Đánh giá tỉ lệ đáp ứng ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến gen ALK điều trị bằng Ceritinib
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá tỉ lệ đáp ứng ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến gen ALK điều trị bằng Ceritinib và một số tác dụng không mong muốn của phương pháp này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tỉ lệ đáp ứng ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến gen ALK điều trị bằng Ceritinib
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ immediately after induction treatment with 6. Igawa S, Sasaki J, Otani S (2016). Smoking pemetrexed plus cisplatin for advanced History as a Predictor of Pemetrexed nonsquamous non-small-cell lung cancer. J Monotherapy in Patients with Non-Squamous Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol, Vol Non-Small Cell Lung Cancer. Oncology, Vol 31(23), pp:2895-2902. 91, pp: 41-47. ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ ĐÁP ỨNG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA CÓ ĐỘT BIẾN GEN ALK ĐIỀU TRỊ BẰNG CERITINIB Vũ Thị Thanh*, Nguyễn Thị Thái Hòa* TÓM TẮT 55 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ đáp ứng UTPKTBN EVALUATE THE RESPONSE OF giai đoạn tiến xa có đột biến gen ALK điều trị CERITINIB IN ADVANCED ALK- bằng Ceritinib và một số tác dụng không mong REARRANGGED NON-SMALL CELL muốn của phương pháp này. Đối tượng và LUNG CANCER phương pháp: 23 bệnh nhân UTPKTBN giai Objectives: Evaluate the response of đoạn tiến xa có đột biến gen ALK được điều trị Ceritinib in advanced ALK-rearranged non- Ceritinib 450mg/ngày. Tiêu chí chính là tỉ lệ đáp small-cell lung cancer and side effects of this ứng, tiêu chí khác là tác dụng phụ. Kết quả: Tỉ treatment method. Patients and Methods: 23 lệ đáp ứng toàn bộ là 87%, trong đó đáp ứng patients with advanced ALK-rearranged non- hoàn toàn là 17.4%, đáp ứng một phần là 69.6%. small-cell lung cancerwere treated with Ceritinib Tỉ lệ kiểm soát bệnh là 100%. Tác dụng phụ hay 450mg/day. The primary end point was response, gặp là tiêu chảy 60.8%, tăng men gan 60.8%, đau secondary end point was toxic effects. Result: bụng 34.7%. Các tác dụng phụ này chủ yếu ở độ Overall response rate (ORR) was 87%, complete 1 – 2. Kết luận: Điều trị Ceritinib trên bệnh nhân response was 17.4%, partial response was 69.6%. UTPKTBN giai đoạn tiến xa có đột biến ALK Disease control rate (DCR) was 100%. The most mang lại tỉ lệ đáp ứng cao, các độc tính ở mức độ common adverse events in patients treated with nhẹ nhàng có thể dung nạp được. Ceritinib were diarrhea (60.8%), increase Từ khoá: Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai GOT/GPT 60.8%, abdominal pain 34.7%. These đoạn tiến xa, đột biến ALK, Ceritinib side effects are mainly in grades 1 - 2. Ceritinib for patients with advanced ALK-rearranged non- small-cell lung cancer had high response rate *Bệnh viện K with acceptable toxicity. Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Thanh Keywords: advanced non-small-cell lung Email: vuthanh240992@gmail.com cancer, Anaplastic lymphoma kinase (ALK)- Ngày nhận bài: 10.11.2020 rearrangements, Ceritinib. Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 Ngày duyệt bài: 30.11.2020 338
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ với hoá trị. Trong nghiên cứu ASCEND 4, Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ bệnh nhân UTPKTBN có đột biến ALK biến nhất trên thế giới và cũng là nguyên được điều trị Ceritinib bước 1 có tỉ lệ đáp nhân tử vong hàng đầu, theo Globocan 2018 ứng cao là 72.5%[6]. Độc tính hay gặp khi có khoảng hơn 2 triệu ca mới mắc, chiếm điều trị Ceritinib là tiêu chảy, đau bụng, tăng 11,6% các loại ung thư nói chung[1]. Tại men gan…chủ yếu là độ 1 và 2[6][7]. Việt Nam theo ghi nhận tại Hà Nội trong giai Ceritinib đã được cấp phép điều trị đoạn 2006 – 2007 UTP chiếm vị trí thứ nhất UTPKTBN có đột biến ALK tại nhiều nước ở nam giới chiếm 21,4% và thứ 4 ở nữ giới trên thế giới, cũng như tại Việt Nam. Hiện chiếm 8,1%[2]. Với tiến bộ của y học, phát nay tại bệnh viện K cũng như tại Việt Nam hiện đột biến gen ALK (Anaplastic vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu lymphoma kinase) và các thuốc TKIs quả và các tác dụng phụ không mong muốn (Tyrosin kinase inhibitors) là một bước tiến của Ceritinib trên bệnh nhân UTPKTBN giai lớn trong điều trị ung thư phổi không tế bào đoạn tiến xa có đột biến ALK. Vậy chúng tôi nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn tiến xa, di căn làm đề tài này với 2 mục tiêu: giúp tăng tỉ lệ đáp ứng, nâng cao chất lượng 1. Đánh giá tỉ lệ đáp ứng khi điều trị cuộc sống. Đột biến ALK chiếm 3-7% bệnh Ceritinib trên bệnh nhân UTPKTBN có đột nhân UTPKTBN [3]. Tại Việt Nam, tỉ lệ đột biến ALK. biên ALK là 5,4% [4]. Những bệnh nhân có 2. Đánh giá một số tác dụng không đột biến ALK thường là ung thư biểu mô mong muốn của Ceritinib. tuyến, phần lớn không hút thuốc. Đột biến ALK có thể xét nghiệm qua nhiều phương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU pháp khác nhau như lai huỳnh quang tại chỗ 2.1. Đối tượng nghiên cứu (FISH- Fluorescent insitu hybridization), 23 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến nhuộm hoá mô miễn dịch (IHC- xa có đột biến ALK được điều trị Ceritinib, Immunohistochemistry), và mới nhất là kỹ điều trị tại Bệnh viện K từ Tháng 1/2020 – thuật giải trình tự gen (NGS-Next generation Tháng 10/2020. sequencing) [5]. Các thuốc kháng ALK hiện -Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được nay trên thế giới như Crizotinib, Ceritinib, chẩn đoán UTPKTBN giai đoạn tiến xa có Alectinib, Brigatinib đã chứng minh được đột biến gen ALK (thực hiện trên mẫu mô hiệu quả điều trị cao hơn và ít độc tính hơn hoặc mẫu máu) bằng IHC, FISH, NGS, có so với hoá chất qua các nghiên cứu như tổn thương đích, tuổi > 18, PS 0 – 3, có đầy PROFILE 1014, ASCEND, ALEX, J-ALEX, đủ thông tin về hồ sơ bệnh án cho đến khi ALTA-L1. Ceritinib là thuốc kháng ALK thế kết thúc nghiên cứu. hệ 2 đã được chứng minh giúp tăng tỉ lệ đáp - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có 2 ứng (ORR-Overall response rate), thời gian ung thư trở lên, bệnh nhân suy gan, suy thận sống thêm không bệnh (PFS-Progression free hoặc các bệnh lý nặng khác không có khả survival), cải thiện chất lượng cuộc sống so năng điều trị Ceritinib, bệnh nhân bỏ dở điều 339
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ trị hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu. sau 2-3 tháng qua thăm khám lâm sàng, chụp 2.2. Phương pháp nghiên cứu: CT hoặc cộng hưởng từ các tổn thương phổi, - Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp lâm hạch, tổn thương di căn đánh giá theo tiêu sàng không đối chứng chuẩn Recist 1.1. Theo dõi và đánh giá các - Quy trình nghiên cứu: Thuốc: tác dụng phụ không mong muốn theo tiêu Ceritinib chuấn CTCAE 4.0. - Liều dùng: 450mg/ ngày 2.3. Xử lý số liệu: số liệu nghiên cứu - Thời gian và cách uống: trong bữa ăn. được mã hóa, nhập, xử lý và phân tích trên - Đánh giá kết quả: Đánh giá đáp ứng máy tính, sử dụng phần mềm SPSS 16.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm bệnh nhân Bảng 3.1: Đặc điểm bệnh nhân Tuổi Trung bình 47,96 (29-80) ≤60 18 (78,3%) >60 5 (21,7%) Giới Nam 11 (47,8%) Nữ 12 (52,2%) Hút thuốc Có 7 (30,4%) Không 16 (69,6%) Bước ĐT 1 13 (56,5%) 2 10 (43,5%) Tuổi trung bình của bệnh nhân là 47,96, nhỏ nhất là 29 tuổi, lớn nhất là 80 tuổi. Đa số bệnh nhân là dưới 60 tuổi chiếm 78,3%. Bệnh nhân nữ nhiều hơn bệnh nhân nam (52,2% với 47,8%). Bệnh nhân không hút thuốc chiếm chủ yếu là 69,6%. Bệnh nhân được điều trị Ceritinib bước 1 chiếm 56,5%, bước 2 chiếm 43,5%. Xét nghiệm đột biến ALK được làm bằng ba phương pháp gồm giải trình tự gen (NGS) (56,5%), hóa mô miễn dịch (34,8%) và FISH (8,7%). 3.2. Đánh giá đáp ứng điều trị và một số yếu tố liên quan 340
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ là 87%, trong đó đáp ứng hoàn toàn chiếm 17,4%, đáp ứng một phần chiếm 69,6%, bệnh ổn định chiếm 13%, không có bệnh nhân nào tiến triển. Bảng 3.2: Tỷ lệ đáp ứng theo bước điều trị Tỷ lệ đáp ứng (%) p Bước ĐT 1 92,3 0,56 2 80 Tỉ lệ đáp ứng với bệnh nhân điều trị bước 1 là 92,3%, cao hơn bệnh nhân điều trị bước 2 là 80%, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 3.3. Một số tác dụng không mong muốn Bảng 3.3: Một số tác dụng không mong muốn n = 23 Chung Độ 1 – 2 Độ 3 – 4 Tác dụng phụ n (%) n (%) n (%) Tiêu chảy 14 (60,8%) 14 (60,8%) 0 Mệt mỏi 3 (13%) 3 (13%) 0 Đau bụng 8 (33,7%) 8 (33,7%) 0 Thiếu máu 4 (17,4%) 4 (17,4%) 0 Hạ BCTT 1 (4,3%) 1 (4,3%) 0 Tăng GOT 14 (60,8%) 14 (60,8%) 0 Tăng GPT 18 (78,3%) 17 (73,9%) 1 (4,3%) Tác dụng phụ hay gặp là tiêu chảy 60,8%, tăng GOT là 60,8%, tăng GPT là 78,3%, đau bụng 34,7%. Các tác dụng phụ này chủ yếu ở độ 1 – 2, chỉ có 1 bệnh nhân tăng GPT độ 3. Có một bệnh nhân phải gián đoạn điều trị do tăng men gan độ 3, không có bệnh nhân nào phải dừng điều trị do tác dụng phụ của thuốc. IV. BÀN LUẬN trung bình của bệnh nhân là 47,96, tuổi nhỏ 4.1. Đặc điểm bệnh nhân nhất là 29, lớn nhất là 80, chủ yếu là bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi nhân dưới 60 tuổi, chiếm 78,3%. Bệnh nhân 341
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ nữ nhiều hơn chiếm 52,2%. Đa số bệnh nhân tự trong nghiên cứu ASCEND-5, tiêu chảy không hút thuốc, chiếm 69,6%. Trong nghiên (72%), tăng men gan (43%), đau bụng (22%) cứu ASCEND-4, tuổi trung bình là 55, bệnh [7]. Liều dùng Ceritinib trong nghiên cứu nhân chủ yếu là nữ giới và không hút thuốc ASCEND - 4,5 là 750mg/ ngày khi đói. chiếm lần lượt 54% và 57% [6]. Tuổi trung Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân bình trong nghiên cứu ASCEND-5 là 54, nữ được dùng Ceritinib liều 450mg/ ngày trong giới chiếm 59%, không hút thuốc chiếm 62% bữa ăn. So sánh việc dùng liều 450mg/ngày [7]. Đặc điểm này phù hợp với những bệnh trong bữa ăn với 750mg/ngày khi đói trong nhân UTPKTBN có đột biến ALK. nghiên cứu ASCEND-8 cho thấy hiệu quả 4.2. Đánh giá tỉ lệ đáp ứng của Ceritinib không thay đổi, đồng thời làm Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ trong nghiên cứu là giảm tác dụng phụ không mong muốn trên 87%, trong đó đáp ứng hoàn toàn có 4 bệnh đường tiêu hoá [8]. nhân chiếm 17,4%, đáp ứng một phần chiếm 69,6%, bệnh ổn định chiếm 13%, không có V. KẾT LUẬN bệnh nhân nào tiến triển. Đối với bệnh nhân - Điều trị Ceritinib trên bệnh nhân điều trị bước 1, tỉ lệ đáp ứng cao hơn bệnh UTPKTBN giai đoạn tiến xa có đột biến nhân điều trị bước 2 lần lượt là 92,3%, 80% ALK mang lại tỷ lệ đáp ứng cao (87%), tỉ lệ (p > 0,05). Tất cả bệnh nhân đáp ứng hoàn kiểm soát bệnh là 100% - Tác dụng phụ hay gặp là tiêu chảy toàn đều là bệnh nhân điều trị bước 1. Kết 60,8%, tăng men gan 60,8%, đau bụng quả của chúng tôi tương tự trong nghiên cứu 34,7%, chủ yếu độ 1-2. khác trên thế giới. Trong nghiên cứu ASCEND-4, bệnh nhân được điều trị TÀI LIỆU THAM KHẢO Ceritinib bước 1 có tỉ lệ đáp ứng toàn bộ là 1. Cancer today; (2019); http:// gco. iarc.fr/ 7,5% so với điều trị hoá chất là 26,7% [6]. today /home Bệnh nhân được điều trị Ceritinib bước 2 2. Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn trong nghiên cứu ASCEND-5 có tỉ lệ đáp (2010), Tình hình mắc ung thư tại Việt Nam ứng toàn bộ là 39,1%, tỉ lệ kiểm soát bệnh là 2004-2008 qua số liệu của 6 vùng. Tạp chí 76,5% cao hơn nhiều so với điều trị hoá chất ung thư học Việt Nam, 1/2010. là 6,9% và 36,2% [7]. Đáp ứng với điều trị 3. Ardini E, et al (2010). Cancer Lett.299:81-94. Ceritinib là sâu, nhanh và kéo dài. 4. Anh Thu Huynh Dang (2020), Actionable 4.3. Một số tác dụng không mong muốn Mutation Profiles of Non-Small Cell Lung Những tác dụng phụ hay gặp khi điều trị Cancer patients from Vietnamese population. Ceritinib trong nghiên cứu của chúng tôi là Scientific Reports, 10(1). 5. Novello S, et al (2016). Ann Oncol. 27:v1- tiêu chảy 60,8%, tăng men gan 60,8%, đau v27. bụng 34,7%. Các tác dụng phụ này chủ yếu ở 6. Soria JC, et al (2017). First-line ceritinib độ 1 – 2. Trong nghiên cứu ASCEND-4, tác versus platinum-based chemotherapy in dụng phụ hay gặp là tiêu chảy (90%), tăng advanced ALK-rearranged non-small-cell men gan (91%), đau bụng (27%) [6]. Tương lung cancer (ASCEND-4): a randomised, 342
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá đáp ứng và tái phát trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa điều trị bằng I-131
7 p | 75 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phác đồ hóa trị phối hợp Bevacizumab trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn
9 p | 53 | 5
-
Đánh giá hiệu quả điều trị U lympho Hodgkin tại Bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn 2015 - 2020
10 p | 18 | 3
-
Kết quả bước đầu điều trị Osimertinib trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen EGFR
6 p | 14 | 3
-
Hiệu quả và tính an toàn điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tiến xa sau thất bại điều trị bước một tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 5 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị của thuốc Sorafenib trên bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
8 p | 21 | 3
-
Đánh giá hiệu quả và an toàn của phác đồ có pemetrexed ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không gai giai đoạn IV
10 p | 21 | 3
-
Đánh giá kết quả giảm liều xạ trên bàng quang và trực tràng trong xạ trị áp sát ung thư cổ tử cung bằng kỹ thuật chèn bóng sond foley kết hợp gạc âm đạo
7 p | 17 | 3
-
Đánh giá kết quả hóa trị tân hỗ trợ kết hợp trastuzumab điều trị bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 8 | 3
-
Khảo sát tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác trên bệnh nhân lão thị tại khoa khúc xạ – Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 3 | 2
-
Đánh giá đáp ứng điều trị lymphôm không hodgkin amiđan giai đoạn sớm với phác đồ có rituximab
17 p | 5 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của hóa trị dẫn đầu trong điều trị carcinôm tế bào gai hốc miệng giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng
8 p | 12 | 2
-
Kết quả điều trị bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn IIIC – IV bằng phác đồ phối hợp phẫu thuật, hóa chất tiền phẫu, hóa chất hậu phẫu tại Bệnh viện K
5 p | 3 | 2
-
Đánh giá khả năng đáp ứng in vitro của cryptococcus neoformans đối với các thuốc kháng nấm
6 p | 44 | 1
-
Đánh giá an toàn của thuốc điều hòa miễn dịch Pembrolizumab
6 p | 20 | 1
-
Đánh giá bước đầu hóa - xạ đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB VÀ IIIB
11 p | 62 | 1
-
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR bằng TKI thế hệ 2 Afatinib: Đánh giá tỉ lệ đáp ứng và một số yếu tố liên quan
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn