intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá an toàn của thuốc điều hòa miễn dịch Pembrolizumab

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

19
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa không phẫu thuật được không đột biến chủ đạo chủ yếu dựa vào hóa trị bộ đôi với platinum, thêm pembrolizumab vào hóa trị tạo nên tỉ lệ đáp ứng cao hơn và sống còn bệnh không tiến triển dài hơn có ý nghĩa so với hóa trị đơn độc(nghiên cứu pha 3 ngẫu nhiên mù đôi Keynote 189). Bài viết bước đầu đánh giá mức độ an toàn của thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch pembrolizumab.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá an toàn của thuốc điều hòa miễn dịch Pembrolizumab

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CỦA THUỐC ĐIỀU HÒA MIỄN DỊCH PEMBROLIZUMAB TRẦN MẠNH HOÀNG1, NGUYỄN ĐẮC NHÂN TÂM2, ĐỖ KIM QUẾ3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa không phẫu thuật được không đột biến chủ đạo chủ yếu dựa vào hóa trị bộ đôi với platinum, thêm pembrolizumab vào hóa trị tạo nên tỉ lệ đáp ứng cao hơn và sống còn bệnh không tiến triển dài hơn có ý nghĩa so với hóa trị đơn độc(nghiên cứu pha 3 ngẫu nhiên mù đôi Keynote 189). Mục tiêu nghiên cứu: Bước đầu đánh giá mức độ an toàn của thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch pembrolizumab. Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ bệnh nhân điều trị với pembrolizumab tại khoa Ung Bướu bệnh viện Thống Nhất năm 2019-2020. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Trong 2 năm 2019 và 2020 chúng tôi hồi cứu 19 ca có sử dụng pembrolizumab điều trị, trong nhóm sử dụng pembrolizumab đơn chất có 1/19 ca (5,3%), giảm tiểu cầu và 1/19 ca (5,3%) tăng men gan độ 2 ổn định ở những chu kì sau; nhóm pembrolizumab phối hợp hóa trị ghi nhận ngứa 1/19 ca (5,3%) ổn định với thuốc hỗ trợ, giảm bạch cầu 1/19 ca (5,3%), giảm tiểu cầu 1/19 ca (5,3%), tăng men gan 1/19 ca (5,3%) độ 2 ổn định ở những chu kì sau, 1/19 ca (5,3%) tăng men gan độ 4 phải ngưng pembrolizumab; trong cả 2 nhóm trung bình thiếu máu là như nhau với thiếu máu độ 2 cao nhất và kiểm soát được, không ca nào tử vong do tác dụng phụ. Kết luận: Sử dụng pembrolizumab điều trị ung thư an toàn cho cả 2 nhóm. ĐẶT VẤN ĐỀ khác nhau ở giai đoạn tiến xa đặc biệt khi có biểu hiện MSI-H hay dMMR. Điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa không phẫu thuật được không đột Pembrolizumab đã được thử nghiệm qua nhiều biến chủ đạo chủ yếu dựa vào hóa trị bộ đôi với nghiên cứu pha III như Keynote-010, Keynote-024, platinum. Trong số những bệnh nhân(BN) có điểm Keynote-189, Keynote-407, Keynote-048, Keynote- số PD-L1 (programmed death ligan 1) ≥50%, 054…và tỏ ra hiệu quả và an toàn; tác dụng phụ qua pembrolizumab có thể thay thế hóa trị độc tế bào ở các nghiên cứu lớn có thể kiểm soát được và tỉ lệ bước một. Thêm pembrolizumab vào hóa trị tạo nên tác dụng phụ nặng thấp chấp nhận được[10][11][12][14]. tỉ lệ đáp ứng cao hơn và sống còn bệnh không tiến Nhìn chung hóa trị gây tác dụng phụ đối với mọi triển dài hơn có ý nghĩa so với hóa trị đơn bệnh nhân, đã được mô tả rõ ràng ở nhiều nghiên độc(nghiên cứu pha 3 ngẫu nhiên mù đôi Keynote cứu, ảnh hưởng lên những cơ quan nhất định và là 189)[12]. những tác dụng phụ tiên đoán được về mức độ và Điều trị ức chế điểm kiểm soát miễn dịch đã thời gian xảy ra. Ngược lại, với những hồ sơ đang được nghiên cứu nhiều (pembrolizumab, có người ta thấy tác dụng phụ của thuốc điều hòa atezolizumab, nivolumab…) trên nhiều loại ung thư miễn dịch xảy ra trên số lượng ít bệnh nhân, có thể Địa chỉ liên hệ: Trần Mạnh Hoàng Ngày nhận bài: 1/10/2020 Email: manhhoang.tran@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 BSCKI. Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Thống Nhất TP. HCM 2 Bác sĩ Phụ trách Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Thống Nhất TP. HCM 3 PGS.TS. Phó Giám đốc - Bệnh viện Thống Nhất TP. HCM 156
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ảnh hưởng lên mọi cơ quan và nhất là không thể - Biến cố bất lợi liên quan điều trị phối hợp tiên đoán được, các hồ sơ ghi nhận còn thay đổi Pembrolizumab + hóa trị thường gặp nhất từ chưa nhất quán[10][14][16]. mức độ 3 trở lên: thiếu máu (16,3%), giảm bạch cầu trung tính (15,8%), giảm tiểu cầu Tóm tắt về hồ sơ an toàn của phác đồ (15,8%). Pembrolizumab + hóa trị trong điều trị bước 1 so với hóa trị Platinum + Pemetrexed ở bệnh nhân - Tổn thương thận cấp 5,2% ở nhóm kết hợp UTPKTBN giai đoạn tiến xa hay Pembrolizumab đơn và 0,5% ở nhóm hóa trị; độ 3 - 5 lần lượt 2,0 trị (các NC Keynote 189;010;024)[10]12][14][16]: và 0% xảy ra hầu hết ở những trường hợp có nhiều bệnh lý kèm theo. - Biến cố bất lợi xảy ra có thể quản lý và kiểm soát được và tương tự hồ sơ an toàn khi - Viêm phổi kẽ tần suất khoảng 1,7% ở nhóm dùng Pembrolizumab đơn trị. kết hợp và không xuất hiện ở nhóm hóa trị đơn độc; độ 3-5 khoảng 1,5%. - Tỉ lệ biến cố bất lợi liên quan điều trị nói chung và mức độ 3 trở lên tương đương ở 2 phác đồ. Bảng 1. Thời điểm và thời gian xảy ra tác dụng phụ (NC Keynote 002) n(%) Thời gian khởi phát trung bình Thời lượng trung bình Viêm phổi mô kẽ 26 (2,6%) 4,3 tháng (2 ngày - 19,3 tháng) 2,8 tháng (2 ngày - 15,1 tháng) Viêm đại tràng 16 (1,6%) 4,2 tháng (10 ngày - 9,7 tháng) 1,4 tháng (4 ngày - 7,2 tháng) Viêm gan 8 (0,8%) 22 ngày (8 ngày - 21,4 tháng) 1,3 tháng (1 tuần - 2,2 tháng) Viêm cầu thận 4 (0,4%) 6,8 tháng (12 ngày - 12,8 tháng) 1,1 tháng (2,1 tuần - 3,3 tháng) Tổn thương tuyến yên 10 (1,0%) 1,5 tháng (1 ngày - 6,5 tháng) 3,4 tháng (0,8 - 12,7 tháng) Cường giáp 24 (2,4%) 1,4 tháng (1 ngày - 21,9 tháng) 1,8 tháng (1,4 tuần - 12,8 tháng) Suy giáp 75 (7,4%) 3,5 tháng (5 ngày - 18,9 tháng) 7,9 tháng( 6 ngày - 24,3 tháng) Theo nghiên cứu Keynote 024[16] trên 154 bệnh Chúng tôi hồi cứu 19 BN được điều trị với nhân điều trị pembrolizumab đơn chất và 151 bệnh pembrolizumab, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 nhân điều trị với hóa chất trung bình thời gian theo thống kê. dõi 25,2 tháng trung vị sống còn toàn bộ 30 tháng KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cho nhánh điều trị với pembrolizumab và 14,2 tháng cho nhánh điều trị với hóa chất; biến cố bất lợi độ Đặc điểm chung 3 - 5 ở nhóm pembrolizumab thấp hơn nhóm hóa trị (31,2% so với 53,3%). Chúng tôi hồi cứu trong 2 năm 2019 và 2020 có 19 BN với đa phần là ung thư phổi được sử dụng tối Tại Việt Nam điều trị với ức chế điểm kiểm soát thiểu 1 chu kì Pembrolizumab; tuổi trung bình 71 miễn dịch đã được chấp thuận vài năm gần đây, tuy tuổi, nhỏ nhất 41 tuổi lớn nhất 89 tuổi, độ lệch chuẩn nhiên số lượng BN chưa nhiều và cũng chưa có 13,044 chủ yếu xung quanh độ tuổi 60, với tỉ lệ nam tổng kết; chúng tôi làm đề tài này với mong muốn chiếm ưu thế 73,68%. bước đầu đánh giá mức độ an toàn của thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch pembrolizumab. Đặc điểm lâm sàng Loại ung thư: Trong nghiên cứu này đa phần là MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU bệnh ung thư phổi chiếm 73,68% còn lại là các ung Bước đầu đánh giá an toàn của thuốc giúp thư khác như dạ dày, đầu cổ, gan, melanom. chúng tôi có cái nhìn tổng quát hơn, tiến tới sẽ đánh Số chu kì: Bệnh nhân được điều trị ít nhất 1 ck giá hiệu quả điều trị. pembrolizumab và nhiều nhất 11ck, trung vị 4,32 chu ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kì; độ lệch chuẩn 2,626. Tất cả những bệnh nhân điều trị với Thiếu máu pembrolizumab tại khoa Ung Bướu bệnh viện Thống Thiếu máu: Không thiếu máu 5,3%; thiếu máu độ Nhất trong 2 năm 2019 và 2020. 1 và 2 bằng nhau 47,37%. 157
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Mức độ thiếu máu theo phân nhóm phối hợp hóa N Mean Std. Std. Error pembrolizumab đơn chất và phối hợp hóa trị trị Deviation Mean Bảng 1. Trung bình thiếu máu 2 nhóm do thiếu có 12 1.42 .669 .193 máu không 7 1.43 .535 .202 Group Statistics Bảng 2. Kiểm định t - test mức độ thiếu máu 2 nhóm Independent Samples Test Levene's Test for t - test for Equality of Means Equality of Variances 95% Confidence Interval Sig. Mean Std. Error of the Difference F Sig. t df (2 - tailed) Difference Difference Lower Upper Equal variances .757 .396 -.040 17 .968 -.012 .297 -.639 .615 assumed dothieumau Equal variances -.043 15.092 .967 -.012 .279 -.607 .583 not assumed Nhóm có phối hợp hóa trị 12 bệnh nhân, độ thiếu máu trung bình 1,42 với độ lệch chuẩn 0,669; bảy bệnh nhân không phối hợp hóa trị độ thiếu máu trung bình 1,43 với độ lệch chuẩn 0,535; kiểm định Lavene’s test có F = 1,231 sign = 0,396 phương sai hai nhóm như nhau; t = -0,044, df = 17, sign = 0,968. Kiểm định t-test trung bình thiếu máu ở hai nhóm phối hợp và không phối hợp với hóa trị không khác nhau. Các tác dụng phụ khác Các tác dụng phụ khác như buồn nôn, nôn, suy Giảm bạch cầu chỉ có 1/19 (5,2%) trường hợp giáp, nhược giáp, viêm phổi mô kẽ… không gặp. độ 1; giảm tiều cầu 2/19 (10,5%) trường hợp trong BÀN LUẬN đó một ca độ 1, một ca độ 4 chẩn đoán K gan tiến triển mà trước điều trị đã có giảm tiểu cầu độ 3. Qua hồi cứu trên hồ sơ chúng tôi có 19 ca điều trị với Keytruda (pembrolizumab) chủ yếu là ung thư Trong nghiên cứu này có 3/19 (15,8%) ca tăng phổi chiếm 73,68% điều trị ít nhất 1 chu kì (3 ca) và men gan trong đó hai ca độ 2 khi phối hợp hóa trị, nhiều nhất là 11 chu kì (1 ca), với 7 trường hợp điều chu kì sau giảm liều hóa trị không thấy tăng men gan trị đơn chất Keytruda và 12 trường hợp phối hợp với lại; một ca tăng men gan độ 4 do điều trị hóa trị; có 12/19 ca điều trị trên 3ck (3 tháng) chiếm pembrolizumab. tỉ lệ 63%, và những ca này cho đáp ứng lâu dài Ngứa có 1 trường hợp ở mức độ vừa phải. phù hợp với những nghiên cứu trước thường pembrolizumab cho đáp ứng chậm sau 3 tháng. Bảng 3. Các tác dụng phụ khác Đa số Bn lớn tuổi với độ tuổi trung bình 71 tuổi, Loại tác dụng Tần suất - Ghi chú tuổi trung bình trong nghiên cứu chúng tôi lớn hơn phụ Mức độ các nghiên cứu khác trong ung thư phổi (60 - 65t) và Pem đơn Giảm tiểu cầu 1 ca độ bốn Bước 2 trở đi có bệnh lý nội khoa đi kèm, với tỉ lệ nam chiếm ưu chất Tăng men gan 1 ca độ hai Bước 1 thế 15/19 trường hợp với chỉ số hoạt động cơ thể 1 - 2 đến 3. Giảm bạch cầu 1 ca độ một Bước 2 trở đi Giảm tiểu cầu 1 ca độ một Bước 2 trở đi Tỉ lệ ung thư phổi có 14 ca chiếm tỉ lệ 73,68% trong lô nghiên cứu này với số chu kì điều trị trung Pem + 1 ca độ hai Bước 1 hóa trị Tăng men gan bình là 4, hầu hết điều trị ở bước sau khi thể trạng 1 ca độ bốn Bước 1 bệnh nhân yếu và đã có tác dụng phụ của phác đồ Ngứa 1 ca trung Bước 1 phía trước. bình Nhóm Keytruda đơn chất chúng tôi không ghi nhận bệnh nhân than mệt, tiêu chảy hay nôn ói, 158
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 huyết áp bệnh nhân ổn định, không ghi nhận nổi phụ khi điều trị với Keytruda có thể kiểm soát tốt với mẩn, triệu chứng hô hấp cũng như cường hay suy tỉ lệ bằng hoặc thấp hơn so với các nghiên cứu giáp; tổng phân tích nước tiểu trong giới hạn bình trước, không trường hợp nào tử vong. Tuy số lượng thường. Thiếu máu 1 ca từ độ 0 lên độ 2 là Bn trên mẫu còn hạn chế nhưng đây là tiền đề cho nghiên 80 tuổi di căn nhiều vị trí nên mức độ thiếu máu này cứu tiếp theo với số lượng lớn hơn. do nhiều nguyên nhân và một ca từ độ 0 lên độ 1 Bn TÀI LIỆU THAM KHẢO K gan đã điều trị nhiều bước, đã có dấu hiệu giảm ba dòng tế bào máu. Giảm tiểu cầu một ca độ 4 1. Hoàng Thị Hà (2017). "Đánh giá kết quả điều trị cũng là ca K gan, Bn giảm tiểu cầu trước điều trị độ ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng 3, nên nghĩ do diễn tiến của bệnh không nghĩ do phác đồ Paclitaxel - Cisplatin tại Bệnh viện đa điều trị; tăng men gan độ hai 1 trường hợp và ổn khoa tỉnh Thanh Hóa". Luận văn thạc sĩ y học, định ở những chu kì sau. Vì vậy nhìn chung tác dụng Trường Đại học Y Hà Nội. phụ trên hệ huyết học chấp nhận được. 2. Nguyễn Việt Hà, Đặng Văn Khoa & Lã Duy Nhóm phối hợp hóa trị cũng tương tự chỉ nghi Tuyền (2013). "Đánh giá kết quả phác đồ nhận tác dụng phụ trên hệ huyết học: một trường Docetaxel - Gemcitabine trong điều trị ung thư hợp giảm tiểu cầu và một giảm bạch cầu độ 1 kiểm phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIB - IV". Tạp soát tốt, những chu kì sau không thấy giảm; và có chí Ung thư học Việt Nam, 4, tr 189-195. tăng men gan độ hai 1 trường hợp và ổn định những chu kì sau đó; cá biệt có 1 Bn tăng men gan độ 4 3. Đặng Thanh Hồng & Vũ Văn Vũ (2000). "Ghi (AST/ALT = 1024/916) gấp 20 lần, nhưng chỉ tăng nhận bước đầu điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa với Gemzar- bilirubin nhẹ, đáp ứng với thuốc hạ men gan tốt, Bn này có men gan tăng gấp 3 lần bình thường Carboplatin". Tạp chí thông tin Y Dược, 8, trước điều trị, bệnh tiểu đường kèm theo nhưng ổn tr 146 - 149. định, ngứa có tăng mức độ và đáp ứng tốt với 4. Nguyễn Tuấn Khôi (2007). "Điều trị ung thư phổi steroids và kháng histamin; bệnh nhân này sau đó không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa tại chỗ". Luận ngưng pembrolizumab và tiếp tục hoàn thành đủ liệu án bác sĩ chuyên khoa II Ung thư học, Đại học Y trình hóa trị dung nạp tốt. Dược thành phố Hồ Chí Minh. Thiếu máu cao nhất là độ 2 và kiểm soát được, 5. Nguyễn Việt Quang, Huỳnh Quyết Thắng, Tăng như chúng ta đã biết ung thư giai đoạn IV và lại trên Kim Sơn & Huỳnh Thảo Luật (2015). "Đánh giá thể trạng lớn tuổi( tuổi trung bình nghiên cứu chúng hiệu quả hóa trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tôi là 71) thì mức độ thiếu máu rất khó xác định do giai đoạn IIIB - IV bằng phác đồ Paclitaxel- bệnh hay do hóa trị vì bệnh nhân thường trước đó Carboplatin tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ". ăn uống kém; hơn nữa khi so sánh giữa hai nhóm Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 4, tr 141 - 147. hóa trị và hóa trị phối hợp pembrolizumab thì mức độ thiếu máu không khác biệt; mức độ này gần 6. Trần Đình Thanh (2011). "Chẩn đoán và điều trị giống với phác đồ hóa trị chuẩn[1][2][6][8][9]. ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa ở người trên sáu mươi tuổi". Luận án chuyên Mức độ thiếu máu đã hiệu chỉnh (so với mức độ khoa cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí thiếu máu trước điều trị): như chúng ta cũng biết Minh. bệnh nhân ung thư giai đoạn 4 thường đã đi vào suy mòn, nên trước khi điều trị thường đã có thiếu máu, 7. Trần Đình Thanh, Nguyễn Thiện Nhân & Võ ăn uống kém, đặc biệt là điều trị ở bước sau, mà có Trần Ái Trân (2013). "Đánh giá kết quả phác đồ tới 11/19 bệnh nhân (57,9%) điều trị ở bước sau Gemcitabine - Carboplatin trong điều trị ung thư trong nghiên cứu này; sau khi hiệu chỉnh với tình phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa". Tạp chí trạng thiếu máu trước điều trị chúng tôi thấy tình Ung thư học Việt Nam, 1, tr 216 - 223. trạng thiếu máu độ 2 giảm từ 47,37% xuống 15,79%; 8. Trương Vương Vũ (2018). "Kết quả hóa trị ung thiếu máu độ 1 giảm từ 47,37% xuống còn 26,32%; thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa tại không thiếu máu 52,63%; cải thiện tình trạng thiếu bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa". Luận án máu từ độ 2 thành không thiếu máu là 5,26%; điều chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược thành phố này chứng tỏ điều trị đã có hiệu quả giảm nhẹ triệu Hồ Chí Minh. chứng cho bệnh nhân. 9. Vũ Văn Vũ, Đặng Thanh Hồng, Nguyễn Thị Minh KẾT LUẬN Khang, Trần Quang Thuận, Nguyễn Mạnh Quốc, Qua hồi cứu 19 trường hợp tại khoa Ung Bướu Trần Thị Ngọc Mai (2004). "Hóa liệu pháp ung bệnh viện Thống Nhất chúng tôi thấy các tác dụng thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa tại 159
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Bệnh viện Ung bướu TPHCM 2001-2002". Y 13. http://www.cancernetwork.com/oncology- Học TP.Hồ Chí Minh, 8 (Phụ bản số 2), journal/identification-and management-toxicities- tr 154 - 169. immune-checkpoint-blocking-drugs. Oncology. 2014; 28(suppl 3):1 - 12. Accessed 19 May 10. Attia. J Clin Oncol. 2005; 23: 6043; Downey. Clin 2015. Cancer Res. 2007; 13: 6681; Lutzky. ASCO. 2009 (abstr 9034); van Elsas. J Exp Med. 1999; 14. National Cancer Institute. Common Terminology 190: 355; Weber. J Clin Oncol. 2008; Criteria for Adverse Events (CTCAE); v4.0. 26: 5950. Bethesda, MD: National Cancer Institute 2009. NIH publication 09 - 5410. Updated version 11. Gadgeel MC et al., ASCO 2019, Abstract#9013, CTCAE v4.03 published 14 June 2010. https://bit.ly/2VD3Js8, accessed in July 2019. 15. Reck M, Rodr´ıguez-Abreu D, Robinson AG, et 12. Gandhi L et al. N Engl J Med 2018; 378: al: Pembrolizumab versus chemotherapy for PD- 2078 - 2092; 2. Garassino MC et al. Presented L1-positive non - small-cell lung cancer. N Engl J at the 2019 American Association for Cancer Med 375:1823 - 1833, 2016 Research (AACR) Annual Meeting, 29 March - 18 April, 2019, Atlanta, USA; 3. Gadgeel S et al. 16. Ribas A. N Engl J Med. 2012; 366: 2517-2519. Presented at the 2019 American Society of Pillai RN, et al. Cancer. 2018; 124: 271 - 277. Clinical Oncology (ASCO) Annual Meeting, 31 May - 4 June, 2019, Chicago, USA. 160
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ABSTRACT Evaluating pembrolizumab’s safety in cancer treatment Background: The primary treatment for non mutation driver, nonsurgical NSCLC bases on double chemotherapy with platinum, adding pembrolizumab to chemotherapy resulting in a higher response rate and survival (Keynote 189). Objectives: Initial assessment of safety of pembrolizumab immunosuppressant. Methods: Retrospective descriptive case series in 2019 - 2020. Results: In 2019 and 2020, retrospectively 19 cases using pembrolizumab, in the single pembrolizumab group has had 1/19 case (5.3%) thrombocytopenia and 1/19 case (5,3%) increasing in grade 2 liver enzymes; pembrolizumab plus chemotherapy group has noted the itching 1/19 case (5.3%) responds to antihistamin medicines, leukopenia 1/19 case (5.3%), thrombocytopenia 1/19 case (5.3%), increase in liver enzymes 1/19 case (5.3%) level 2, 1/19 case (5.3%) increase level 4 liver enzymes has musted stop pembrolizumab; in both the moderate anemia groups with the highest and controlled grade 2 anemia, no case died from side effects. Conclusion: Using pembrolizumab to treat cancer has was safe for both groups. Keywords: Pembrolizumab, safety. 161
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2