tín hiệu mạch<br /> tăng nồng độ lactat máu và thuốc vận mạch.<br /> ngoại vi nên một số giả thuyết cho rằng nó có<br /> những hạn chế khi tưới máu ngoại vi kém hay<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> co mạch ngoại vi(6,12).<br /> Tất cả bệnh nhi sốc SXH-D nhập khoa<br /> Ngược lại, SaO2 là độ bão hòa oxy máu qua<br /> HSTC, BV Nhi Đồng 1 và được chỉ định xét<br /> phân tích khí máu động mạch. Được xem là tiêu<br /> nghiệm khí máu động mạch (KMĐM) từ 9/2010<br /> chuẩn vàng vì không bị ảnh hưởng bởi mức độ<br /> đến 1/2011.<br /> tưới máu và co mạch ngoại vi. Tuy nhiên, vì đây<br /> Nghiên cứu cắt ngang tiền cứu đánh giá sự<br /> là một xét nghiệm xâm lấn, dễ có các biến chứng<br /> <br /> 56<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> tương đồng với cỡ mẫu tối thiểu được tính dựa<br /> theo công thức dùng cho các nghiên cứu đánh<br /> giá độ chính xác bằng hệ số tương quan. Chọn:<br /> Sai lầm α = 0,05 và độ mạnh nghiên cứu 95%. Hệ<br /> số tương quan r=0,36 là chỉ số nhỏ nhất qua các<br /> y văn để đảm bảo nghiên cứu có đủ đối tượng.<br /> Số cỡ mẫu tối thiểu là 96.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Các bệnh nhi ≤ 15 tuổi điều trị tại khoa ít<br /> nhất 24 giờ với chẩn đoán sốc SXH-D theo tiêu<br /> chuẩn chẩn đoán của Tổ chức y tế thế giới năm<br /> 2009 và được đo SpO2 cùng thời điểm xét<br /> nghiệm khí máu động mạch (KMĐM).<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> SaO2 = 100%; các bệnh lý tim, phổi, bất<br /> thường hemoglobin. Phân chia 2 nhóm “chưa ra<br /> sốc” và “đã ra sốc” SXH-D dựa theo các tiêu<br /> chuẩn trên lâm sàng, với định nghĩa “đã ra sốc”<br /> là khi trẻ tỉnh táo, tay chân ấm, mạch và huyết<br /> áp trong giới hạn bình thường và lượng nước<br /> tiểu trên 1ml/kg/giờ.<br /> Trong vòng 24 giờ nhập khoa, mỗi BN tham<br /> gia nghiên cứu và có 1 cặp số liệu SpO2 và SaO2.<br /> Nghiên cứu không can thiệp trên số lần xét<br /> nghiệm KMĐM cũng như phương cách điều trị<br /> nên không vi phạm y đức. Hai phép đo được<br /> ghi nhận cùng thời điểm. Quy ước cách thu thập<br /> SpO2: đầu dò ngón tay, loại dán, chỉ số SpO2 ổn<br /> định nhất và biên độ nảy đèn tối đa (trên tổng<br /> cộng 10 vạch) trong vòng 1 phút đặt máy. Cách<br /> thu thập SaO2: lấy máu qua catheter động mạch<br /> và được gửi phân tích kết quả ngay.<br /> <br /> Phương pháp thống kê<br /> Xử lý thống kê bằng SPSS 16. Hai phương<br /> pháp thống kê chính được sử dụng để đánh giá<br /> độ chính xác của phép đo: (1) hệ số tương quan<br /> để đánh giá độ mạnh của tương quan 2 phép<br /> đo; (2) phương pháp so sánh Bland-Altman<br /> thông qua độ chênh lệch trung bình (và độ lệch<br /> chuẩn) với hiệu số quy ước (SpO2 – SaO2) và<br /> khoảng giới hạn tương đồng là khoảng tin cậy<br /> 95% của độ chênh lệch trung bình. Độ chênh<br /> lệch dương nghĩa là SpO2 đo cao hơn SaO2 thực<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tế trong máu, và ngược lại. Sự ảnh hưởng của<br /> các yếu tố nghiên cứu được so sánh dưới nhóm.<br /> Do trung bình độ chênh lệch của các nhóm nhỏ<br /> không phân phối chuẩn (kiểm định<br /> Kolmogorov-Smirnov) nên được so sánh bằng<br /> kiểm định Mann-Whitney (2 nhóm) hoặc<br /> Kruskall-Wallis (nhiều nhóm). Ngưỡng ý nghĩa<br /> thống kê p=0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tổng cộng 232 bệnh nhi nhập khoa HSTC<br /> BVNĐ1 do sốc SXH-D, trong đó 2 bệnh nhi bị<br /> loại khỏi nghiên cứu vì kết quả xét nghiệm là<br /> khí máu tĩnh mạch. Độ tuổi trung bình là 6,7 (±<br /> 2,3) tuổi và số trường hợp sốc còn bù cao gấp 3<br /> lần số sốc mất bù. Đặc điểm lâm sàng và cận<br /> lâm sàng của 230 bệnh nhi được trình bày lần<br /> lượt trong bảng 1 và 2.<br /> Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng<br /> Đặc điểm<br /> Giới nam<br /> Sốc còn bù<br /> Huyết áp cao<br /> Huyết áp thấp<br /> Mạch nhanh<br /> Nước tiểu < 1ml/kg/giờ<br /> Dopamin<br /> Dobutamin<br /> Hỗ trợ hô hấp: Oxy cannula<br /> NCPAP<br /> Thở máy<br /> <br /> n<br /> 104<br /> 174<br /> 104<br /> 36<br /> 117<br /> 60<br /> 145<br /> 137<br /> 118<br /> 87<br /> 23<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 45,3<br /> 75,7<br /> 45,2<br /> 15,7<br /> 50,9<br /> 26,1<br /> 63<br /> 59,6<br /> 51,3<br /> 37,8<br /> 10<br /> <br /> Độ bão hòa oxy máu SpO2 và SaO2 trung<br /> bình và độ lệch chuẩn (ĐLC) được trình bày ở<br /> bảng 3.<br /> Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Chỉ số<br /> Trung bình<br /> Hb (g/dl)<br /> 11,34 (7,7–15,9)<br /> Lactat (mmol/l)<br /> 2,53 (0,55-12,82)<br /> pH<br /> 7,33 (7,10-7,49)<br /> PaO2 (mmHg) 123,62 (50,2 – 249,1)<br /> PaCO2 (mmHg)<br /> 31,32 (10,7-54,3)<br /> <br /> Độ lệch chuẩn<br /> 1,46<br /> 1,86<br /> 0,61<br /> 46,97<br /> 7,46<br /> <br /> Không có trường hợp bệnh nhi đang sốc<br /> nặng không bắt được mạch hay huyết áp không<br /> đo được (mạch = 0, huyết áp = 0).<br /> Bảng 3: Độ bão hòa oxy trung bình<br /> SpO2<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> SaO2<br /> <br /> 57<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chung n=230<br /> Chưa ra sốc n=162<br /> Đã ra sốc n=68<br /> <br /> TBa<br /> 97,84<br /> 97,60<br /> 98,41<br /> <br /> ĐLCb<br /> 2,39<br /> 2,51<br /> 1,96<br /> <br /> TBa<br /> 96,74<br /> 96,41<br /> 97,53<br /> <br /> ĐLCb<br /> 2,64<br /> 2,75<br /> 2,19<br /> <br /> Hình 2: đồ thị Bland-Altman toàn bộ mẫu NC.<br /> 8<br /> +1.96 SD<br /> 5.8<br /> <br /> 6<br /> 4<br /> <br /> Độ bão hòa oxy máu SpO2 và SaO2 nhìn<br /> chung là cao (>95%) vì trong vòng 24 giờ đầu,<br /> 99,1% bệnh nhi đã được điều trị hỗ trợ hô hấp<br /> tích cực.<br /> Kết quả phân tích tương quan SpO2 và SaO2<br /> cho thấy mối tương quan cao theo chiều thuận<br /> với hệ số tương quan Pearson là 0,66 và sơ đồ<br /> phân tán được trình bày ở hình 1.<br /> 100<br /> <br /> SpO 2 - SaO 2<br /> <br /> a: trung bình ; b: độ lệch chuẩn<br /> <br /> 2<br /> <br /> Mean<br /> 1.2<br /> <br /> 0<br /> -2<br /> <br /> -1.96 SD<br /> -3.4<br /> <br /> -4<br /> -6<br /> -8<br /> 88<br /> <br /> 90<br /> <br /> 92<br /> <br /> 94<br /> <br /> 96<br /> <br /> 98<br /> <br /> 100<br /> <br /> 102<br /> <br /> Trung bình SpO 2 và SaO 2<br /> <br /> Hình 3: đồ thị Bland-Altman đánh giá ở nhóm chưa<br /> ra sốc<br /> 8<br /> <br /> 98<br /> <br /> 6<br /> <br /> 96<br /> +1.96 SD<br /> 3.6<br /> <br /> SpO 2 - SaO 2<br /> <br /> SpO 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 94<br /> 92<br /> 90<br /> <br /> r = 0,66 (0,58-0,72)<br /> <br /> 88<br /> <br /> 86<br /> <br /> 88<br /> <br /> 90<br /> <br /> 92<br /> <br /> 94<br /> <br /> 96<br /> <br /> 98<br /> <br /> 100<br /> <br /> SaO 2<br /> <br /> 0.9<br /> <br /> -2<br /> <br /> -1.96 SD<br /> -1.9<br /> <br /> -4<br /> <br /> Trên cả 2 nhóm bệnh nhi chưa ra sốc và đã<br /> ra sốc, hệ số tương quan lần lượt là 0,61 và 0,78<br /> và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,022).<br /> Bước thứ hai, đánh giá độ chính xác của<br /> SpO2 biểu đồ Bland-Altman biểu diễn độ khác<br /> biệt và khoảng giới hạn tương đồng xét chung<br /> trên toàn bộ mẫu và riêng cho từng nhóm được<br /> trình bày lần lượt ở hình 2, 3 và 4.<br /> 8<br /> 6<br /> <br /> +1.96 SD<br /> 5.2<br /> <br /> 4<br /> 2<br /> <br /> Mean<br /> 1.1<br /> <br /> 0<br /> -2<br /> <br /> -1.96 SD<br /> -3.0<br /> <br /> -4<br /> -6<br /> -8<br /> 88<br /> <br /> 90<br /> <br /> 92<br /> <br /> 94<br /> 96<br /> 98<br /> Trung bình SpO 2 và SaO 2<br /> <br /> -8<br /> 88<br /> <br /> Hình 1: Mối tương quan giữa SpO2 và SaO2 chung<br /> <br /> SpO 2 - SaO 2<br /> <br /> Mean<br /> <br /> 0<br /> <br /> -6<br /> <br /> 86<br /> <br /> 58<br /> <br /> 2<br /> <br /> 100<br /> <br /> 102<br /> <br /> 90<br /> <br /> 92<br /> <br /> 94<br /> <br /> 96<br /> <br /> 98<br /> <br /> 100<br /> <br /> 102<br /> <br /> Trung bình SpO 2 và SaO 2<br /> <br /> Hình 4: đồ thị Bland-Altman ở nhóm đã ra sốc<br /> Xét trên toàn bộ bệnh nhân đang hồi sức sốc<br /> SXH-D, chỉ số SpO2 đo được cao hơn SaO2 trung<br /> bình là 1,1%, khoảng giới hạn tương đồng giữa<br /> 2 phép đo từ -3% đến 5,2%. Có một xu hướng<br /> tuyến tính trên đồ thị này cho thấy độ chênh<br /> lệch 2 phép đo bị thay đổi theo giá trị độ bão<br /> hòa oxy máu trung bình. Sự thay đổi này theo<br /> xu hướng gia tăng độ chênh lệch khi độ bão hòa<br /> oxy máu càng thấp gợi ý yếu tố suy hô hấp<br /> nặng ảnh hưởng độ chính xác của SpO2.<br /> Ở nhóm chưa ra sốc, SpO2 cao hơn SaO2<br /> trung bình là 1,2% (±2,3). Ở nhóm đã ra sốc,<br /> các giá trị này lần lượt là 0,9% (±1,4). Độ<br /> chênh lệch 2 phép đo của nhóm này không<br /> khác nhau có ý nghĩa thống kê (p=0,3, MannWhitney test). Khoảng giới hạn tương đồng ở<br /> nhóm chưa ra sốc và đã ra sốc lần lượt là (3,4% ; 5,8%) và (-1,9% ; 3,6%).<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến độ<br /> chính xác SpO2 được trình bày ở bảng 4.<br /> <br /> Hình 5: Mối tương quan giữa SaO2 và độ chênh<br /> lệch tuyệt đối<br /> <br /> Bảng 4: Độ chênh lệch (SpO2 - SaO2) trung bình<br /> trong các phân nhóm<br /> <br /> Thanh đèn tín hiệu trên máy đo SpO2 có biên<br /> độ nảy đèn tối đa là 10 nấc. Khi biên độ nảy đèn<br /> là 4 nấc, 50% (9/18) trường hợp có độ chênh lệch<br /> tuyệt đối (SpO2 - SaO2) >2%. Khi số nấc nảy đèn<br /> từ mức 4 trở xuống, sai lệch càng tăng. Mối<br /> tương quan giữa biên độ nảy đèn tối đa của<br /> thiết bị với độ chênh lệch tuyệt đối của 2 phép<br /> đo được trình bày ở hình 6.<br /> <br /> Phân nhóm<br /> <br /> n<br /> <br /> Nhiệt độ<br /> chi<br /> <br /> Chi ấm<br /> Chi lạnh<br /> Không phù<br /> Phù ít<br /> Phù vừa<br /> Phù nhiều<br /> Có<br /> Không<br /> ≤ 2 mmol/l<br /> > 2 mmol/l<br /> ≤ 4 mmol/l<br /> > 4 mmol/l<br /> < 7,35<br /> 7,35 – 7,45<br /> > 90%<br /> ≤ 90%<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> 193<br /> 37<br /> 120<br /> 41<br /> 32<br /> 37<br /> 138<br /> 92<br /> 62<br /> 59<br /> 105<br /> 16<br /> 147<br /> 75<br /> 224<br /> 6<br /> 145<br /> 85<br /> 137<br /> 93<br /> <br /> Phù<br /> <br /> Thiếu máu<br /> <br /> Lactat máu<br /> <br /> pH máu<br /> SaO2<br /> Dopamin<br /> Dobutamin<br /> <br /> p<br /> <br /> p = 0,69<br /> <br /> p = 0,34<br /> <br /> p = 0,74<br /> <br /> p = 0,77<br /> p = 0,11<br /> p=<br /> 0,004<br /> p = 0,36<br /> <br /> Độ chênh lệch tuyệt đối<br /> <br /> 6<br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> 92<br /> 94<br /> SaO 2 (%)<br /> <br /> 96<br /> <br /> 6<br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10<br /> <br /> Biên độ nảy đèn của máy<br /> <br /> 7<br /> <br /> 90<br /> <br /> 7<br /> <br /> 0<br /> <br /> p = 0,25<br /> <br /> 8<br /> <br /> 88<br /> <br /> 8<br /> <br /> p = 0,66<br /> <br /> Yếu tố suy hô hấp nặng (SaO2 ≤ 90%) ảnh<br /> hưởng đến độ chênh lệch giữa 2 phép đo theo<br /> xu hướng tuyến tính (hình 5). Với trục tung là<br /> giá trị tuyệt đối của độ chênh lệch giữa SpO2 và<br /> SaO2, khi SaO2 càng cao, độ chênh lệch 2 phép<br /> đo càng ít, và ngược lại. Sự tương quan có ý<br /> nghĩa thống kê (r = -0,61, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2