Tính chính xác của cắt lạnh so với báo cáo giải phẫu bệnh tại khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM
lượt xem 4
download
Bài viết Tính chính xác của cắt lạnh so với báo cáo giải phẫu bệnh tại khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM mô tả các tỉ lệ bao gồm tính chính xác, độ nhạy và độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương và giá trị tiên đoán âm, tỉ lệ tương hợp và không tương hợp của sinh thiết tức thì trong phẫu thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tính chính xác của cắt lạnh so với báo cáo giải phẫu bệnh tại khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 TÍNH CHÍNH XÁC CỦA CẮT LẠNH SO VỚI BÁO CÁO GIẢI PHẪU BỆNH TẠI KHOA GIẢI PHẪU BỆNH – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM Dương Thị Thuý Vy1, Lê Ngọc Quỳnh Thơ1, Dương Ngọc Thiên Hương1, Đoàn Thị Phương Thảo1,2 TÓM TẮT 52 Kết quả: Tỉ lệ chính xác chung của kết quả Đặt vấn đề: Sinh thiết lạnh là một xét sinh thiết lạnh là 95,6%. Độ nhạy là 96,9%, độ nghiệm rất hữu ích, cho ra kết quả tức thì trong đặc hiệu 91,8%, giá trị tiên đoán dương 97,2% và phẫu thuật. Phương pháp này thường được sử giá trị tiên đoán âm 90,9%. Tỉ lệ tương hợp là dụng trong quá trình phẫu thuật nhằm phát hiện 95,6% và tỉ lệ không tương hợp là 4,4% các tổn thương ác tính có thể làm thay đổi các Kết luận: Kết quả sinh thiết lạnh thay đổi quyết định điều trị ngay tại thời điểm người bệnh tuỳ theo vị trí lấy mẫu, nhìn chung có tỉ lệ chính đang trên bàn mổ. Sinh thiết lạnh cũng được chỉ xác cao chứng tỏ đây là một xét nghiệm đáng tin định để đánh giá rìa diện cắt và phát hiện hạch di cậy cho các phẫu thuật viên sử dụng để đưa ra căn. Vì vậy việc so sánh tính chính xác của sinh các quyết định điều trị cho người bệnh. thiết lạnh với báo cáo giải phẫu bệnh thường quy Từ khoá: chính xác, sinh thiết lạnh, độ nhạy, (được coi là tiêu chuẩn vàng) là việc rất cần thiết. độ đặc hiệu, tiên đoán âm, tiên đoán dương Mục tiêu: Mô tả các tỉ lệ bao gồm tính chính xác, độ nhạy và độ đặc hiệu, giá trị dự đoán SUMMARY dương và giá trị tiên đoán âm, tỉ lệ tương hợp và ACCURACY OF FROZEN SECTION không tương hợp của sinh thiết tức thì trong phẫu WITH PATHOLOGICAL REPORT AT thuật PATHOLOGY DEPARTMENT – Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: UNIVERSITY MEDICAL CENCER AT Nghiên cứu cắt ngang mô tả 813 ca được thực HO CHI MINH CITY hiện tại khoa Giải Phẫu Bệnh, bệnh viện Đại học Background: Frozen section is an useful Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2019 đến technique which helps in rapid intra-operative 12/2019. Các ca này có ít nhất 2 kết quả gồm diagnosis. This tool is usually used during sinh thiết lạnh và mô rã đông, có đầy đủ thông tin surgical procedures to detect malignant lesions về vị trí lấy mẫu. which may change treatment decision at the time the patient on operation table. Frozen section is indicated to evaluate resection margins and 1 Khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh viện Đại học Y metastasis lymph nodes. Hence, assessing the Dược TP. Hồ Chí Minh accuracy of frozen section diagnosis in 2 Bộ môn Mô Phôi – Giải Phẫu Bệnh, Đại Học Y comparison to gold standard pathological Dược TP. Hồ Chí Minh diagnosis is essential. Chịu trách nhiệm chính: Lê Ngọc Quỳnh Thơ Objectives: To describe rates include Email: tho.lnq@umc.edu.vn accuracy, sensitivity and specificity, positive Ngày nhận bài: 30.09.2022 predictive value and negative predictive value, Ngày phản biện: 20.10.2022 Ngày duyệt bài: 24.10.2022 365
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 concordance and discordance rate in the frozen kết hợp với kiến thức lâm sàng. Các bác sĩ section samples. cần phải rất chú ý cẩn trọng với các hạn chế Methods: This is a cross sectional study of của phương pháp vì chất lượng sống và điều 813 cases done in the pathology department, trị của người bệnh sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều university medical center at Ho Chi Minh city (1), (8) . Vì vậy, việc đánh giá tính hiệu quả của from 01/2019 to 12/2019. These cases have at sinh thiết lạnh thông qua việc đánh giá tính least 2 reports including frozen section and de- chính xác của phương pháp này là rất cần frozen reports, and clear information about thiết. sampling organs. Results: The overall accuracy of the intra- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU operative section diagnosis was 95.6%. The Tiêu chuẩn lựa chọn: sensitivity is 96.9%, specificity is 91.8%, - Tất cả các ca được chỉ định sinh thiết positive predictive value is 97.2% and negative lạnh tại khoa Giải phẫu bệnh, bệnh viện Đại predictive value is 90.9%. The concordance rate học Y Dược TP.HCM is 95.6% and the discordance rate is 4.4%. - Có đầy đủ thông tin về vị trí lấy mẫu, Conclusions: The frozen section results đại thể varies in different sampling organs. In overall, - Có ít nhất 02 kết quả bao gồm kết quả the accuracy of this technique is high proving sinh thiết lạnh và mô rã đông that it is a valuable tool for supporting surgeons’ Tiêu chuẩn loại trừ: decisions. - Không còn đầy đủ lam sinh thiết lạnh Keywords: accuracy, frozen section, hoặc khối vùi nến của mẫu rã đông sensitivity, specificity, negative predictive value, Phương pháp nghiên cứu: positive predictive value Cắt ngang mô tả, chọn mẫu thuận tiện. Dương tính được định nghĩa là kết quả I. ĐẶT VẤN ĐỀ sinh thiết lạnh chẩn đoán dương tính hoặc Mẫu bệnh phẩm được lấy từ cơ thể người nghi ngờ dương tính với bệnh như u lành, u bệnh bằng phương pháp sinh thiết hoặc phẫu ác, nghịch sản, di căn, lao, nấm hoặc có tế thuật thường được đánh giá bởi bác sĩ giải bào không điển hình. Trong đó, dương tính phẫu bệnh vào ngày tiếp theo sau khi đã cố giả là các ca có kết quả sinh thiết lạnh dương định trong formol đệm trung tính đầy đủ. tính nhưng mô rã đông hoặc giải phẫu bệnh Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, các thường quy là tổn thương khác không cùng phẫu thuật viên cần những thông tin giải diễn tiến sinh học tự nhiên phẫu bệnh ngay trong lúc phẫu thuật. Vì vậy, Âm tính được định nghĩa là kết quả sinh họ chỉ định sinh thiết lạnh trên mẫu mô sinh thiết lạnh chẩn đoán âm tính với bệnh như u thiết (8). lành, u ác, nghịch sản, di căn, lao, nấm. Sinh thiết lạnh có thể nói là một trong Trong đó, âm tính giả là các ca âm tính trên những phương pháp quan trọng nhất trong nhưng kết quả mô rã đông hoặc giải phẫu quá trình thực hành của một bác sĩ giải phẫu bệnh thường quy là tổn thương khác không bệnh. Đây là một xét nghiệm khó vì bác sĩ có cùng diễn tiến sinh học tự nhiên giải phẫu bệnh phải đưa ra quyết định chính Các biến số được mô tả theo phần trăm. xác trong khoảng thời gian ngắn hơn và cần Y đức 366
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Nghiên cứu sử dụng mẫu bệnh phẩm vùi III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nến, không can thiệp hoặc ảnh hưởng trên Các loại bệnh phẩm có chỉ định sinh thiết kết quả điều trị và theo dõi bệnh nhân. tức thì, số lượng mẫu nghiên cứu Nghiên cứu cũng đã được thông qua bởi hội Phân bố về vị trí lấy mẫu của 813 ca sinh đồng Y đức của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Từ các cơ sở trên cho thấy thiết tức thì trong phẫu thuật được trình bày nghiên cứu không vi phạm vấn đề Y đức. ở Bảng 3.1. Bảng 3.1. Các loại vị trí lấy mẫu của các ca sinh thiết tức thì Cơ quan Số ca Tỷ lệ (%) Giáp 298 36,7% Biên 180 22,1% Hô hấp trên 84 10,3% Đường tiêu hóa 55 6,8% Buồng trứng 52 6,4% Phổi 38 4,7% Hạch 31 3,8% Mô mỡ sợi 25 3,1% Da 18 2,2% Vú 14 1,7% Tuyến nước bọt + lưỡi 8 1,0% Khác 10 1,2% Tổng cộng 813 100.0% Nhận xét: Trong các loại bệnh phẩm có ca. Biên phẫu thuật cũng là loại bệnh phẩm chỉ định sinh thiết lạnh, giáp chiếm tỉ lệ cao thường gặp thứ 2 với 22,1%. nhất với 36,7%. Thấp nhất là các vị trí như Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán hạch, mô mỡ sợi, da vú, tuyến nước bọt, lưỡi âm, giá trị tiên đoán dương của sinh thiết tức và một số cơ quan khác chiếm
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Hạch 9 29,0% 1 3,2% 18 58,1% 3 9,7% Mô mỡ sợi 13 52,0% 0 0,0% 12 48,0% 0 0,0% Da 17 94,4% 1 5,6% 0 0,0% 0 0,0% Vú 12 85,7% 0 0,0% 1 7,1% 1 7,1% Tuyến nước bọt + 8 100,0% 0 0,0% 0 0,0% 0 0,0% lưỡi Khác 9 90,0% 0 0,0% 1 10,0% 0 0,0% Tổng 587 72,2% 17 2,1% 190 23,4% 19 2,3% Nhận xét: chúng tôi là 95,6% và tỉ lệ bất tương hợp là - Tỷ lệ tương hợp trong nghiên cứu của 4,4%; độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán chúng tôi là 95,6 % và tỷ lệ không tương hợp âm, giá trị tiên đoán dương lần lượt là 96,9%, là 4,4%. Hầu hết các vị trí lấy mẫu đều có tỉ 91,8%, 90,9% và 97,2%. Kết quả này cũng lệ tương hợp cao >90%. Trong đó, các cơ tương tự với nhiều trung tâm khác trên thế quan như tuyến nước bọt, lưỡi và mô mỡ sợi giới(8),(1),(4). Trong một nghiên cứu của đạt tương hợp giữa sinh thiết lạnh với mẫu Winther và cs. cũng báo cáo về độ chính xác giải phẫu bệnh thường quy là 100%. Bệnh của sinh thiết lạnh tại trung tâm của họ. phẩm thường gặp nhất là giáp cũng có tỉ lệ Trong nghiên cứu này, 4785 ca sinh thiết tương hợp cao với 96,6%. Hạch là vị trí có tỉ lạnh được thực hiện trong 1 năm. Họ thấy lệ tương hợp thấp nhất với 87,1%. rằng tỉ lệ tương hợp của sinh thiết lạnh với - Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi báo cáo giải phẫu bệnh thường quy là 95,1%. nhận xét nghiệm này có độ nhạy 96,9%, độ Họ kết luận sinh thiết lạnh là phương pháp đặc hiệu 91,8%, giá trị tiên đoán âm 90,9% đáng tin cậy và đạt được độ tương hợp cao và giá trị tiên đoán dương 97,2%. Các vị trí tại hầu hết các vị trí lấy mẫu(8). Nghiên cứu có chất bệnh phẩm chủ yếu là u như giáp, hô của chúng tôi cũng cho thấy điều tương tự, hấp trên, buồng trứng, phổi, da, tuyến nước với tỉ lệ tương hợp ở hầu hết các cơ quan đều bọt và lưỡi đều có tỉ lệ dương tính thật cao >90%. >90%. Bệnh phẩm như biên phẫu thuật có tỉ Hầu hết các ca bất tương hợp là âm tính lệ âm tính giả và dương tính giả thấp 95% (1),(8). Để đạt được tỉ lệ chính báo cáo giải phẫu bệnh trong nghiên cứu của xác cao, các yêu cầu về kỹ thuật cần được 368
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 đảm bảo để đánh giá chính xác tính chất nhập, đặc biệt trong các carcinôm tế bào gai nhân như tăng sắc, dị dạng, kiểu hình xâm (Hình 1) Hình SEQ Hình \* ARABIC 1: Trên mẫu sinh thiết lạnh xâm nhập cơ vân (trái) và tế bào u nhân tăng sắc, dị dạng (phải) là những đặc điểm giúp chẩn đoán chính xác carcinôm tế bào gai Giáp là bệnh phẩm chiếm tỉ lệ lớn nhất Ngoài ra, mẫu bệnh phẩm được làm lạnh với trong nghiên cứu này với độ chính xác rất thời gian thích hợp, cắt mỏng bởi các kỹ cao. Do tính chất nhân trong ung thư giáp nói thuật viên lành nghề đảm bảo vừa quan sát chung và đặc biệt là carcinôm tuyến giáp được kiểu hình của u, vừa đánh giá được tính dạng nhú nói riêng là một trong những yếu tố chất nhân tế bào, thậm chí còn có thể thấy quyết định. Vì vậy, chúng tôi áp dụng kỹ thể cát (Hình 2). thuật áp tế bào nhằm quan sát tính chất nhân. 369
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Hình SEQ Hình \* ARABIC 2: Ở độ Các khối u buồng trứng thường gây ra rất phóng đại nhỏ u tạo thành các nhú chia nhiều khó khăn trong chẩn đoán của các nhà nhánh (A) rải rác có các thể cát (B) tuy giải phẫu bệnh (3). Trong nghiên cứu này có nhiên tính nhất nhân của u giáp rất khó 52 ca u buồng trứng được đánh giá kết quả đánh giá trên mẫu cắt sinh thiết lạnh nên và có 4 ca không tương hợp với kết quả cuối cần thêm lam áp tế bào (D) để quan sát rõ cùng. Hầu hết các ca này đều là âm tính giả. tính chất nhân. Đây là những đặc điểm Độ chính xác của chẩn đoán u buồng trứng là giúp chẩn đoán carcinôm tuyến giáp dạng 92,3% và tương tự với các nghiên cứu khác nhú trên sinh thiết lạnh (8), (6) . Việc cắt lọc bệnh phẩm là nguyên nhân Đánh giá di căn hạch là một điểm yếu chủ yếu đối với các ca không tương hợp do của sinh thiết tức thì trong phẫu thuật khi có tính chất u buồng trứng thường không đồng nhiều chẩn đoán âm tính giả. Độ chính xác nhất(8). trong nghiên cứu này đối với đánh giá di căn Có tổng cộng 17 ca dương tính giả trong ở hạch chỉ 87,1%. Các tác giả khác cũng cho nghiên cứu của chúng tôi. Chẩn đoán của các thấy tỷ lệ này dao động từ 83 – 94% (1),(2),(7). ca này thường là “có tế bào không điển Tỉ lệ chính xác tương tự với các nghiên cứu hình”. Thuật ngữ này thường được sử dụng khác nhưng vẫn có khoảng 10% các ca chẩn khi có một số đặc điểm nghi ngờ ác tính tuy đoán không chính xác trên sinh thiết lạnh và nhiên không thể loại trừ ảnh giả tạo ra bởi bệnh nhân có thể phải trải qua thêm một cuộc các thao tác kỹ thuật. Xử lý tiếp theo trong phẫu thuật nữa. Trong phần lớn các ca âm các tình huống này có thể là lấy thêm mẫu tính giả, tế bào u không được nhận diện trên hoặc phẫu thuật rộng hơn đối với bệnh phẩm sinh thiết lạnh và chỉ trở nên rõ ràng hơn trên biên phẫu thuật. Các nhà giải phẫu bệnh mô rã đông. Sai sót này thường xảy ra trên thường hạn chế sử dụng thuật ngữ này nhất các khối di căn nhỏ khu trú ở hạch và trên có thể nhưng trong những trường hợp rất khó sinh thiết lạnh chưa bộc lộ được vùng di căn khăn thì vẫn có thể thấy. đó. Trong một số hiếm các trường hợp, di căn là những tế bào u riêng lẻ đặc biệt là với V. KẾT LUẬN carcinoma vú dạng tiểu thuỳ sẽ khó phân biệt Tóm lại, nghiên cứu này xác nhận rằng ngay cả trên H&E mà cần đến sự hỗ trợ của chẩn đoán sinh thiết lạnh là phương pháp có hoá mô miễn dịch để chẩn đoán chính xác(8). độ chính xác rất cao. Chẩn đoán âm giả Nhằm cố gắng giảm thiểu những ca âm tính thường gặp trong các ca đánh giá di căn giả từ cuối năm 2021 chúng tôi bắt đầu áp hạch. Hạn chế của nghiên cứu là chưa làm rõ dụng việc xẻ lát hạch 2mm theo hướng dẫn tác động của các chẩn đoán âm tính giả và của hiệp hội giải phẫu bệnh Hoa Kỳ (5). dương tính giả lên điều trị của bệnh nhân Phương pháp này nhằm đảm bảo không bỏ cũng như hậu quả có thể xảy ra của những sót bất kỳ di căn nào >2mm mà nhiều báo can thiệp phẫu thuật hoặc cắt rộng không cần cáo cho rằng có ảnh hưởng lên tiên lượng tái thiết. Các bác sĩ giải phẫu bệnh và phẫu thuật phát của bệnh nhân (5). Các nghiên cứu đánh viên nên nhận thức được các giới hạn của giá chất lượng trong tương lai sẽ cho thấy sinh thiết lạnh đặc biệt là với một số cơ quan. hiệu quả của phương pháp này. Tiếp tục theo dõi độ chính xác và cải thiện kỹ thuật sinh thiết lạnh là cần thiết. 370
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 VI. LỜI CẢM TẠ 4. Patil P, Shukla S, Bhake A and Hiwale K Bài báo được hỗ trợ kinh phí đề tài “Accuracy of frozen section analysis in nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của Đại học correlation with surgical pathology Y dược TP. Hồ Chí Minh. Nhóm tác giả trân diagnosis”. Int J Res Med Sci, 3(2), (2015), trọng cảm ơn Đại học Y dược TP. Hồ Chí pp.399-404. Minh đã cấp kinh phí thực hiện đề tài theo 5. Seethala RR, Asa SL, Carty SE, Hodak Hợp đồng số 158/2020/ HĐ-ĐHYD ngày SP, McHugh JB, Richardson MS, Shah J, 29/10/2020. Thompson LD, Nikiforov YE, College of American Pathologists “Protocol for the TÀI LIỆU THAM KHẢO examination of specimens from patients with 1. Adhikari P, Upadhyaya P, Karki S, carcinomas of the thyroid gland”. College of Agrawal CS, Chettri ST, Agrawal A, American Pathologists, Chicago, IL, (2014). “Accuracy of Frozen Section with 6. Tempfer CB, Polterauer S, Bentz EK, Histopathological Report in an Institute”. Reinthaller A, Hefler LA “Accuracy of JNMA J Nepal Med Assoc, (2018), intraoperative frozen section analysis in 56(210):572-577. PMID: 30375999; borderline tumors of the ovary: a PMCID: PMC8997296. retrospective analysis of 96 cases and review 2. Cipolla C, Cabibi D, Fricano S, Vieni S, of the literature”. Gynecol Oncol, (2007), Gentile I, Latteri MA, “The value of 107:248–52 intraoperative frozen section examination of 7. van de Vrande S, Meijer J, Rijnders A, sentinel lymph nodes in surgical Kli- nkenbijl JH “The value of management of breast carcinoma”. intraoperative frozen section examination of Langenbecks Arch Surg, (2010), 395:685– sentinel lymph nodes in breast cancer”. Eur J 91. Surg Oncol, (2009), 35:276–80. 3. Kokka F, Singh N, Reynolds K, Oram D, 8. Winther C, Graem N “Accuracy of frozen Jeya- rajah A, Hassan L, et al “The section diagnosis: a retrospective analysis of accuracy of frozen section diagnosis in 4785 cases”. APMIS, (2011), 119(4-5):259- apparent early ovarian cancer – results from 62. a UK centre”. Histopathology, (2009), 55:756–8. 371
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
VAI TRÒ CHẨN ĐOÁN SINH THIẾT TỨC THÌ TRONG MỔ CÁC U VÚ TÓM TẮT Mục đích: Xác
19 p | 137 | 8
-
Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng người bệnh tại các khoa lâm sàng bệnh viện Hữu Nghị
5 p | 87 | 5
-
VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT TỨC THÌ TRONG PHẪU THUẬT SOAVE XUYÊN HẬU MÔN TÓM TẮT
15 p | 122 | 4
-
Vai trò của sinh thiết tức thì trong phẫu thuật soave xuyên hậu môn tại Bệnh viện Trung Ương Huế
5 p | 39 | 2
-
Vai trò chẩn đoán sinh thiết tức thì trong mổ các u vú tại Bệnh viện K Hà Nội
5 p | 42 | 2
-
Đánh giá kết quả sinh thiết tức thì bằng cắt lạnh tại Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 11 | 2
-
Giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật
7 p | 47 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt
5 p | 20 | 1
-
Giá trị của đột biến gen BRAF V600E trong chẩn đoán trước mổ các nhân giáp có kết quả tế bào học không xác định
6 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn