intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của đột biến gen BRAF V600E trong chẩn đoán trước mổ các nhân giáp có kết quả tế bào học không xác định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của đột biến gen BRAF V600E trong chẩn đoán trước mổ các nhân giáp không xác định. Đột biến gen BRAF V600E có độ nhạy và độ đặc hiệu đủ cao khi sử dụng trong chẩn đoán trước mổ các nhân giáp không xác định, nhất là khi thực hiện trong nhóm nghi ngờ ác tính sẽ giúp đưa ra chỉ định mổ chính xác mà không cần phải cắt lạnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của đột biến gen BRAF V600E trong chẩn đoán trước mổ các nhân giáp có kết quả tế bào học không xác định

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 GIÁ TRỊ CỦA ĐỘT BIẾN GEN BRAF V600E TRONG CHẨN ĐOÁN TRƯỚC MỔ CÁC NHÂN GIÁP CÓ KẾT QUẢ TẾ BÀO HỌC KHÔNG XÁC ĐỊNH Trần Thị Thanh Trúc*, Thái Anh Tú*, Nguyễn Sào Trung** TÓM TẮT 46 100%; 100%; 73%. Đặt vấn đề: Nhân giáp không xác định được Kết luận: Đột biến gen BRAF V600E có độ tính chất là những nhân giáp thuộc nhóm nhạy và độ đặc hiệu đủ cao khi sử dụng trong Bethesda III, IV và V; và khoảng 10-30% mẫu tế chẩn đoán trước mổ các nhân giáp không xác bào học sẽ rơi vào các nhóm này. Đặc điểm định, nhất là khi thực hiện trong nhóm nghi ngờ chung của nhóm nhân giáp này là có nguy cơ ác ác tính sẽ giúp đưa ra chỉ định mổ chính xác mà tính không rõ ràng dao động từ 10-75% gây khó không cần phải cắt lạnh. khăn trong việc điều trị và xử trí. Hiện nay, nhiều Từ khoá: BRAF V600E, nhân giáp không khuyến cáo cho phép thực hiện xét nghiệm sinh xác định tính chất, độ nhạy, độ đặc hiêu, giá trị học phân tử nhằm chẩn đoán trước mổ các nhân chẩn đoán dương, giá trị chẩn đoán âm. giáp không xác định, trong đó đột biến gen BRAF V600E thường được sử dụng vì chiếm tỉ SUMMARY lệ cao trong các nhân giáp ác tính. CLINICAL VALIDATION OF BRAF Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: V600E MUTATION IN nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt 30 nhân giáp PRESURGICALLY DIAGNOSING OF có kết quả tế bào học thuộc nhóm III, IV và V INDETERMINATE CYTOLOGICALLY được làm xét nghiệm đột biến gen BRAF V600E THYROID NODULES và được so sánh với kết quả giải phẫu bệnh sau Introduction: Indeterminate cytologically mổ. thyroid nodules are those that belong to Bethesda Kết quả: 22/30 nhân giáp có kết quả tế bào group III, IV and V; and approximately 10-30% học không xác định có kết quả giải phẫu bệnh là of all cytologic smears fall into this category. ác tính. 19/22 ca ác tính có đột biến gen BRAF These nodules have inconspicuous risk of V600E và đều thuộc nhóm nghi ngờ ác tính, 8/11 malignancy ranging from 10-75% and result in ca âm tính với đột biến này có kết quả giải phẫu uncertain management as well as treatment. At bệnh lành tính. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên present, many guidelines have adopted molecular đoán dương, giá trị tiên đoán âm lần lượt là 86%; testing in order to better presurgically triaging thyroid nodules with indeterminate cytology. Of note, BRAF V600E mutation has showed up as a *Khoa Giải phẫu bệnh BV Ung bướu TPHCM promising marker because of its high-prevalent **Bộ môn Mô phôi - Giải phẫu bệnh Đại học Y in malignant thyroid nodules. dược Thành phố Hồ Chí Minh Subjects and methods: A prospective case Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Thanh Trúc series with 30 thyroid nodules with indeterminate Email: trantruc4t@gmail.com cytology chosen to test for BRAF V600E Ngày nhận bài: 21.10.2020 mutation. Mutation status is then compared with Ngày phản biện khoa học: 15.11.2020 follow-up permanent section. Ngày duyệt bài: 16.11.2020 385
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Results: 22/30 indeterminate cytologically không xác định có nguy cơ ác tính không rõ thyroid nodules are malignant on histology. Of ràng và rất dao động 10-75% [3], dẫn đến those, nineteen cases are positive with BRAF việc xử trí các nhân giáp này còn nhiều khó V600E mutation, which are also suspicious for khăn. Gần đây, các khuyến cáo của những malignancy on cytology and then proved to be hiệp hội lớn trên thế giới như NCCN và malignant on histology. 8/11 cases with negative ATA có đề cập đến vai trò của xét nghiệm with BRAF V600E are histologically benign. As sinh học phân tử vào việc chẩn đoán trước a results, sensitivity, specificity, positive mổ các nhân giáp không xác định. Nhìn predictive value and negative predictive value chung các xét nghiệm này sẽ tiếp tục phân are 86%; 100%; 100%; 73% respectively. tầng các nhân giáp thành nhóm nguy cơ thấp, Conclusion: BRAF V600E mutation have trung bình hoặc cao, dựa vào giá trị của từng high enough sensitivity and specificity in loại đột biến gen. Bảy loại đột biến gen diagnosing indeterminate cytologically thyroid thường gặp nhất trong ung thư tuyến giáp là nodules, especially when used in association with BRAF V600E, H/K/NRAS, RET/PTC1&3 Bethesda group V will yield accurate surgical và PAX8/PPARγ. Trong đó, gen BRAF indication without undergoing frozen section. V600E được cho là chiếm 40% các trường Key words: BRAF V600E, indeterminate hợp carcinôm tuyến giáp dạng nhú (Papillary cytologically thyroid nodules, sensitivity, thyroid carcinoma – PTC) trong các báo cáo specificity, positive predictive value and negative của phương Tây [8] và lên đến 80% trong predictive value. các báo cáo từ Châu Á [6]. Vì có tần suất cao trong PTC cộng với việc PTC là loại mô học I. ĐẶT VẤN ĐỀ của ung thư tuyến giáp thường gặp nhất nên Nhân giáp là một triệu chứng phổ biến xét nghiệm đột biến gen BRAF V600E được khiến bệnh nhân tìm đến hỗ trợ về y tế. Phần xem như là một phương pháp tầm soát tốt lớn các nhân giáp này là lành tính, tuy nhiên, cho các nhân giáp không xác định. có một tỉ lệ từ 5-14% [1] các nhân giáp này Do đó, nghiên cứu này được thực hiện là ác tính. nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của đột Siêu âm và chọc hút bằng kim nhỏ (Fine biến gen BRAF V600E trong chẩn đoán Needle Aspiration – FNA) là những công cụ trước mổ các nhân giáp không xác định. chẩn đoán đầu tay giúp xác định bản chất lành ác của một nhân giáp. Dựa trên các đặc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điểm hình ảnh học trên siêu âm mà bác sĩ Ba mươi nhân giáp có nhóm Bethesda III, chẩn đoán hình ảnh có thể đưa ra chỉ định IV và V đã có chỉ định phẫu thuật và được chọc FNA và sau đó, các kết quả chọc hút chọn thuận tiện theo nhu cầu của bác sĩ lâm bằng kim nhỏ sẽ được trả lời theo hệ thống 6 sàng. Sau khi giải thích và nhận được sự nhóm của Bethesda, từ đó giúp các nhà lâm đồng ý từ bệnh nhân, các ca bệnh sẽ được sàng đưa ra hướng xử trí phù hợp cho từng chọc hút FNA lần 2 nhằm lấy mẫu phục vụ bệnh nhân. Tuy nhiên kết quả FNA chỉ chính cho việc thực hiện tìm đột biến gen. Bác sĩ xác trong khoảng 70-80% trường hợp [3], số siêu âm sẽ khảo sát tuyến giáp và chọc đúng còn lại rơi vào vùng xám thuộc nhóm III, IV, V; gọi chung là nhóm không xác định. Nhóm nhân giáp cần thực hiện sinh học phân tử 386
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 trong trường hợp bệnh nhân có nhiều nhân III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU giáp. Mẫu tế bào được lấy bằng kim 23G, Trong nghiên cứu này, tất cả bệnh nhân sau đó bơm trực tiếp lên 2 lam và cố định có độ tuổi trung bình là 39,5 (khoảng tuổi, ngay bằng cồn tuyệt đối. Các lọ chứa lam 22-67) và bệnh nhân nữ có số lượng cao hơn được trữ ở nhiệt độ phòng qua đêm, sau đó bệnh nhân nam với tỉ lệ nam/nữ là 5/1. Số tiến hành tách chiết DNA bằng kit SaMag lượng nhân giáp đa ổ là 11 trường hợp (chiếm 37%), và 19 trường hợp còn lại chỉ có FFPE Tissue DNA Extraction với máy 1 nhân giáp (chiếm 63%). Tất cả các nhân Samag 12. Mẫu DNA sau tách chiết được trữ giáp không xác định đều thuộc nhóm ở nhiệt độ -20oC qua đêm. Tiếp theo, mẫu TIRADS 3, 4 và 5; và có số lượng lần lượt là DNA sẽ được dùng kit Thyroid Cancer 5, 13 và 12 ca. Ngoài ra, biến số kích thước Mutation Detection để tìm đột biến gen nhân giáp có trung vị là 14,5 (khoảng tứ BRAF V600E bằng kĩ thuật real-time PCR. phân vị, 7-29), trong đó, số lượng nhân giáp Sau khi thực hiện đột biến gen, bệnh nhân
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Trong số 30 ca được thực hiện xét nghiệm trong số 19 ca dương tính với đột biến, tức tìm đột biến gen, tỉ lệ có đột biến gen BRAF độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán dương của V600E là 63%, tương ứng với 19 trường đột biến gen BRAF V600E lên đến 100%. hợp. Mặt khác, 11 trường hợp âm tính với Tuy nhiên, độ nhạy của đột biến chỉ đạt 86% đột biến BRAF V600E có 3 ca âm tính giả. (19/22) và giá trị tiên đoán âm là 73% (8/11) Ngược lại, không có ca dương tính giả nào (2). Bảng 2. Bảng 2x2 thể hiện giá trị của đột biến gen BRAF V600E trong chẩn đoán trước mổ các nhân giáp không xác định. Chẩn đoán giải phẫu bệnh Ác tính Lành tính Tổng Đột biến BRAF V600E + 19 0 19 BRAF V600E - 3 8 11 Tổng 22 8 30 Toàn bộ các ca dương tính với đột biến gen BRAF V600E đều cho kết quả mô học sau mổ là PTC vi thể và PTC thể kinh điển. Ngược lại, 3 ca âm tính giả gồm có 1 ca PTC biến thể nang, 1 ca PTC vi thể, và 1 ca PTC kinh điển. Tám nhân giáp âm tính thật phần lớn đều là phình giáp, bướu tuyến dạng nang (Biểu đồ ). 12 Tần số 8 4 0 BRAF V600E + BRAF V600E - PTC vi thể PTC kinh điển PTC biến thể nang U tuyến dạng nang Phình giáp Biểu đồ 1. Sự tương quan giữa kiểu gen BRAF V600E và kiểu hình trên giải phẫu bệnh. IV. BÀN LUẬN không xác định là 63% (19/30 ca). Toàn bộ Trong nghiên cứu này, tỉ lệ của đột biến các nhân giáp dương tính với BRAF V600E gen BRAF V600E trong các nhân giáp đều nằm trong nhóm Bethesda V. 388
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bellevicine và cs. báo cáo tỉ lệ đột biến thì nghiên cứu này cùng với các nghiên cứu BRAF V600E trong nhóm III, IV và V lần khác đều cho tỉ lệ rất cao. 100% các nhân lượt là 18%, 27%, và 80% [2]. Điều này cho giáp có đột biến gen BRAF V600E đều có thấy rằng đột biến gen BRAF V600E thường kết quả giải phẫu bệnh ác tính và 100% các tập trung vào nhóm V hơn nhóm III và IV. nhân giáp âm tính với đột biến gen này cho Lý do là vì vì về bản chất, nguy cơ ác tính kết quả lành tính sau mổ. Giá trị tiên đoán của nhóm Bethesda V khá cao (50-75%) và dương trong nghiên cứu tổng hợp từ 34 bài đột biến gen BRAF V600E là đột biến gen báo của Trimboli cho thấy tỉ lệ này đạt đến thường gặp nhất trong ung thư tuyến giáp. 99% (khoảng tin cây 95%, 97-99%) [7]. Mặt khác, do số lượng nhân giáp trong nhóm Điều này cho thấy, nếu có đột biến gen III và IV trong nghiên cứu này khá thấp nên BRAF V600E thì nguy cơ ác tính của nhân chưa thể đánh giá được tỉ lệ đột biến BRAF giáp này là gần như 100%. Do vậy, Hiệp hội V600E trong hai nhóm này. tuyến giáp Hoa Kỳ (ATA) khuyến cáo sử Độ nhạy của đột biến gen BRAF V600E dụng BRAF V600E như một bằng chứng tin trong nghiên cứu này khá cao đạt 86% tuy cậy của PTC trong chẩn đoán trước mổ [4]. nhiên chưa đủ để có thể giúp loại trừ chẩn Hầu hết các nhân giáp mang đột biến gen đoán ác tính do giá trị tiên đoán âm chỉ đạt BRAF V600E đều cho kết quả giải phẫu 73%. Nghiên cứu của Jara và cs. báo cáo độ bệnh sau mổ là PTC vi thể hoặc PTC thể nhạy và giá trị tiên đoán âm trên mẫu tế bào kinh điển, điều này tương đồng với báo cáo học nhóm V lần lượt là 45% và 43% [5]. của Bản đồ bộ gen ung thư của PTC năm Điều này cho thấy rằng, nếu một nhân giáp 2014 khi ghi nhận có sự tương quan về kiểu âm tính với đột biến BRAF V600E thì cũng gen và kiểu hình của PTC đối với đột biến không thể loại trừ được khả năng ác tính vì gen BRAF V600E. Theo đó, đột biến gen nhân giáp có thể có các đột biến khác mà BRAF V600E có biểu hiện kiểu hình là dạng nghiên cứu này không khảo sát được. Mặt nhú và kém nhạy với i-ốt phóng xạ. Nghiên khác, ba trên tổng số 22 ca PTC trong nghiên cứu về Bản đồ bộ gen ung thư của PTC còn cứu này không phát hiện được đột biến gen đề xuất, các đột biến gen khác mà có biểu BRAF V600E là do nhiều nguyên nhân. hiện kiểu hình là nhú trên giải phẫu bệnh sẽ Trong đó có một ca có kích thước u quá nhỏ thuộc phân nhóm phân tử giống-BRAF (như (chỉ có 3mm) nên không đủ số lượng tế bào RET/PTC1&3), ngược lại với kiểu hình nang u để có thể khuyếch đại số lượng DNA của sẽ thuộc phân nhóm phân tử giống-RAS. Do gen đột biến. Ngoài ra, nguyên nhân âm tính đó, xét nghiệm đột biến gen BRAF V600E giả có thể do các nhân giáp này có những nói riêng và xét nghiệm sinh học phân tử nói loại đột biến gen khác không phải là BRAF chung trong các nhân giáp ngoài việc để V600E, cụ thể là có một ca có đột biến chẩn đoán trước mổ còn giúp ích trong việc NRAS ứng với kết quả là PTC biến thể nang. phân nhóm phân tử nhằm góp phần điều trị Khi bàn đến độ đặc hiệu và giá trị tiên nhắm trúng đích, nhất là trong thời đại y học đoán dương của đột biến gen BRAF V600E cá thể hoá. 389
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX V. KẾT LUẬN hospitals in South Italy", Cancer Cytopathol, Xét nghiệm đột biến gen BRAF V600E có 128 (2), pp. 107-118. độ nhạy tương đối và độ đặc hiệu đủ cao để 3. Cibas E. S. and S. Z. Ali, (2017), "The 2017 giúp chẩn đoán chính xác trước mổ các nhân Bethesda System for Reporting Thyroid giáp không xác định tính chất. Cụ thể hơn, Cytopathology", Thyroid, 27 (11), pp. 1341- 1346. giá trị của đột biến gen BRAF V600E sẽ 4. Haugen B. R., et al., (2016), "2015 American được tăng cường khi kết hợp với tế bào học, Thyroid Association Management Guidelines nhất là trong nhóm Bethesda V, nhằm gia for Adult Patients with Thyroid Nodules and tăng độ nhạy và tối ưu hoá hiệu quả của xét Differentiated Thyroid Cancer: The American nghiệm. Nếu kết quả dương tính với BRAF Thyroid Association Guidelines Task Force V600E thì giá trị chẩn đoán dương là 100% on Thyroid Nodules and Differentiated sẽ giúp phẫu thuật viên có được chẩn đoán Thyroid Cancer", Thyroid, 26 (1), pp. 1-133. xác định trước mổ mà không cần phải cắt 5. Jara S. M., et al., (2015), "Utility of BRAF lạnh, ngược lại, nếu kết quả là âm tính cũng mutation detection in fine-needle aspiration không loại trừ được ác tính mà phải phối hợp biopsy samples read as "suspicious for với lâm sàng và các cận lâm sàng khác hoặc papillary thyroid carcinoma"", Head Neck, 37 mở rộng xét nghiệm nhiều gen hơn để có (12), pp. 1788-1793. được chẩn đoán trước mổ tin cậy hơn. 6. Lee S. E., et al., (2017), "Molecular Profiling of Papillary Thyroid Carcinoma in Korea with TÀI LIỆU THAM KHẢO a High Prevalence of BRAF(V600E) 1. Belfiore A., et al., (1989), "High frequency of Mutation", Thyroid, 27 (6), pp. 802-810. cancer in cold thyroid nodules occurring at 7. Trimboli P., et al., (2020), "Testing for BRAF young age", Acta Endocrinol (Copenh), 121 (V600E) Mutation in Thyroid Nodules with (2), pp. 197-202. Fine-Needle Aspiration (FNA) Read as 2. Bellevicine C., et al., (2020), "Evaluation of Suspicious for Malignancy (Bethesda V, BRAF, RAS, RET/PTC, and PAX8/PPARg Thy4, TIR4): a Systematic Review and Meta- alterations in different Bethesda diagnostic analysis", Endocr Pathol, 31 (1), pp. 57-66. categories: A multicentric prospective study 8. Xing M., (2005), "BRAF mutation in thyroid on the validity of the 7-gene panel test in cancer", Endocr Relat Cancer, 12 (2), pp. 1172 thyroid FNAs deriving from different 245-262. 390
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2