intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đô thị du lịch phải hài hòa phát triển kinh tế nông nghiệp tạo tiềm năng du lịch sinh thái

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

114
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đô thị du lịch phải hài hòa phát triển kinh tế nông nghiệp tạo tiềm năng du lịch sinh thái', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đô thị du lịch phải hài hòa phát triển kinh tế nông nghiệp tạo tiềm năng du lịch sinh thái

  1. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP ĐÀ NẴNG Mở đầu I. Lý do chọn đề tài. Đà Nẵng là một thành phố có những bước phát triển về kinh tế xã hội vượt bậc trong những năm gần đây. Định hướng chung của thành phố trong những năm sắp tới là hướng tới phát triển thành phố một cách bền vững cả về kinh tế và xã hội. Ngành nông nghiệp của thành phố củng không nằm ngoài xu hướng đó, phát triển bền vững nông nghiệp sẽ là hướng đi chính trong tương lai. Những năm gần đây, sản suất nông nghiệp của thành phố đã có những bước tiến đáng kể, tuy nhiên, so với nhu cầu và tiềm năng thì còn nhiều hạn chế, vì vậy việc xác định r õ những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế là cần thiết để từ đó có những định hướng và đề ra những giải pháp phát triển bền vững nền nông nghiệp thành phố nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đời sống của nhân dân. Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã chọn đề tài “Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng” II. Mục đích nghiên cứu. Đánh giá khái quát thực trạng phát triển nông nghiệp của thành phố Đà Nẵng. Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tác động đến quá tr ình phát triển nông nghiệp của thành phố Đà Nẵng. Phân tích các yếu tố tác động đến phát triển nông nghiệp thành phố đà nẵng một cách bền vững.
  2. Định hướng và đưa ra các giải pháp góp phẩn phát triển nông nghiệp thành phố bền vững trong tương lai. III. Bố cục đề tài nghiên cứu. Bố cục của đề tài bao gồm: Phần 1: Cơ sở lý luận chung về nông nghiệp và phát triển bền - vững nông nghiệp Phần 2: Thực trạng phát triển của nông nghiệp thành phố Đà - Nẵng. Phần 3: Những giải pháp và kiến nghị phát triển bền vững nông - nghiệp Đà Nẵng. IV. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng kết hợp nhiều phương pháp như: so sánh, thống kê, phân tích đánh giá... để làm rỏ vấn đề nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó có nêu thêm kinh nghiệm phát triển bền vững nông nghiệp của một số địa phương . Trong quá trình nghiên c ứu dù đã tích cực tìn hiểu về lý luận củng như thâm nhập thực tế để làm rỏ vấn đề nhưng với hiểu biết còn hạn chế của minh nên không tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót, rất mong được sự quan tâm, góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
  3. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đở của giáo viên hướng dẩn thạc sỉ Lê Bảo đã tận tình hướng dẩn em hoàn thành đề tài trong suốt thời gian thực hiện để tài. Em xin chân thành cảm ơn các cô (chú), anh (chị) tại phòng Xây dựng cơ bản, Sở Kế hoạch – Đầu tư thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho em tham gia thực tập và tìm kiếm tài liệu, số liệu để hoàn thành đề tài nghiên cứu. Đà Nẵng, ..... ngày....tháng.....năm 2009 Sinh viên thực hiện: Đào Quang Thắng Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP. I. Nông nghiệp. 1. Khái niệm. Nông nghiệp là ngành có lịch sử phát triển lâu đời, các hoạt động nông nghiệp đã có từ hàng ngàn năm nay kể từ khi con người từ bỏ nghề săn bắn và hái lượm. Do lịch sử lâu đời này mà nông nghiệp thương được nói đến như là nền kinh tế truyền thống. Ngày nay mặc dù với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật con người đã sản xuất được những máy móc thiết bị hiện đại nhưng người nông dân vẩn thường áp dụng những kỹ thuật đã phát triển từ hàng trăm nghìn năm trước để trồng trọt. 2. Đặc điểm vai trò của nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho con người. Lương thực thực phẩm chỉ có ngành nông nghiệp mới sản xuất ra. Trên thực tế
  4. phần lớn các sản phẩm chế tạo có thể thay thế nhưng không có sản phẩm nào có thể thay thế lương thực. Do đó nước nào củng phải sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực để phục vụ nhu cầu của mình. Hoạt động sản xuât nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện khách quan. Trước hết nông nghiệp khác cơ bản với các ngành khác ở chổ tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai, điều kiện tự nhiên. Ngành nào tiến hành sản xuất kinh doanh củng cần đất đai, nhưng không có ngành nào đất đai đóng vai trò chủ đạo như nông nghiệp. Gắn liền với vai trò của đất đai là ảnh hưởng của thời tiết. Củng không có ngành nào, ngoài nông nghiệp phụ thuộc vào sự biến động thất thường của thời tiết như vậy. Cùng với sự biến động của thời thiết, điều kiện thổ nhưỡng, độ màu mở của đất đai mổi nơi mổi khác nên việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác củng khác nhau. Trong nông nghiệp sự khác nhau về chất lượng đất trồng, khí hậu, nguồn nước sẳn có dẩn đến việc sản xuất chủng loại cây khác nhau và sử dụng các biện pháp canh tác khác nhau. Ngành nông nghiệp có đặc điểm là tỷ trọng lao động và sản phẩm trong nền kinh tế có xu hướng giảm dần. Ở các nước đang phát triển nông nghiệp tập trung nhiều lao động hơn hẳn với các ngành khác, trung bình thường chiếm từ 60% - 80% lực lượng lao động xã hội. Ngược lại ở các nước phát triển tỷ lệ này không quá 10%. Về sản phẩm, giá trị sản lượng nông nghiệp ở các nước đang phát triển thường chiếm từ 30 – 60%, trong khi ở các nước phát triển tỷ lệ
  5. này thường dưới 10%. Sự biến động này chịu sự tác động của quy luật tiêu dùng sản phẩm và quy luật tăng năng suất lao động. 3. Tác động của nông nghiệp đến tăng trưởng và phát triển. Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đặc biệt với các nước đang phát triển Khu vực nông nghiệp củng có thể là một nguồn cung cấp vốn cho phát triển kinh tế. Ở các nước không giàu tài nguyên (như dầu hỏa) thì nông sản đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu, và ngoại tệ thu được sẽ dùng để nhập khẩu máy móc, trang thiết bị cơ bản và những sản phẩm trong nước chưa sản xuất được. Trừ một số ít nước dựa vào nguồn tài nguyên phong phú (dầu mỏ, khoáng sản...) để xuất khẩu, đổi lấy lương thực cho nhu cầu tiêu dùng của dân số nông thôn củng như thành thị. Nông nghiệp còn cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh tế. Với hơn 70% dân số ở nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dự trử dồi dào cho khu vự thành thị. Để đáp ứng nhu cầu lâu dài về mặt phát triển kinh tế, việc gia tăng dân số ở khu vực thành thị sẽ không đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hóa đất nước. Là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Các sản phẩm của ngành nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào quan trọng của công nghiệp chế biến qua đó sẽ nâng cao giá trị của nông sản tr ên thị trường đặc biệt là hướng vào sản phẩm xuất khẩu. Tạo việc làm cho đa số lao động nông thôn. Nông nghiệp tạo ra thu nhập chính cho bộ phận dân cư ở nông thôn.
  6. 4. Tác động môi trường của nông nghiệp. Trong khi sử dụng (và thường sử dụng chưa hợp lý) các nguồn tài nguyên thiên nhiên nông nghiệp có thể gây ra các tác động môi tr ường tích cực hoặc tiêu cực. Đến nay, nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất và làm cho nguồn nước ngày càng khan hiếm. nông nghiệp là yếu tố chính làm suy kiệt nguồn nước ngầm, ô nhiểm hóa chất nông nghiệp, bạc màu đất và thay đổi khí hậu toàn cầu khi chiếm tới 30% lượng phát thải khí nhà kính. Tuy nhiên nông nghiệp củng là nới cung cấp chính các dịch vụ môi trường thường không được công nhận và không được trả tiền như cố định cacbon, quản lý lưu vực sông và bảo tồn đa dạng sinh học. Với tình trạng khan hiếm nguồn tài nguyên ngày càng gia tăng, thay đổi khí hậu dẩn đến những quan ngại về sự biến đổi môi trường và cái giá phải trả trong tương lai, kiểu nông nghiệp hiện nay không phải là một cách hay. Quản lý các mối quan hệ giữa nông nghiệp, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường là một phần không thể tách rời khỏi nông nghiệp vì sự phát triển. II. Phát triển bền vững và phát triển bền vững nông nghiệp. 1. Khái niệm. Để duy trì sự sống của bản thân và tiếp tục sự phát triển của nòi giống, ngay từ thời kỳ nguyên thuỷ của lịch sử nhân loại, con người đã có những hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến thành những vật phẩm cần thiết cho mình, hoặc để cải thiện những điều kiện thiên nhiên, tạo nên môi trường sống thích hợp với mình. Trong lúc tiến hành những hoạt động đó, con người ít
  7. nhiều đã biết rằng mọi can thiệp vào tài nguyên thiên nhiên và môi trường luôn luôn có hai mặt lợi, hại khác nhau đối với cuộc sống trước mắt và lâu dài của con người. Một số kiến thức và biện pháp thiết thực để ngăn ngừa những tác động thái quá đối với môi tr ường đã được đúc kết và truyền đạt từ thế hệ này qua thế hệ khác dưới dạng những tín ngưỡng và phong tục. Trong các xã hội công nghiệp, với sự phát hiện những nguồn năng lượng mới, vật liệu mới và kỹ thuật sản xuất tiến bộ hơn nhiều, con người đã tác động mạnh mẽ vào tài nguyên thiên nhiên và môi trường, can thiệp một cách trực tiếp và nhiều khi thô bạo vào các hệ thiên nhiên. Để “chế ngự” thiên nhiên, con người nhiều khi đã tạo nên những mâu thuẫn sâu sắc giữa mục tiêu phát triển của xã hội loài người với các quá trình diễn biến của tự nhiên. Để đạt tới những năng suất cao trong sản xuất nông nghiệp, con người đã chuyển đổi các dòng năng lượng tự nhiên, cắt nối các mắt xích thức ăn vốn có của thiên nhiên, đơn điệu hoá các hệ sinh thái, sử dụng năng lượng bổ sung to lớn để duy trì những cân bằng nhân tạo mong manh. Đặc biệt là trong nửa cuối thế kỷ 20, sau những năm hồi phục hậu quả của thế chiến lần thứ hai, hàng loạt nước tư bản chủ nghĩa cũng như xã hội chủ nghĩa tiếp tục đi sâu vào công nghiệp hoá, nhiều nước mới được giải phóng khỏi chế độ thực dân cũng có điều kiện phát triển mạnh mẽ nền kinh tế của mình. Một số nhân tố mới như cách mạng khoa học và kỹ thuật, sự bùng nổ dân số, sự phân hoá các quốc gia về thu nhập đã tạo nên nhiều nhu cầu và khả năng mới về khai thác tài nguyên thiên nhiên và can thiệp vào môi trường. Trật tự bất hợp lý về kinh tế thế giới đã tạo nên hai loại ô nhiễm: “ô nhiễm do
  8. thừa thãi” tại các nước tư bản chủ nghĩa phát triển và: “ô nhiễm do đói nghèo” tại các nước chậm phát triển về kinh tế. Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển. Nhưng con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể ngừng tiến hoá và ngừng sự phát triển của mình. Đó là qui luật của sự sống, của tạo hoá mà vạn vật đều phải tuân theo một cách tự giác hay không tự giác. Con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới môi trường. Phát triển đương nhiên sẽ biến đổi môi trường, nhưng làm sao cho môi trường vẫn làm đầy đủ các chức năng: đảm bảo không gian sống với chất lượng tốt cho con người, cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần thiết, tái xử lý các phế thải của hoạt động của con người, giảm nhẹ tác động bất lợi của thiên tai, duy trì các giá trị lịch sử văn hoá, khoa học của loài người. Hay nói một cách khác đó là: phát triển bền vững (PTBV). Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững là một phương hướng phát triển được các quốc gia trên thế giới ngày nay hướng tới, đó là niềm hy vọng lớn của toàn thể loài người PTBV có đặc điểm: (1) - Sử dụng đúng cách nguồn tài nguyên thiên nhiên mà không làm tổn hại hệ sinh thái và môi trường
  9. (2) - Tạo ra các nguồn vật liệu và năng lượng mới (3) - Ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ phù hợp với hoàn cảnh địa phương (4) - Tăng sản lượng lương thực, thực phẩm (5) - Cấu trúc và tổ chức lại các vùng sinh thái nhân văn để phong cách và chất lượng cuộc sống của ngươì dân đều thay đổi theo hướng tích cực Mục tiêu cuối cùng của PTBV là thỏa mãn yêu cầu căn bản của con người, cải thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm tương lai ổn định. PTBV thực hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các quốc gia, giữa hiện tại với tương lai. PTBV có tính chất đa diện, thống nhất, toàn bộ. Muốn PTBV phải lồng ghép được 3 thành tố quan trọng của sự phát triển với nhau: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đây là nguyên lý chung để hướng sự phát triển bền vững của các lĩnh vực trong nền kinh tế. Cùng với định nghĩa về PTBV, khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững cũng hình thành. Trong những thập niên cuối của thế kỷ 20, những vấn đề đặt ra chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp: bảo vệ môi tr ường đất, nước và khởi xuớng một số hệ thống canh tác bền vững. Mục đích của nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền vững về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con người mà không huỷ
  10. diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường. Thông tin về các mô hình canh tác tổng hợp, canh tác bền vững trên đất dốc, phòng trừ sâu bệnh tổng hợp… Phát triển Nông nghiệp và bền vững là quá trình đa chiều bao gồm: (i) tính bền vững của chuỗi lương thực (từ người sản xuất đến tiêu thụ, liên quan trực tiếp đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị trường); (ii) tính bền vững trong sử dụng tài nguyên đất và nước về không gian và thời gian; (iii) khả năng tương tác thương mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn để đảm bảo cuộc sống đủ, an ninh lương thực trong vùng và giữa các vùng. Các khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững a. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng vẫn đảm bảo khả năng phát triển ấy trong tương lai. b. Phát triển nông nghiệp bền vững là gia tăng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm càng cao và đảm bảo cho giá giảm dần. c. Phát triển nông nghiệp bền vững là nên duy trì trình độ sản xuất cần thiết đáp ứng nhu cầu tăng dân số mà không làm suy thoái môi trường. d. Phát triển nông nghiệp bền vững là duy trì sự cân bằng giữa sự tăng trưởng và cân bằng sinh thái. e. Phát triển nông nghiệp bền vững được hiểu là tối đa hoá lợi ích kinh tế trên cơ sở ràng buộc bởi duy trì chất lượng của nguồn lực tự nhiên theo thời gian và tuân thủ các quy luật sau:
  11. - Đối với tài nguyên tái sinh thì sử dụng ở mức thấp hơn hoặc bằng - Đối với tài nguyên không tái sinh thì tối ưu hoá hiệu quả sử dụng chúng bằng giải pháp hợp lý từ các yếu tố đầu vào ( phân bón, kỹ thật canh tác…) f. Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu tăng trưởng chung của nền kinh tế nh ưng không làm suy thoái môi trường tự nhiên – con người và đảm bảo trên mức nghèo đói của người dân nông thôn. g. Phát triển nông nghiệp bền vững là đảm bảo an ninh lương thực, tăng cải tổ kinh tế khắc phục nghèo đói và tạo điều kiện tăng tốc công nghiệp hoá. h. Phát triển bền vững được hiểu là giữ vững tốc độ tăng trưởng về sản xuất lẫn y tế và giáo dục qua nhiều năm hay thập kỷ. i. Phát triển nông nghiệp bền vững là cực đại hoá phúc lợi hiện tại không làm giảm thiểu các phúc lợi ấy trong tương lai. j. Phát triển nông nghiệp bền vững là hướng phát triển mà trong đó giá trị của vốn thiên nhiên không bị suy giảm qua thời gian. 2. Những nguyên lý của canh tác bền vững 2.1 Quản lý đất bền vững
  12. Tài nguyên đất là điều kiện thiết yếu để trồng trọt. Nhu cầu ngày càng tăng của con người về đất và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đang làm nảy sinh những cạnh tranh và mâu thuẫn. Nếu muốn làm thoả mãn nhu cầu đòi hỏi của con người một cách lâu bền, chúng ta phải giải quyết những mâu thuẫn đó, và tìm cách sử dụng đất và các tài nguyên thiên nhiên khác một cách có hiệu quả và hiệu suất hơn. Mục tiêu là để làm cho đất được sử dụng theo những cách đảm bảo thu được những lợi ích lâu bền lớn nhất. Cách để làm giảm thiểu các mâu thuẫn và đạt được kết quả tốt nhất và sự lựa chọn thích hợp nhất là phải liên kết để phát triển kinh tế và xã hội với vấn đề củng cố và bảo vệ môi trường. Hơn nữa trong hoàn cảnh phải thoả mãn nhu cầu nuôi sống số dân đang tăng nhanh mà quỹ đất trồng trọt, nguồn nước ngày càng cạn kiệt và chúng ta không được quyền mở rộng trên những diện tích không phù hợp. Quản lý đất bền vững tuỳ thuộc vào từng loại đất cụ thể. Ở những nơi đất ổn định, phì nhiêu thì việc trồng cấy và quản lý canh tác sẽ theo phương thức bền vững, bù đủ lượng dinh dưỡng trong các sản phẩm thu hoạch và cây trồng mang theo. Còn những vùng đất xấu cần xác định những ph ương thức quản lý và sản xuất thích hợp. . Biện pháp quản lý đất bền vững nhằm tránh sự thoái hoá đất, duy trì độ phì chính dựa vào Quy trình quản lý tốt nhất (Best Management Practice - BMP). Quy trình này bao gồm : - Bảo vệ cấu trúc đất và hàm lượng hữu cơ của đất
  13. - Quản lý dinh dưỡng - Bảo vệ đất bằng cây che phủ - Trồng rừng - Duy trì độ phì đất Sử dụng những phương pháp canh tác tiến bộ (làm đất và sử dụng máy móc, đặc biệt ở những vùng dễ bị tổn thương) và các quy trình gieo trồng thích hợp. 2.2 Quản lý sâu bệnh bền vững Quản lý sâu bệnh bền vững và nông nghiệp bền vững cùng chung mục tiêu là phát triển hệ thống nông nghiệp hoàn thiện về sinh thái và kinh tế. Quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) có thể coi như cấu thành chủ đạo trong hệ thống phát triển nông nghiệp bền vững. Quản lý sâu bệnh là vấn đề sinh thái. Quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) là phương pháp dựa trên cơ sở sinh thái về mối quan hệ cây trồng/dịch hại để kiểm soát côn trùng, cỏ dại; xây dựng ngưỡng chấp nhận kinh tế về quần thể gây hại và hệ thống quan trắc ổn định để phát hiện dự báo dịch hại. Chương trình này gồm nhiều kỹ thuật như: sử dụng các giống kháng/chống chịu; luân canh; các kỹ thuật trồng trọt; tối ưu việc sử dụng phòng trừ sinh học; sử dụng hạt giống công nhận; xử lý hạt giống; sử dụng hạt giống/vật liệu nhân
  14. giống sạch bệnh; điều chỉnh thời vụ gieo trồng; hợp lý về thời gian sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; làm vệ sinh đồng ruộng khi bị nhiễm sâu bệnh... Những biểu hiện thay đổi về quy mô dịch bệnh, mức độ gây hại là sự phản ánh chính xác phương thức thực hiện và quản lý sâu bệnh. Bước đầu tiên trong việc phòng trừ dịch hại bền vững cần phải xem xét hệ sinh thái nông nghiệp, những điều kiện để áp dụng ph ương thức quản lý phù hợp để phòng trừ sâu bệnh hiệu quả nhất, bảo vệ thiên địch, những động vật ký sinh…Thực tế, côn trùng cỏ dại và sinh vật hoang dã là những thành phần của tự nhiên của các hệ sinh thái với những vai trò được quy định của chúng. Những loại hại này có vai trò cần được đánh giá đúng và chỉ nên gọi là gây hỗn loạn khi chúng tranh chấp thức ăn hoặc gây hại đến mức con người không chấp nhận được. Nguyên nhân gây hại theo nhiều tài liệu chính là quá trình phá vỡ hệ thống sinh thái tự nhiên. Một ví dụ thể hiện rõ nhất sự khác nhau giữa phương thức canh tác hiện tại và nông nghiệp bền vững là hiện tượng mất cân bằng trong hệ thống côn trùng sâu hại mà hiện nay thế giới đang phải chịu hậu quả nặng nề: như dịch châu chấu, dịch sâu róm, chuột hại… Trong hệ thống sản xuất lương thực, việc thường sử dụng các hoá chất tổng hợp chứng tỏ là dùng lượng đầu vào với năng lượng rất lớn cho hệ nông nghiệp, và kèm theo cả những chi phí nhìn thấy và chi phí không thấy được của nông dân và xã hội. Khái niệm phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) truyền
  15. thống là quản lý sâu bệnh dựa vào những tương tác giữa chúng với các cá thể khác và môi trường. Nếu tất cả đều sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu tổng hợp để bảo vệ cây trồng thì sẽ gây hậu quả không tốt với môi trường, khả năng hồi phục của công trùng, tính kháng thuốc, tác động có tính gây chết và nửa chết đối với sinh vật, kể cả tác động đến con người. Những tác động này đang là mối quan tâm của công chúng, mặt khác với nhu cầu ngày càng tăng của môi sinh sạch (không khí sạch, nước sạch, các tập tính sống của động vật hoang dã) và thiên nhiên đẹp. Rõ ràng xu hướng giảm sự phụ thuộc vào hoá chất trong sản xuất nông nghiệp đang được xem là chiến lược đối với nông dân. Chiến lược phòng trừ thông qua hệ thống trồng trọt. Tạo điều kiện cho hoạt tính đất tốt về sinh học và dinh dưỡng (tăng cường sự đa dạng dưới mặt đất). Tạo tập tính thuận lợi cho sinh vật có lợi (tăng sự đa dạng tr ên mặt đất) Sử dụng các giống cây trồng thích hợp. Phòng trừ thông qua hệ thống trồng trọt là điều khiển hệ sinh thái ít thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của quần thể côn trùng. Tuy nhiên, vẫn có thể có những tác động bất lợi có thể do sự phụ thuộc vào biến động của thời tiết và sự không tuân thủ nghiêm ngặt trong sản xuất. Duy trì và tăng cường sự đa dạng sinh học của hệ thống canh tác là chiến lược cơ bản của việc phòng trừ thông qua hệ thống trồng trọt. Nhiều thực
  16. tế cho thấy giảm đa dạng sinh học trong hệ thống đ ã làm bùng phát sâu bệnh và nhiều vấn đề khác Có nhiều cách để quản lý và tăng cường sự đa dạng sinh học trên đồng ruộng, cả trên và dưới đất. Những yếu tố tác động đến đa dạng sinh học và độ phì đất bao gồm hàm lượng chất hữu cơ tổng số, độ pH, sự cân bằng dinh dưỡng, ẩm độ và thành phần đá mẹ của đất. Những yếu tố này giúp cây trồng đạt năng suất tối đa và duy trì độ phì nhiêu của đất. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khi sử dụng quá chất dinh dưỡng (ví dụ như quá nhiều đạm, hay lượng canxi quá gấp 2 lần Mg so với hàm lượng tổng số cân bằng của chúng) trong đất sẽ tạo ra những phản ứng của côn trùng đối với cây. Chính sự mất cân bằng trong đất cũng là những yếu tố hấp dẫn côn trùng, làm cây khó có khả năng hồi phục sau khi bị hại và tăng sự mẫn cảm đối với các loại côn trùng phụ từ các nguồn khác. Khi đất ở trạng thái giàu chất dinh dưỡng sẽ có xu hướng ngăn cản nguồn bệnh. Ước tính có khoảng 75% các loại côn trùng sống trong đất cũng như nhiều loại thiên địch. Nói chung đất tốt với sự đa dạng sinh học có thể giúp duy tr ì quần thể côn trùng dưới ngưỡng kinh tế. 2.3 Quản lý công nghệ sinh học
  17. Công nghệ sinh học là quá trình sử dụng các kiến thức truyền thống và công nghệ hiện đại nhằm làm thay đổi vật chất gien trong thực vật, động vật, vi sinh vật và tạo ra các sản phẩm mới. Mặc dù nông dân đã tiến hành những kỹ thuật về công nghệ sinh học theo nghĩa rất rộng (ví dụ như chọn tạo giống cây con để có những sản phẩm theo ý muốn) từ hàng nghìn năm, và đến gần đây việc mở mã di truyền đã đưa ngành khoa học này sang kỷ nguyên hoàn toàn mới. Công nghệ di truyền khác đáng kể so với các kỹ thuật công nghệ sinh học truyền thống vì người ta có thể tổ hợp AND từ một loài khác để tạo ra một cơ thể mới (gọi là sinh vật biến đổi di truyền – GMO). Liệu rằng công nghệ này có tương thích với nền nông nghiệp bền vững không? Và nếu tương hợp thì sẽ theo phương thức nào? liệu có khơi nguồn cho những cuộc tranh luận dài trong tiến trình phát triển nông nghiệp bền vững. Sự chấp nhận sản phẩm và những rủi ro công nghệ liên quan đến an toàn thực phẩm (ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, hàm lượng độc tố, ô nhiễm môi trường di truyền…). Công nghệ sinh học đáp ứng các cơ hội mới cho sự đối tác mang tính toàn cầu giữa các nước giàu về kiến thức công nghệ này với các nước đang phát triển giàu về tài nguyên sinh vật nhưng thiếu vốn và kiến thức để sử dụng các tài nguyên đó. Điều quan trọng là kỹ thuật mới phải không đ ược làm phá vỡ tính tổng hoà về môi trường hoặc làm tăng thêm các mối đe doạ cho sức khoẻ. Nhân dân phải nhận thức được những lợi ích và những rủi ro của công
  18. nghệ sinh học. Ðó là một nhu cầu đòi hỏi đối với những nguyên tắc đã được thoả thuận quốc tế về đánh giá rủi ro và quản lý mọi khía cạnh của công nghệ sinh học. Công nghệ sinh học cần phải đ ược phát triển nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lương thực thực phẩm và các sản phẩm chăn nuôi. Phát triển các loại vacxin và kỹ thuật phục vụ cho việc phòng chống sự lan truyền của bệnh tật và chất độc. Nâng cao sức chống chịu trong các điều kiện bất thuận, áp dụng các kết quả của công nghệ sinh học để giảm thiểu nhu cầu sử dụng hoá chất trong nông nghiệp. Ðóng góp làm màu mỡ cho đất và làm tăng thêm hiệu suất cho những loài thực vật sử dụng các chất dinh dưỡng của đất, để làm sao cho nền sản xuất nông nghiệp không tháo đi mất các chất dinh d ưỡng khỏi địa bàn hoạt động. Cung cấp các nguồn năng lượng tái sinh và các nguyên liệu thô sơ từ các chất thải hữu cơ và vật chất thực vật. Xử lý các chất thải hoá học hữu cơ theo cách rẻ hơn và hiệu quả hơn so với các phương pháp truyền thống. Phát triển các giống cây mọc nhanh có năng suất cao, đặc biệt là cây cho củi đốt. Khai thác tài nguyên khoáng sản theo cách ít gây ra sự phá huỷ về môi trường. 2.4 Phát triển nông thôn bền vững Thực tế là số dân nghèo trên thế giới hiện sống tập trung hầu hết ở vùng nông thôn và phương kế sinh nhai của họ thường gắn với nông nghiệp. Như đã trình bày ở trên, nông nghiệp là yếu tố tác động chính đến môi tr ường, gắn chặt
  19. với nguồn nước, sức khoẻ, dinh dưỡng và giáo dục. Những năm gần đây, vai trò của nông nghiệp đối với sự phát triển nông thôn và đóng góp vào ‘Mục tiêu phát triển trong thiên niên kỷ mới của Liên hiệp Quốc’ngày càng được nhận thức rõ và đánh giá cao. Thúc đẩy sự phát triển nông thôn thông qua nông nghiêp được thể hiện qua chính sách phát triển của nhiều quốc gia. Nhìn chung, những chính sách đều thể hiện yêu cầu phải đảm bảo an ninh lương thực cho nông dân, tạo cơ hội cho họ vượt qua đói nghèo và cân bằng giữa các mục tiêu môi trường, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, những thách thức vô cùng lớn như những con số thống kê hiện tại: khoảng 1,2 tỷ người sống thấp hơn 1 đôla mỗi ngày, hơn 800 triệu người trong cảnh đói. Giảm đói nghèo cả khu vực nông thôn và ven đô tất nhiên sẽ phải dựa cơ bản vào phát triển nông nghiệp bền vững, và đặc biệt lại trong bối cảnh dân số vẫn tăng nhanh, quỹ đất trồng trọt giới hạn và khó có khă năng mở rộng diện tích. Như vậy phát triển nông thôn là lĩnh vực đa ngành, đặt trong mối quan hệ phức tạp giữa xã hội – tài nguyên thiên nhiên – môi trường bền vững. Không giải quyết được tận gốc vấn đề an ninh lương thực thì không thể bảo tồn được tài nguyên đất, bảo vệ được rừng, không thể có những hệ canh tác bền vững vì đó là những kế sinh nhai của người dân gắn với rừng, với đồng ruộng. Vì thế, phương thức thực hiện trong phát triển nông thôn của Tổ chức Phát
  20. triển Canada (CIDA) đặt ra theo 2 hướng: bền vững về phương kế sinh sống và sự lành mạnh của hệ sinh thái. - Phương kế sinh sống bền vững: Có thể hiểu đây là tập hợp các hoạt động để bảo tồn sự sống, tạo ra tài sản và những tiềm năng khác của con người. - Hệ sinh thái lành mạnh: những tiêu chí của hệ sinh thái này tập trung vào vấn đề sinh thái và xã hội nhằm tạo cho con người hoạt động theo phương thức bền vững. Chính cách tiếp cận như vậy đã giúp xác định các chính sách nông nghiệp đúng, thúc đẩy cộng đồng phát triển, bảo tồn hệ sinh thái. Hai phương thức này là công cụ thúc đẩy phát triển nông thôn bền vững thông qua nông nghiệp. Chính từ hoạt động của CIDA mà đã rút ra 5 nguyên tắc chính trong phát triển nông thôn bền vững: (i) tạo ra những cơ hội cho người nghèo; (ii) trao quyền cho các nước phát triển và dân của họ; (iii) xây dựng và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm; (iv) tăng c ường mối quan hệ liên kết lẫn nhau và (v) phải đạt được sự bình đẳng giới. Kế sinh nhai của dân cư nông thôn phụ thuộc vào sự giàu có của tài nguyên thiên nhiên bao gồm nước, đất, đa dạng sinh học. Nếu tỷ lệ đói nghèo tăng lên cũng đồng nghĩa với sự đe doạ tính bền vững của nguồn tài nguyên thiên nhiên có giới hạn. Tổ chức CIDA khuyến cáo nên hướng dẫn dân thực hiện phương thức canh tác giảm thoái hoá đất, sử dụng nguồn nước hiệu quả và bảo vệ đa dạng loài.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2