intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác trên bệnh nhân lão thị tại khoa khúc xạ – Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá đáp ứng đơn thị giác rất quan trọng trong phẫu thuật khúc xạ điều trị lão thị bằng laser, góp phần quyết định thành công của phẫu thuật. Bài viết trình bày xác định tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác của bệnh nhân lão thị và ảnh hưởng của các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác trên bệnh nhân lão thị tại khoa khúc xạ – Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 KHẢO SÁT TỈ LỆ ĐÁP ỨNG ĐƠN THỊ GIÁC TRÊN BỆNH NHÂN LÃO THỊ TẠI KHOA KHÚC XẠ – BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phan Hồng Mai1, Phạm Thị Kim Yến1, Nguyễn Thị Mộng Triệu1, Đặng Yến Phương1, Trần Đình Minh Huy1,2 TÓM TẮT 58 SUMMARY Đặt vấn đề: Đánh giá đáp ứng đơn thị giác EVALUATING THE ADAPTATION rất quan trọng trong phẫu thuật khúc xạ điều trị RATE OF MONOVISION IN lão thị bằng laser, góp phần quyết định thành PRESBYOPES AT DEPARTMENT OF công của phẫu thuật. REFRACTION – HO CHI MINH CITY Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ đáp EYE HOSPITAL ứng đơn thị giác của bệnh nhân lão thị và ảnh Background: Pre-operative monovision hưởng của các yếu tố liên quan. evaluation appears to be crucial in laser vision Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: correction for presbyopia, contributing to the Nghiên cứu cắt ngang mô tả các bệnh nhân lão thị đến khám và có nhu cầu phẫu thuật khúc xạ final success post-operatively. tại Khoa Khúc Xạ - Bệnh viện Mắt TP. HCM từ Objectives: To evaluate the adaptation rate tháng 4/2019 đến tháng 4/2020. of monovision in presbyopes and associated Kết quả: Trong số 50 bệnh nhân tham gia factors. nghiên cứu, 40 bệnh nhân (80%) đáp ứng với Methods: An observational, cross-sectional tình trạng đơn thị giác. Tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác study on presbyopes in the need of a laser vision ở các nhóm giới tính, tuổi và độ khúc xạ khác correction visiting the Department of Refraction biệt không có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là at Ho Chi Minh City Eye Hospital from April 0,15; 0,14 và 0,23. Độ lão thị là yếu tố ảnh 2019 to April 2020. hưởng đến đáp ứng đơn thị của bệnh nhân Results: Of 50 subjects with presbyopia, 40 (p=0,04); trong đó, nhóm bệnh nhân có độ lão thị subjects (80%) were adapted to monovision. The từ +1,00D đến +1,75D thích nghi với tình trạng adaptation rate of monovision between the đơn thị giác tốt. groups of sex, age and refractive error were not Kết luận: Tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác ở bệnh significantly different (p=0.15; 0.14 and 0.23 nhân lão thị cao và có liên quan với mức độ lão thị. respectively). Additional power had an impact on Từ khóa: Lão thị, đơn thị giác, tỉ lệ đáp ứng. adaptation to monovision (p=0.04); in which, patients with add power ranged from +1.00D to +1.75D had good adaptability. 1 Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh Conclusions: The adaptation rate of 2 Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ monovision in presbyopes was high and related Chí Minh to the severity of presbyopia. Chịu trách nhiệm chính: Trần Đình Minh Huy Keywords: Presbyopia, monovision, Email: minhhuy.trandinh@ump.edu.vn adaptation rate. Ngày nhận bài: 15/4/2024 Ngày phản biện khoa học: 6/5/2024 Ngày duyệt bài: 20/5/2024 424
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện Mắt TP. HCM từ 1/4/2019 đến Lão thị là sự suy giảm biên độ điều tiết 1/4/2020. của mắt do ảnh hưởng của tuổi tác (thường Tiêu chuẩn chọn lựa: xuất hiện sau 40 tuổi) [1]. Khi biên độ điều - Bệnh nhân từ 38 tuổi trở lên. tiết còn lại không đủ để đọc sách và làm các - Bệnh nhân lão thị có hoặc không có tật công việc nhìn gần, người lão thị cần mang khúc xạ kèm theo kính hỗ trợ, điều này gây ảnh hưởng đến chất - Bệnh nhân có nhu cầu phẫu thuật khúc lượng cuộc sống. Do đó, nhu cầu có giải xạ pháp điều trị lão thị để bệnh nhân thoát khỏi Tiêu chuẩn loại trừ: sự lệ thuộc vào kính là rất thực tế mặc dù - Bệnh nhân có bệnh lý về mắt hiện nay, chưa có phương pháp khôi phục sự - Thị lực tối đa ở từng mắt dưới 20/25 điều tiết thật để giải quyết căn nguyên của - Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật bệnh lý lão thị. nhãn cầu, phẫu thuật khúc xạ. Các phương pháp phẫu thuật khúc xạ 2.2. Phương pháp nghiên cứu điều trị lão thị bằng laser như phẫu thuật 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu và cỡ mẫu chỉnh đơn thị (Monovision), Laser Blended Nghiên cứu cắt ngang mô tả Vision được biết đến với khả năng kéo dài Cỡ mẫu: Tất cả bệnh nhân lão thị đến biên độ điều tiết từ khoảng cách xa đến gần, khám và có nhu cầu phẫu thuật khúc xạ điều thuận tiện cho mọi hoạt động của bệnh nhân chỉnh lão thị tại khoa Khúc Xạ - bệnh viện mà không cần sử dụng kính dựa trên việc áp Mắt Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian dụng đơn thị giác, trong đó mắt thuận của nghiên cứu từ 01/4/2019 đến 01/4/2020. bệnh nhân sẽ được điều chỉnh để nhìn xa còn Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận mắt không thuận được điều chỉnh để nhìn tiện gần [2]. Chính vì vậy, để có thể thực hiện 2.2.2. Phương pháp thực hiện (chỉ 1 kỹ thành công phẫu thuật và đáp ứng sự hài lòng thuật viên khúc xạ thực hiện các bước đo của bệnh nhân, đánh giá đáp ứng đơn thị giác khám) tiền phẫu là rất quan trọng. Tuy nhiên cho - Hỏi bệnh: thu thập các thông tin cần đến nay, tại Việt Nam chưa có báo cáo nào thiết như: tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề về tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác ở bệnh nhân lão nghiệp, trình độ học vấn thị trước phẫu thuật. Do vậy, chúng tôi tiến - Tiến hành đo khám khúc xạ chủ quan hành nghiên cứu với mục tiêu xác định ban - Xác định độ lão thị đầu tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác của bệnh nhân - Xác định mắt chủ đạo bằng các test: lão thị và ảnh hưởng của các yếu tố tuổi, Hole test: Nghiệm pháp nhìn qua lỗ nhỏ giới, độ khúc xạ và độ lão thị lên tình trạng Shooting test: Nghiệm pháp nhắm súng đáp ứng. Pointing test: Nghiệm pháp chỉ đầu ngón tay II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Camera test: Nghiệm pháp ngắm chụp 2.1. Đối tượng nghiên cứu ảnh Bệnh nhân lão thị đến khám và có nhu - Chỉnh kính cho thị lực nhìn xa tối đa ở cầu phẫu thuật khúc xạ tại Khoa Khúc Xạ - hai mắt, sau đó thêm độ lão thị vào mắt không chủ đạo. 425
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 - Xác định có đáp ứng hay không đáp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ứng đơn thị giác. Bệnh nhân không đáp ứng 3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu đơn thị giác khi choáng váng, chóng mặt, Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành hoặc khi thử thị lực hai mắt ở khoảng cách trên 50 bệnh nhân (100 mắt), bao gồm 20 xa (6 m), trung gian (0,63 m) và gần (0,4 m), nam và 30 nữ. Độ tuổi từ 38 đến 60 tuổi bệnh nhân mất một lúc lâu mới nhìn được, (trung bình 44,74 ± 6,40 tuổi), trong đó bệnh hoặc bệnh nhân không hài lòng với tình trạng nhân có độ tuổi từ 40 đến 45 tuổi chiếm tỉ lệ thị lực hiện tại. 62%. Bệnh nhân có trình độ học vấn cao 2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu - Tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác. đẳng/ đại học hoặc sau đại học chiếm tỉ lệ - Thị lực hai mắt ở các khoảng cách xa, 64%. Đa số bệnh nhân (94%) có độ lão thị từ trung gian, gần khi điều chỉnh đơn thị. +0,75D đến +1,50D, chỉ có 2 bệnh nhân có - Ảnh hưởng của các yếu tố tuổi, giới, độ độ lão thị +1,75D và 1 bệnh nhân có độ lão lão thị và độ khúc xạ đến đáp ứng đơn thị thị +2,00D. Bệnh nhân bị cận thị hoặc cận giác. loạn chiếm phần lớn (78%) so với bệnh nhân 2.2.4. Thống kê xử lý số liệu bị viễn thị hoặc viễn loạn (12%) và bệnh Nhập số liệu và xử lý số liệu bằng phần nhân chính thị (10%). Độ cận cao nhất là - mềm Excel 2016 (Microsoft Corporation, 12,75D, độ loạn cao nhất là -3,75D và độ Redmond, WA, USA) và SPSS 22.0 (SPSS viễn cao nhất là +3,75D. Inc., Chicago, IL, USA). Bảng 1. Đặc điểm của các đối tượng tham gia nghiên cứu Đặc điểm chung (n = 50) Số lượng Tỷ lệ (%) Tuổi < 40 5 10% 40 đến 45 31 62% 46 đến 50 10 20% > 50 4 8% Giới Nam 20 40% Nữ 30 60% Mắt chủ đạo Phải 27 54% Trái 23 46% Khu vực sinh sống Thành phố Hồ Chí Minh 24 48% Tỉnh khác 26 52% Nghề nghiệp Hành chính – Văn phòng 21 42% Buôn bán 13 26% Khác 16 32% 426
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Trình độ học vấn Phổ thông 18 36% Cao đẳng/Đại học – Sau đại học 32 64% Độ lão thị +0,75 D 9 16% +1,00 D 13 20% +1,25 D 12 32% +1,50 D 13 26% +1,75 D 2 4% +2,00 D 1 2% Đặc điểm khúc xạ (n = 100 mắt) Viễn – Viễn loạn thị 6 12% Chính thị 5 10% Cận – Cận loạn thị 39 78% Trung bình ± Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị lớn Trung bình độ khúc xạ (n = 100 mắt) chuẩn nhất nhất Độ cầu (Sph) –2,19 ± 3,12 -12,75 +3,75 Độ trụ (Cyl) –0,66 ± 0,62 -3,75 0,00 Độ cầu tương đương (SE) –2,52 ± 3,15 -13,00 +3,38 3.2. Đặc điểm thị lực khi điều chỉnh đơn thị giác Tất cả bệnh nhân đều đạt mức thị lực nhìn xa ≥ 20/25, trong đó 90% bệnh nhân có thị lực nhìn xa ≥ 20/20. Ngoài ra, trên 90% bệnh nhân được ghi nhận có thị lực trung gian và nhìn gần ≥ 20/25 Biểu đồ 1. Thị lực hai mắt ở các khoảng cách xa – trung gian – gần 3.3. Tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác và các nhận ở tất cả bệnh nhân có độ lão thị +1,50D yếu tố liên quan - +1,75D và ở phần lớn bệnh nhân có độ lão Tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác ở các nhóm thị +1,00D - +1,25D, trong khi chỉ khoảng giới tính, tuổi và độ khúc xạ khác biệt không một nửa số bệnh nhân có độ lão +0,75D có có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,15; đáp ứng đơn thị. Chỉ có 1 bệnh nhân có độ 0,14 và 0,23. Ngược lại, độ lão thị là yếu tố lão +2,00 D tham gia nghiên cứu và bệnh ảnh hưởng đến đáp ứng đơn thị của bệnh nhân này không có đáp ứng đơn thị. nhân (p=0,04). Đáp ứng đơn thị được ghi 427
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Bảng 2. Tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác và các yếu tố liên quan Đáp ứng đơn thị giác Không đáp ứng đơn thị Giá trị p (số lượng (%)) giác (số lượng (%)) Số bệnh nhân 40 (80%) 10 (20%) Giới Nam 14 (70%) 6 (30%) 0,15 Nữ 26 (87%) 4 (13%) Độ lão thị +0,75 D 5 (56%) 4 (44%) +1,00 D 11 (85%) 2 (15%) +1,25 D 9 (75%) 3 (25%) 0,04 +1,50 D 13 (100%) 0 (0%) +1,75 D 2 (100%) 0 (0%) +2,00 D 0 (0%) 1 (100%) Nhóm tuổi < 40 5 (100%) 0 (0%) 40 đến 45 22 (71%) 9 (29%) 0,14 46 đến 50 10 (100%) 0 (0%) > 50 3 (75%) 1 (25%) Đặc điểm khúc xạ Viễn – Viễn loạn thị 4 (67%) 2 (33%) Chính thị 3 (60%) 2 (40%) 0,23 Cận – Cận loạn thị 32 (82%) 7 (18%) Ghi chú: phép kiểm Fisher exact; giá trị p < 0,05 được tô đậm và in nghiêng IV. BÀN LUẬN trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên, có thể Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho trình độ học vấn ảnh hưởng đến nghề nghiệp thấy tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác ở bệnh nhân (hơn 42% bệnh nhân làm hành chính – văn lão thị cao (80%). Kết quả này tương đồng phòng) và nhu cầu nhìn gần của bệnh nhân, với tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác được báo cáo từ đó ảnh hưởng đến mong muốn phẫu thuật. trong phân tích tổng quan hệ thống của Jain Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân có và cộng sự là 73% [3]. Hơn một nửa bệnh thị lực nhìn xa hai mắt ≥ 20/20 đồng thời thị nhân lão thị có nhu cầu phẫu thuật khúc xạ lực trung gian và nhìn gần ≥ 20/25 ở tình để không đeo kính có độ tuổi từ 40 đến 45. trạng đơn thị là 90%, một mức thị lực khá Điều này có thể là vì ở độ tuổi này bệnh nhân tốt. Tuy nhiên, tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác bắt đầu có những ảnh hưởng đến sinh hoạt được ghi nhận là 80%. Điều này được lí giải hằng ngày do suy giảm điều tiết và chưa là thị lực hai mắt không phải là yếu tố duy quen với việc sử dụng kính hỗ trợ nhìn gần nhất quyết định thành công của đáp ứng đơn nên bệnh nhân có nhu cầu phẫu thuật nhiều. thị trong nghiên cứu của chúng tôi mà còn Ngoài ra, bệnh nhân trẻ tuổi sẽ ít khả năng phụ thuộc vào sự linh hoạt trong phản xạ mắc phải những bệnh lý về mắt là chống chỉ nhìn – đọc và sự hài lòng của bệnh nhân. định của phẫu thuật khúc xạ như đục thủy Đáng tiếc là chúng tôi không ghi nhận cụ thể tinh thể, glôcôm. Hơn 60% bệnh nhân có lí do đánh giá bệnh nhân không đáp ứng với 428
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 tình trạng đơn thị để khảo sát xem thị lực hai sát nhiều yếu tố hơn, cũng như ghi nhận cụ mắt ở những bệnh nhân này như thế nào. thể lí do bệnh nhân không đáp ứng với tình Các yếu tố liên quan bao gồm tuổi, giới trạng đơn thị. và độ khúc xạ không ảnh hưởng đến tình trạng thích nghi đơn thị giác của bệnh nhân, V. KẾT LUẬN độ lão thị là yếu tố duy nhất có ảnh hưởng Tỉ lệ đáp ứng đơn thị giác ở bệnh nhân trong nghiên cứu này. Đáng lưu ý là khả lão thị đến khám tại Khoa Khúc xạ – Bệnh năng thích nghi đơn thị giác ở những bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh là 80%. nhân có độ lão +0,75D chỉ khoảng 50%. Độ lão thị là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến Điều này có thể là do những bệnh nhân này tình trạng đáp ứng đơn thị giác; các yếu tố mới ở giai đoạn đầu của lão thị, do đó kỳ tuổi, giới và độ khúc xạ không gây ảnh vọng vào thị lực cũng như sự thoải mái khi hưởng. nhìn hai mắt cao dẫn đến không hài lòng với tình trạng đơn thị giác. Chỉ có 1 bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO trong nghiên cứu có độ lão +2,00D và không 1. Noorden, G.K.v., Binocular Vision and thích nghi với tình trạng đơn thị. Các nghiên Ocular Motility 5ed. 1996, St. Louis: Mosby. cứu trước đây cho thấy độ lão thị mà bệnh 2. Wolffsohn, J.S., L.N. Davies, and A.L. nhân có thể dung nạp được ở điều kiện đơn Sheppard, New insights in presbyopia: thị là ≤ +2,00D - +2,50D [4, 5]. Độ lão thị impact of correction strategies. BMJ Open cao hơn sẽ dẫn đến suy giảm thị giác lập thể Ophthalmol, 2023. 8(1). 3. Jain, S., I. Arora, and D.T. Azar, Success và thị lực hai mắt của bệnh nhân [5-8]. of monovision in presbyopes: review of the Tóm lại, kết quả nghiên cứu của chúng literature and potential applications to tôi cho thấy khả năng thích nghi đơn thị giác refractive surgery. Surv Ophthalmol, 1996. ở bệnh nhân lão thị cao, đặc biệt là những 40(6): p. 491-9. bệnh nhân có độ lão thị từ +1,00D - +1,75D; 4. Erickson, P., Potential range of clear vision từ đó cho thấy tiềm năng ứng dụng đơn thị in monovision. J Am Optom Assoc, 1988. giác vào điều trị lão thị ở người lớn tuổi. Cần 59(3): p. 203-5. cân nhắc chỉ định phẫu thuật và tư vấn kỹ 5. Johannsdottir, K.R. and L.B. Stelmach, cho những bệnh nhân mới bước vào lão thị Monovision: a review of the scientific (độ lão +0,75D) hoặc những bệnh nhân lão literature. Optom Vis Sci, 2001. 78(9): p. thị độ cao từ +2,00D trở lên. Tuy nhiên, 646-51. nghiên cứu có một số nhược điểm là đánh giá 6. McGill, E. and P. Erickson, Stereopsis in đơn thị giác được thực hiện chỉ một lần với presbyopes wearing monovision and kính thử tại phòng khám và các thông số simultaneous vision bifocal contact lenses. Am J Optom Physiol Opt, 1988. 65(8): p. đánh giá còn hạn chế. Sự hài lòng của bệnh 619-26. nhân với tình trạng đơn thị còn phụ thuộc 7. Richdale, K., G.L. Mitchell, and K. vào các yếu tố như thị giác lập thể, hiện Zadnik, Comparison of multifocal and tượng mờ nhòe trong điều kiện chiếu sáng monovision soft contact lens corrections in yếu như khi lái xe ban đêm, khả năng thực patients with low-astigmatic presbyopia. hiện các nhiệm vụ hàng ngày và đặc điểm Optom Vis Sci, 2006. 83(5): p. 266-73. tính cách của bệnh nhân [3, 5, 8]; chính vì 8. Evans, B.J., Monovision: a review. vậy, cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu Ophthalmic Physiol Opt, 2007. 27(5): p. 417- lớn hơn, thời gian theo dõi dài hơn và khảo 39. 429
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2