intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá độ an toàn của propofol trong nội soi đường tiêu hóa

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

74
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá độ an toàn của propofol trong thủ thuật nội soi đường tiêu hóa và so sánh với việc sử dụng an thần midazolam fentanyl trong nội soi tiêu hóa trong năm 2008 tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá độ an toàn của propofol trong nội soi đường tiêu hóa

ĐÁNH GIÁ ĐỘ AN TOÀN CỦA PROPOFOL<br /> TRONG NỘI SOI ĐƯỜNG TIÊU HÓA<br /> Nguyễn Trung Cường*, Lê Thị Ngọc Cang*, Trịnh Minh Đức*, Nguyễn Ngọc Đoan Trang*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá độ an toàn của propofol trong thủ thuật nội soi đường tiêu hóa và so sánh với<br /> việc sử dụng an thần Midazolam fentanyl trong nội soi tiêu hóa trong năm 2008 tại Bệnh viện Nhân<br /> Dân Gia Định.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp tiền cứu và mô tả.<br /> Kết quả: Chúng tôi khảo sát 55 trường hợp được chỉ định nội soi đường tiêu hóa. Trong đó có 28<br /> trường hợp được gây mê với propofol (1–3 mg/kg cân nặng) và 27 trường hợp dùng an thần với Midazolam<br /> 0,02–0,04 mg/kg; fentanyl 1- 2 mcg/kg. Tất cả các trường hợp nội soi tiêu hóa đều không có biến chứng,<br /> nhóm gây mê với propofol có mạch, huyết áp ổn định hơn, kỹ thuật thực hiện thuận lợi hơn, bệnh nhân hài<br /> lòng hơn sau khi được nội soi dưới gây mê propofol so với dùng an thần Midazolam + fentanyl.<br /> Kết luận: Gây mê với propofol trong nội soi đường tiêu hóa đảm bảo được sự an toàn, thỏa mãn được<br /> yêu cầu an thần trong khi nội soi, làm hài lòng bệnh nhân và phẫu thuật viên. Gây mê với propofol có thể<br /> triển khai cho tất cả các loại thủ thuật với điều kiện hồi sức cấp cứu đầy đủ.<br /> Từ khóa: Nội soi ống tiêu hóa.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF THE SAFETY OF PROPOFOL IN GASTROINTESTINAL<br /> TRACT ENDOSCOPY<br /> Nguyen Trung Cuong, Le Thi Ngoc Cang, Trinh Minh Duc, Nguyen Ngoc Doan Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 6 – 2009: 241 - 247<br /> Aims: To evaluate the safeness of propofol in gastrointestinal (GI) tract endoscopy and compare it with<br /> the use of Midazolam fentanyl in GI endoscopy in the year of 2008 at Nhan Dan Gia Định Hospital.<br /> Methods: Prospective and descriptive study.<br /> Results: We examine 55 cases that are indicated to perform digestive tract endoscopy. Of them, 28 cases<br /> were performed with the anesthetic propofol (1 - 3 mg/kg weight) and 27 cases with Midazolam 0.02-0.04<br /> mg/kg plus fentanyl 1-2 mcg/kg. All of cases had no complication. Patients in anesthetic propofol group were<br /> more satisfied and had stable pulse and blood pressure than patients in Midazolam + fentanyl group. The use<br /> of anesthetic propofol is easier than Midazolam + fentanyl.<br /> Conclusion: Anaesthesia with propofol in GI tract endoscopy was safe, and satisfied the request of<br /> anesthesia during endoscopy. It satisfied both patients and endoscopic doctors. Anaesthesia with propofol can<br /> be deployed to all kinds of minor surgery with the readiness of emergency resuscitation.<br /> Key words: Propofol in gastrointestinal tract endoscopy<br /> chóng phát triển, ứng dụng rất đa dạng trong<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> nhiều chuyên khoa lâm sàng. Thủ thuật nội soi<br /> Thủ thuật, phẫu thuật nội soi đã được ứng<br /> (nói chung) và nội soi tiêu hóa (nói riêng) là<br /> dụng từ rất lâu trong lĩnh vực Y khoa và nhanh<br /> <br /> *Khoa Gây Mê Hồi Sức- Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định<br /> Địa chỉ liên lạc: BS Nguyễn Trung Cường ĐT: 0918.045.257 Email: ngtrungcuong@gmail.com<br /> 241<br /> <br /> những thủ thuật bán xâm nhập để chẩn đoán và<br /> có thể kết hợp điều trị, thường được chỉ định<br /> thực hiện khi có yêu cầu chẩn đoán bệnh lý dạ<br /> dày ruột.<br /> Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ<br /> thuật, các phương tiện ứng dụng trong nội soi<br /> đã có những cải tiến liên tục, ngày càng hoàn<br /> thiện hơn, chuyên khoa hóa ngày càng cao, đã<br /> mang lại hiệu quả to lớn, góp phần đáng kể<br /> trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Nội soi dạ<br /> dày, tá tràng, đại tràng là thủ thuật phát triển<br /> nhanh chóng hơn cả, không phải chỉ ở quốc gia<br /> phát triển mà ngay ở Việt Nam thủ thuật này<br /> cũng đã được áp dụng khá phổ biến ở nhiều<br /> bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám…<br /> Bên cạnh sự phát triển về kỹ thuật nội soi,<br /> vấn đề sử dụng thuốc hỗ trợ cho bệnh nhân<br /> cũng có những chuyển biến tích cực, để đảm<br /> bảo sự an toàn cao nhất cho bệnh nhân khi<br /> được thực hiện các thủ thuật. Nhiều nghiên<br /> cứu gần đây cho thấy, bệnh nhân khi có chỉ<br /> định làm thủ thuật, sẽ được chuẩn bị tiền mê<br /> rất cẩn thận và giống như chuẩn bị cho phẫu<br /> thuật, thậm chí khi làm thủ thuật nội soi phải<br /> gây mê để vừa đảm bảo an toàn tối đa vừa tạo<br /> thoải mái cho bệnh nhân.<br /> Các bệnh viện ở nước ta, bệnh nhân được<br /> thực hiện thủ thuật này chưa được chuẩn bị<br /> đầy đủ, bệnh nhân phải cảm nhận rất nhiều<br /> khó chịu, kích thích, đau đớn… Từ đó dễ xảy<br /> ra tai biến, biến chứng, nhất là những bệnh<br /> nhân có bệnh lý nội khoa đi kèm, như bệnh về<br /> tim mạch, hô hấp… Việc đau đớn, giãy giụa<br /> khi làm thủ thuật nội soi có thể biến chứng tim<br /> mạch, hô hấp, thủng, bỏ sót thương tổn, nguy<br /> cơ tử vong cao. Bệnh viện NDGĐ đã thực hiện<br /> nội soi tiêu hóa từ năm 1992, nhưng công tác<br /> an thần chưa thực hiện một cách đầy đủ. Việc<br /> đưa ra một phát đồ an thần thống nhất là một<br /> yêu cầu cần thiết để áp dụng thường quy và<br /> giảm thiểu tối đa tai biến khi thực hiện nội soi<br /> dạ dày, tá tràng, đại tràng.<br /> Đã có rất nhiều phát đồ an thần dùng hổ trợ<br /> cho các thủ thuật nội soi song tất cả các loại<br /> <br /> thuốc như nhóm morphine, an thần, thuốc ngủ<br /> trước đây đều có những hạn chế nhất định, đôi<br /> khi gây bất lợi trong việc kiểm soát về tim mạch,<br /> hô hấp, các phản xạ, cảm giác đau… Sự ra đời<br /> của propofol với những ưu điểm: tác dụng<br /> nhanh, thời gian tác dụng ngắn, gây ngủ mạnh,<br /> tỉnh mê sớm đã đáp ứng được rất nhiều yêu cầu<br /> vô cảm trong thủ thuật bán xâm nhập nói chung<br /> và nội soi tiêu hóa nói riêng. Propofol là loại<br /> thuốc mê tĩnh mạch được ứng dụng rất nhiều<br /> trong các phẫu thuật ngắn, phẫu thuật trong<br /> ngày, nhiều nghiên cứu cho thấy propofol cũng<br /> được dùng gây mê trong các thủ thuật nội soi<br /> chuyên khoa niệu, tai mũi họng, hô hấp. Tuy<br /> vậy propofol với liều gây mê tĩnh mạch khi<br /> được dùng kết hợp với thuốc giảm đau, an thần<br /> khác như fentanyl, midazolam đã mang lại hiệu<br /> quả vô cảm rõ rệt, đảm bảo được yêu cầu của<br /> thủ thuật nội soi, cũng như giảm được liều<br /> lượng mỗi loại thuốc và giảm tai biến biến chứng<br /> do thuốc ngủ, á phiện.<br /> Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện của<br /> chúng ta hiện nay đã tốt hơn rất nhiều, thực hiện<br /> tốt việc tham gia gây mê hồi sức trong tất cả các<br /> thủ thuật nội soi nói chung và nội soi tiêu hóa<br /> nói riêng mang lại nhiều hiệu quả hơn cho<br /> chuyên môn chẩn đoán điều trị, đảm bảo an<br /> toàn hơn cho bệnh nhân và tính nhân bản trong<br /> việc thực hiện các thủ thuật. Vì vậy chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu hiệu quả và độ an toàn của<br /> propofol trong nội soi đường tiêu hóa.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Đánh giá hiệu quả mức độ an toàn của gây<br /> mê với propofol trong nội soi đường tiêu hóa.<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Biến đổi mạch, huyết áp và bão hòa oxy máu<br /> trong khi làm thủ thuật nội soi.<br /> Ghi nhận các tai biến, biến chứng xảy ra.<br /> Khảo sát mức độ hài lòng của người làm thủ thuật.<br /> <br /> 242<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp<br /> Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả các bệnh nhân được thực hiện thủ<br /> thuật nội soi đường tiêu hóa, để chẩn đoán và<br /> điều trị qua nội soi.<br /> <br /> Các bước thực hiện<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tất cả Bn đều được xếp loại nguy cơ ASA I<br /> và II Những BN có chỉ định thủ thuật thực<br /> hiện tại phòng mổ khu khám vào nhóm<br /> nghiên cứu gây mê với propofol, các bệnh<br /> nhân còn lại với an thần midazolam và<br /> fentanyl làm nhóm chứng.<br /> <br /> - Hệ thần kinh phó giao cảm phân phối cho<br /> hệ tiêu hóa chủ yếu là qua các dây thần kinh X<br /> và thần kinh cùng(1).<br /> - Các thần kinh chi phối vùng miệng hầu chủ<br /> yếu do các dây thần kinh sọ chi phối như dây số<br /> V, VII, IX, X, XII.(2)<br /> - Thực quản trên, giữa, dưới chủ yếu do thần<br /> kinh X và các hạch giao cảm vùng cổ ngực(2).<br /> - Vùng hầu thanh quản là vùng có rất nhiều<br /> phản xạ: nuốt, nôn, co thắt vùng hầu họng, co<br /> thắt khí quản, ho sặt, kích thích xuất tiết…<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> BN có được xếp vào mức độ nguy cơ cao<br /> ASA III trở lên.<br /> Thực hiện<br /> Tất cả những bệnh nhân đều được khám tiền<br /> mê đánh giá đầy đủ tổng trạng, bệnh lý nội khoa<br /> đi kèm, ghi nhận: tăng HA, TMCT, NMCT, suy<br /> tim, rối loan nhịp tim, viêm phế quản mãn, khí<br /> phế thủng, cường giáp, suy thận, đái tháo<br /> đường…<br /> Nhóm chứng<br /> Midazolam 0,02–0,04 mg/kg; fentanyl 1-2<br /> mcg/kg.<br /> Nhóm Propofol: 1–3 mg/kg<br /> Ghi nhận M, HA, nhịp thở, độ kích thích co<br /> thắt, tăng tiết, thời gian làm thủ thuật, thời gian<br /> tỉnh sau khi ngừng thuốc, thời gian ra viện, độ<br /> hài lòng của bệnh nhân, độ hài lòng của PTV.<br /> <br /> TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> Cơ sở sinh học<br /> Giải phẩu dạ dày tá tràng và sự chi phối thần<br /> kinh:<br /> - Đường tiêu hóa trên bao gồm : Miệng Hầu - Thực quản - Dạ dày – Tá tràng.<br /> <br /> Nguyễn Quang Quyền (1995). Atlat Giải Phẫu Người. NXB<br /> Yhoc, tr 246<br /> <br /> Giải phẫu thần kinh chi phối hậu môn trực<br /> tràng:<br /> - Vùng hậu môn trực tràng cũng là vùng<br /> được phân phối rất nhiều các nhánh thần kinh<br /> phó giao cảm xuất phát từ xương cùng (S2 –<br /> S4), cũng là vùng rất nhạy cảm với các kích<br /> thích đau.<br /> - Những phản xạ phó giao cảm xảy ra : Tụt<br /> HA, chậm nhịp tim, ngưng tim, ngưng thở…<br /> - BN tỉnh hoàn toàn sẽ lo sợ sự đau đớn, khó<br /> chịu, không thể nằm yên, không thể hợp tác tốt.<br /> Nếu BN có nhiều nguy cơ về tim mạch, hô hấp,<br /> già yếu, suy kiệt… có thể tai biến NMCT, THA,<br /> co thắt phế quản, suy hô hấp…<br /> - Ảnh hưởng của nội soi dạ dày, đại tràng<br /> (bơm hơi, đầu ống qua khúc quanh…gây khó<br /> chịu, đau đớn, phản xạ…<br /> <br /> 243<br /> <br /> Propofol(3)<br /> Giới thiệu<br /> Phát minh 1986<br /> Công thức hóa học: 2.6 Di – isopropyl –<br /> phenol.<br /> Dạng nhũ tương màu trắng sữa<br /> Tác dụng nhanh, gây ngủ mạnh hơn<br /> thiopentone, tác dụng ngắn, tỉnh mê sớm. Thời<br /> gian bắt đầu tác dụng 30 – 40 giây, thời gian tác<br /> dụng 05 – 10 phút.<br /> <br /> Chỉ định trong gây mê<br /> Khởi đầu mê, duy trì mê trong những phẫu<br /> thuật ngắn và trung bình, an thần trong các thủ<br /> thuật, hồ sức thở máy… (3).<br /> Chống chỉ định<br /> Chống chỉ định tuyệt đối: thiếu dung cụ hồi<br /> sức<br /> Chống chỉ định tương đối: Động kinh chưa<br /> kiểm soát, BN có thai, trẻ nhỏ dưới 3 tuổi, rối<br /> loan chuyển hóa mỡ…<br /> <br /> - Điện não đồ không thay đổi.<br /> - Tỉnh nhanh, đạt chất lượng sau khoảng 04 –<br /> 20 phút.<br /> Tác dụng trên hệ tim mạch:<br /> - Huyết áp động mạch giảm: giảm tâm thu<br /> và tâm trương.<br /> - Nhịp tim khuynh hướng giảm.<br /> - Ức chế co bóp cơ tim trung bình.<br /> - Giảm nhẹ cung lượng tim.<br /> - Giảm tiêu thụ dưỡng khí của cơ tim và tuần<br /> hoàn mạch vành.<br /> - Giảm trương lực mạch máu ngoại biên.<br /> Tác dụng trên hệ hô hấp:<br /> - Ngưng thở tạm thời, tăng khi chích nhanh,<br /> phối hợp với benzodiazepin, thuốc phiện.<br /> - Nhịp thở tăng giảm rồi trở lại bình thường.<br /> Giảm thể tích thường lưu và thông khí phút.<br /> - Ít gây co thắt khí quản.<br /> - Giảm phản xạ thanh quản, dãn cơ vùng<br /> thanh môn.<br /> <br /> Tương tác thuốc<br /> Fentanyl tăng cường tác dụng của propofol.<br /> Không tương tác với dãn cơ.<br /> <br /> Tác dụng khác:<br /> <br /> Dược lực học<br /> Dược lực 3 pha.<br /> Thời gian bán hủy thải trừ: Người lớn: 3 – 8<br /> giờ, trẻ em: 12 giờ<br /> 98% kết hợp protein.<br /> Thể tích phân phối: 10 l/kg.<br /> Qua được hàng rào nhau – thai.<br /> Biến dưỡng ở gan 100%.<br /> Thải trừ: Qua nước tiểu 90% dưới dạng biến<br /> dưỡng, qua mật 2%.<br /> <br /> Tác dung không mong muốn:<br /> <br /> Dược động học<br /> Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương:<br /> - Gây ngủ chủ yếu; mất ý thức nhanh và<br /> ngắn tùy thuộc vào tốc độ tiêm.<br /> - Không có tác dụng giảm đau.<br /> - Với liều 3mg/kg TM áp lực nội sọ và lưu<br /> lượng tuần hoàn não giảm.<br /> <br /> - Giảm áp lực nội nhãn.<br /> - Không làm phóng thích histamine.<br /> - Ít xảy ra buồn nôn, nôn, đau đầu.<br /> - Ức chế hô hấp nhẹ và nhất thời, có thể gây<br /> ngừng thở.<br /> - Hiếm gặp nấc cục.<br /> - Đau nơi tiêm.<br /> - Ảnh hưởng huyết động rõ rệt ở người già.<br /> - Quá liều.<br /> - Ức chế hô hấp cần hô hấp điều khiển.<br /> - Ức chế tim mạch: điều trị triệu chứng.<br /> <br /> Các nghiên cứu ứng dụng propofol trong thủ<br /> thuật<br /> Tác giả Frédérique Servin cũng nghiên cứu<br /> 60 BN an thần với propofol soi đại tràng. Có hai<br /> nhóm, kỹ thuật AIVOC (Gây mê tĩnh mạch với<br /> nồng độ đích) 4mcg/ ml sau 3 phút và nhóm<br /> tiêm thuốc bằng tay 0,5 mg/kg. Cả hai nhóm đều<br /> đạt mức an toàn từ 6 tiêm thuốc bằng tay đến 9<br /> 244<br /> <br /> cho AVOC, thang điểm từ 0 (kém nhất) đến 10<br /> (tốt nhất). Thời gian soi đến manh tràng nhóm<br /> AIVOC là 355s và ở nhóm tiêm bằng tay 555s.<br /> Lượng thuốc propofol ở nhóm AIVOC 220mg và<br /> tiêm bằng tay là 290mg(4).<br /> <br /> propofol là 28 ca, nhóm an thần không dùng<br /> propofol 27 ca. Hầu hét các ca đều được chỉ định<br /> thủ thuật soi đại tràng, tất cả đều được khám<br /> tiền mê, đánh giá tiên lượng nguy cơ về gây mê<br /> gồm ASA I,II; tuổi từ 27 đến 80; nam chiếm 43%.<br /> <br /> Tác giả Nguyễn Quốc Kính nhận xét trên 3<br /> nhóm thử nghiệm nội soi đại tràng(5). Nhóm 1:<br /> không an thần, nhóm 2 dùng propofol tiêm<br /> ngắt quãng, nhóm 3 kỹ thuật PCS (an thần do<br /> Bn tự điều khiển) bolus 20mg thời gian trơ 1<br /> phút. Tổng liều propofol trung bình ở nhóm 2<br /> là 89,19 ± 45,85mg trong khi nhóm 3 là 51,49 ±<br /> 26,56mg. Thời gian hồi tỉnh nhóm 2: 3,65 ± 2,67<br /> phút, nhóm 3: 1,56 ± 1,93 phút. Thời gian xuất<br /> viện: nhóm 2: 13,12 ± 8,05 phút, nhóm 3: 9,04 ±<br /> 4,08 phút. Thời gian làm thủ thuật rút ngắn<br /> nhóm 3: 9,37 ± 4,86 phút trong khi nhóm 1:<br /> 10,68 ± 6,16 phút và nhóm 2: 10,35 ± 6,86 phút,<br /> sự hài lòng của ngư ời nội soi (VAS) nhóm 3<br /> cao nhất, điểm đau của Bn thấp nhất, điểm hài<br /> lòng của Bn cao nhất và BN muốn dùng<br /> phư ơng pháp này cho nội soi lần sau nhiều<br /> hơn. Kết luận nhóm gây mê với propofol<br /> nhiều ư u điểm khi làm thủ thuật.<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm về bệnh nhân:<br /> <br /> Tác giả Trần Thị Xuân Dung BV Tai Mũi<br /> Họng nghiên cứu trên 202 BN được soi thanh<br /> quản, thực quản, dùng propofol tiêm mạch<br /> chậm 2 -3 mg /kg và duy trì 5 – 10 mg/kg/giờ,<br /> bệnh nhân tự thở. Kết quả không có tai biến về<br /> tim mạch, hô hấp; phẫu trường rộng, thủ thuật<br /> thực hiện nhanh dể dàng, Bn tránh được tai biến<br /> do mê NKQ, an toàn và BN có thể xuất viện<br /> trong ngày.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Nhóm I: soi đại tràng gm propofol<br /> Nhóm II: soi<br /> midazolam+fentanyl<br /> TỔNG SỐ<br /> 55<br /> NAM/NỮ<br /> TUỔI TB<br /> <br /> đại<br /> <br /> trang<br /> <br /> Nhóm I<br /> 28<br /> 12<br /> <br /> 16<br /> 47,67<br /> <br /> tiền<br /> <br /> mê<br /> <br /> Nhóm II<br /> 27<br /> 12<br /> 15<br /> 55,8<br /> <br /> Bảng 2: ASA và các bệnh nội khoa<br /> TỔNG SỐ<br /> ASA<br /> Bệnh nội khoa<br /> cao HA<br /> Phổi<br /> tim mạch<br /> Bệnh khác<br /> <br /> Nhóm I<br /> I<br /> II<br /> 13<br /> 15<br /> 4<br /> 3<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Nhóm II<br /> I<br /> II<br /> 14<br /> 13<br /> 5<br /> 3<br /> 2<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Bảng3: Liều lượng thuốc sử dụng:<br /> Loại thuốc<br /> Propofol (mg)<br /> Midazolam (mg)<br /> Fentanyl (mcg)<br /> <br /> Nhóm I<br /> 105(50– 150)<br /> 0,85(0,5–2,5)<br /> 60,7(50–100)<br /> <br /> Nhóm II<br /> 1,3 (0,5 -2,5)<br /> 85 (50 -100)<br /> <br /> Bảng 4: Thời gian làm thủ thuật<br /> Thời gian thủ thuật Trung bình<br /> (phút)<br /> Propofol<br /> 05 - 35<br /> 17,14<br /> Fentanyl+ Midazolam<br /> 05 - 50<br /> 17,27<br /> <br /> Bảng 5: Sự thay đổi Mạch trung bình trong quá<br /> trình nội soi<br /> Thi Trc 2p 5p 10p 15p 20p 25p 30p 35p 40p<br /> ñim<br /> TT<br /> Nhóm I 79,21 76,21 75,6 74,15 70,7 76,4 72,2 71,8 68,5 55<br /> Nhóm II 80<br /> 84 84,5 83,9 84,2 82,4 83 84 77,5 96<br /> <br /> Trong thời gian từ tháng 02 năm 2008 đến<br /> nay số ca thực hiện nội soi có gây mê với<br /> Bảng 6: Sự thay đổi của Trung bình Huyết áp Tâm thu và Tâm trương trong khi soi, đơn vị (mmHg)<br /> Thời ñiểm<br /> Trước soi 2p<br /> Propofol /Tâm thu<br /> 122<br /> 114,6<br /> Propofol /Tâm trương<br /> 76,39<br /> 71,8<br /> Mida + Fen/ Tâm thu<br /> 122,5<br /> 126<br /> Mida + Fen/Tâm trương 76,15<br /> 75,2<br /> <br /> 5p<br /> 111,7<br /> 69,64<br /> 126<br /> 75,8<br /> <br /> 10p<br /> 111<br /> 69,8<br /> 125<br /> 75,5<br /> <br /> 15p<br /> 114<br /> 71,7<br /> 127<br /> 75,8<br /> <br /> 20p<br /> 117,9<br /> 72,5<br /> 123<br /> 75,3<br /> <br /> 25p<br /> 114<br /> 68<br /> 117<br /> 66,7<br /> <br /> 30p<br /> 113<br /> 67,7<br /> 119<br /> 70<br /> <br /> 35p<br /> 103<br /> 65<br /> 116<br /> 65<br /> <br /> 40p<br /> 95<br /> 60<br /> 116<br /> 65<br /> <br /> 245<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2