intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đối chiếu hình ảnh siêu âm qua thóp theo phân loại Sarnat trên trẻ sơ sinh đủ tháng bị bệnh não thiếu oxy thiếu máu cục bộ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm mối liên quan giữa hình ảnh tổn thương não trên siêu âm qua thóp và phân loại Sarnat ở trẻ sơ sinh đủ tháng bị bệnh HIE. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 33 trẻ sơ sinh đủ tháng bị bệnh não do HIE tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 08/2019 đến tháng 05/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đối chiếu hình ảnh siêu âm qua thóp theo phân loại Sarnat trên trẻ sơ sinh đủ tháng bị bệnh não thiếu oxy thiếu máu cục bộ

  1. TẠP CHÍ NHI KHOA 2020, 13, 3 ĐỐI CHIẾU HÌNH ẢNH SIÊU ÂM QUA THÓP THEO PHÂN LOẠI SARNAT TRÊN TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG BỊ BỆNH NÃO THIẾU OXY-THIẾU MÁU CỤC BỘ Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Phan Danh, Phạm Thu Nga Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chưa có nhiều nghiên cứu về mối liên quan giữa mức độ nặng của bệnh não thiếu oxy-thiếu máu cục bộ (HIE) theo Sarnat và siêu âm qua thóp. Mục tiêu: Tìm mối liên quan giữa hình ảnh tổn thương não trên siêu âm qua thóp và phân loại Sarnat ở trẻ sơ sinh đủ tháng bị bệnh HIE. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 33 trẻ sơ sinh đủ tháng bị bệnh não do HIE tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 08/2019 đến tháng 05/2020. Kết quả: Các hình ảnh tổn thương trên siêu âm qua thóp ngày thứ 3 chiếm tỷ lệ cao nhất là phù não, não thất hẹp 24,4% (Sarnat mức độ vừa chiếm 75%); tăng âm hạch nền, đồi thị, nhân não 9,1% (Sarnat mức độ vừa chiếm 100%); và xuất huyết não thất 9,1% (Sarnat mức độ vừa chiếm 66,7%). Sử dụng kiểm định Fisher’s Exact, p=0,04 (p
  2. PHẦN NGHIÊN CỨU 24.4% narrow ventricles (moderate Sarnat score was 75%), increased echogenicity in basal ganglia, thalamus 9,1% (moderate Sarnat score was 100%) and intraventricular hemorrhage 9.1% (moderate Sarnat score was 66.7%). Conclusion: We found here is a relationship between brain lesions on the cranial ultrasound and the severity of HIE in full term enfants in the third day of life. Key words: Full term enfant, HIE, Sarnat score. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Trẻ sơ sinh đủ tháng bị bệnh não thiếu oxy - Bệnh não thiếu oxy-thiếu máu cục bộ (HIE) là thiếu máu cục bộ thỏa mãn tiêu chuẩn sau: Tuổi một tổn thương của thai và trẻ sơ sinh do thiếu thai ≥ 37 tuần, nhập viện trong 24 giờ sau sinh, bị oxy và thiếu tưới máu đến các cơ quan, là nguyên HIE theo phân loại Sarnat. nhân quan trọng về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở - Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ có dị tật não bẩm sinh trẻ sơ sinh[1]. hoặc dị tật bẩm sinh nặng khác, nhiễm khuẩn sơ Đánh giá mức độ của bệnh não do thiếu oxy- thiếu máu cục bộ theo bảng Sarnat cải tiến, chia sinh nặng, sốc, hình thể ngoài bất thường. ba mức nhẹ, vừa, nặng[2]. Ở những trẻ có bệnh 2.2. Phương pháp nghiên cứu HIE nặng, tỷ lệ tử vong chiếm 50-70%, trong số những trẻ được cứu sống, trên 80% có di chứng Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Khoa Sơ nghiêm trọng về phát triển tâm thần vận động sinh - BV Nhi Trung ương từ tháng 8/2019- tháng [3],[4]. 5/2020. Siêu âm qua thóp được sử dụng rộng rãi để Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. đánh giá tổn thương não ở trẻ sơ sinh bị bệnh não thiếu oxy-thiếu máu cục bộ vì là một biện Tất cả bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn được pháp cho hình ảnh trung thực về cấu trúc não với đánh giá lâm sàng theo phân loại Sarnat và siêu độ nhạy và độ đặc hiệu tương đối cao 80-90% [5]. âm qua thóp vào ba thời điểm trong 24 giờ đầu, Là một kỹ thuật không xâm lấn, dễ thực hiện, rẻ ngày thứ 3 và ngày thứ 7 của quá trình bệnh. tiền, làm ngay tại giường bệnh và có thể lặp lại nhiều lần ở các thời điểm khác nhau để đánh giá Xử lý số liệu tiến triển của bệnh. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Sự Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều công trình khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. nghiên cứu về siêu âm qua thóp trong chẩn đoán cũng như tiên lượng bệnh. Tuy nhiên, ở Việt Nam 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU còn ít nghiên cứu về vai trò của siêu âm qua thóp trong đánh giá tổn thương não ở trẻ sơ sinh bị Từ tháng 8/2019 đến tháng 5/2020 chúng bệnh não thiếu oxy-thiếu máu cục bộ, đặc biệt là tôi thu thập được 33 trẻ đủ tháng đủ tiêu chuẩn hình ảnh tổn thương não trên siêu âm qua thóp theo phân loại Sarnat. tham gia nghiên cứu. Tuổi thai trung bình là 39,0±1,0 tuần tuổi, cân nặng lúc sinh trung bình 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU là 3166,8±435,1gram, vòng đầu trung bình là 2.1. Đối tượng nghiên cứu 33,4 ± 1,5cm. 55
  3. TẠP CHÍ NHI KHOA 2020, 13, 3 Bảng 1. Một số biểu hiện lâm sàng theo phân loại Sarnat lúc vào viện Biểu hiện Triệu chứng Số trường hợp Tỷ lệ (%) Tỉnh 2 6,1 Kích thích 3 9,1 Ý thức Li bì 27 81,8 Hôn mê 1 3,0 Bình thường 2 6,1 Tăng 5 15,2 Vận động tự nhiên Giảm 24 72,7 Mềm nhẽo 2 6,1 Bình thường 7 21,2 Tư thế Đầu xa gấp nhẹ 2 6,1 Đầu xa gấp, phần thân duỗi 24 72,7 Duỗi mất não 0 0,0 Bình thường 1 3,0 Trương lực cơ Tăng 19 57,6 Giảm 11 33,3 Mềm nhẽo 2 6,1 Bình thường 1 3,0 Phản xạ mút Bú yếu 27 81,8 Mất phản xạ 5 15,2 Không 29 87,9 Co giật Toàn thân 4 12,1 Cục bộ 0 0,0 160 2 6,1 Bình thường 1 3,0 Nhịp thở Không đều 27 81,8 Ngừng thở 5 15,2 Nhận xét: - Dấu hiệu thần kinh thường gặp ở trẻ bị bệnh não thiếu oxy-thiếu máu cục bộ là li bì chiếm 81,8%, sau đó đến kích thích 9,1%. - Vận động tự nhiên giảm và tư thế đầu xa gấp, phần thân duỗi chiếm tỷ lệ cao nhất đều là 72,7%. Có 12,1% trẻ có biểu hiện co giật và đều là co giật toàn thân. Các biểu hiện khác hay gặp như nhịp thở không đều 81,8%, nhịp tim từ 100-160: 90,9%, và bú yếu 81,8%. 56
  4. PHẦN NGHIÊN CỨU Phần trăm (%) 84.8 90 80 72.7 70 63.6 Nhẹ 60 Vừa 50 40 Nặng 30.3 30 21.2 20 9.1 6.1 6.1 6.1 10 0 Thời gian 24 giờ đầu Sau 3 ngày Sau 7 ngày Biểu đồ 1. Phân loại mức độ nặng của HIE theo Sarnat Nhận xét: Trong hai thời điểm 24 giờ đầu và sau 72 giờ, số trẻ bị HIE ở mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất là 84,8% và 63,6%. Sau một tuần, số trẻ bị HIE chủ yếu ở mức độ nhẹ 72,7%. Bảng 2. Hình ảnh tổn thương não trên siêu âm thóp theo Sarnat ngày 1 Phân loại theo Sarnat ngày 1 Hình ảnh tổn thương Nhẹ Vừa Nặng Tổng Tỷ lệ % Bình thường 2 11 0 13 39,4 Tăng âm hạch nền 0 0 0 0 0,0 Tăng âm đồi thị 0 1 0 1 3,0 Tăng âm nhân não 0 0 0 0 0,0 Tăng âm hạch nền, đồi thị, nhân não 0 1 1 2 6,1 Tăng âm vỏ não 0 0 0 0 0,0 Tăng âm chất trắng 0 0 0 0 0,0 Tăng âm nhu mô lan tỏa 0 0 0 0 0,0 Xuất huyết não thất 0 1 0 1 3,0 Phù não, não thất hẹp 0 13 2 15 45,5 Giãn não thất 0 0 0 0 0,0 Khác 0 1 0 1 3,0 Nhận xét: Hình ảnh phù não, não thất hẹp là tổn thương chiếm tỷ lệ cao nhất (45,5%) trên siêu âm qua thóp ngày thứ nhất. Sử dụng kiểm định Fisher’s Exact, p=0,35 (p>0,05). Như vậy không có mối liên quan giữa hình ảnh phù não, não thất hẹp với mức độ nhẹ, vừa, nặng theo Sarnat ngày thứ nhất. 57
  5. TẠP CHÍ NHI KHOA 2020, 13, 3 Bảng 3. Hình ảnh tổn thương não trên siêu âm thóp theo Sarnat ngày 3 Phân loại theo Sarnat ngày 3 Hình ảnh tổn thương Nhẹ Vừa Nặng Tổng Tỷ lệ % Bình thường 9 6 0 15 45,5 Tăng âm hạch nền 0 0 0 0 0,0 Tăng âm đồi thị 0 2 0 2 6,1 Tăng âm nhân não 0 0 0 0 0,0 Tăng âm hạch nền, đồi thị, nhân não 0 3 0 3 9,1 Tăng âm vỏ não 0 0 0 0 0,0 Tăng âm chất trắng 0 0 0 0 0,0 Tăng âm nhu mô lan tỏa 0 1 0 1 3,0 Xuất huyết não thất 1 2 0 3 9,1 Phù não, não thất hẹp 0 6 2 8 24,2 Giãn não thất 0 0 0 0 0,0 Khác 0 1 0 1 3,0 Nhận xét: Các hình ảnh tổn thương trên siêu âm qua thóp ngày thứ 3 chiếm tỷ lệ cao nhất là phù não, não thất hẹp 24,4% (Sarnat mức độ vừa chiếm 75%); tăng âm hạch nền, đồi thị, nhân não 9,1% (Sarnat mức độ vừa chiếm 100%); và xuất huyết não thất 9,1% (Sarnat mức độ vừa chiếm 66,7%). Sử dụng kiểm định Fisher’s Exact, p=0,04 (p
  6. PHẦN NGHIÊN CỨU Xuất huyết não thất 4 0 0 4 12,1 Phù não, não thất hẹp 0 0 0 0 0,0 Giãn não thất 0 0 0 0 0,0 Khác 0 0 0 0 0,0 Nhận xét: Các hình ảnh tổn thương trên siêu âm qua thóp ngày thứ 7 chiếm tỷ lệ cao nhất là tăng âm hạch nền, đồi thị, nhân não 24,4% (Sarnat mức độ nhẹ chiếm 50%); tăng âm đồi thị 12,1% (Sarnat mức độ nhẹ chiếm 75%); và xuất huyết não thất 12,1% (Sarnat mức độ nhẹ chiếm 100%). Sử dụng kiểm định Fisher’s Exact, p=0,212 (p>0,05). Như vậy không có mối liên quan giữa tổn thương tăng âm hạch nền, đồi thị, nhân não; tăng âm đồi thị đơn thuần; xuất huyết não thất với mức độ nhẹ, vừa, nặng theo Sarnat ngày thứ 7. 4. BÀN LUẬN âm qua thóp vào ba thời điểm trong 24 giờ đầu, ngày 3 và ngày 7. Hình ảnh tổn thương phù não, Có nhiều cơ quan bị tổn thương ở trẻ sơ sinh bị não thất hẹp trong 24 giờ đầu và lúc 3 ngày tuổi thiếu oxy-thiếu máu cục bộ, để lại hậu quả nặng nề như chậm phát triển tâm thần vận động, bại chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 45,5% và 24,2%. não, động kinh, thậm chí tử vong. Các triệu chứng Lúc 7 ngày tuổi, tăng âm hạch nền, đồi thị, nhân nổi bật ở trẻ bị bệnh não thiếu oxy-thiếu máu cục não là tổn thương hay gặp nhất 24,2%. Điều này bộ (HIE) là các biểu hiện thần kinh như li bì 81,8%, cũng phù hợp với sinh lý bệnh học của tổn thương giảm vận động 72,7%, giảm phản xạ mút 81,8%. trong bệnh não thiếu oxy-thiếu máu cục bộ. Ngoài ra các biểu hiện ở cơ quan hô hấp cũng Có mối liên quan giữa phân loại lâm sàng theo phổ biến như thở không đều 81,8% và ngừng Sarnat ngày thứ 3 và hình ảnh tổn thương não thở 15,2%. Tỷ lệ trẻ co giật trong nghiên cứu của chúng tôi là 12,1%, thấp hơn so với nghiên cứu ở trên siêu âm qua thóp. Cụ thể, phân loại Sarnat 72 trẻ HIE của Nguyễn Văn Thắng và các cộng sự ngày thứ 3 mức độ vừa có liên quan đến tổn có 54% trẻ có có giật [6] và một nghiên cứu khác thương phù não, não thất hẹp; tăng âm hạch nền, của Miller trên 90 trẻ HIE có 37% trẻ có co giật [7]. đồi thị, nhân não và xuất huyết não thất trên siêu Có thể do khác nhau về cỡ mẫu cũng như cách âm qua thóp với độ tin cậy 95% tuân theo kiểm định nghĩa co giật trên lâm sàng hay trên điện định Fisher’s Exact, p=0,04 (p
  7. TẠP CHÍ NHI KHOA 2020, 13, 3 5. KẾT LUẬN asphyxia in term infants. Early Hum Dev, 25(2), 135-148. Có mối liên quan giữa phân loại lâm sàng theo Sarnat ngày thứ 3 và hình ảnh tổn thương 4. Simon N.P. (1999). Long - term não trên siêu âm qua thóp. Vì vậy, ngoài đánh giá neurodevelopmental outcome of asphyxiated lâm sàng theo Sarnat lúc nhập viện thì đánh giá newborns. Clin Perinatol, 26(3), 767-778. Sarnat ngày thứ 3 là cần thiết và có ý nghĩa góp 5. Heibel M., Heber R., Bechinger D., et al. phần tiên lượng ở bệnh nhân bị bệnh não thiếu (1993). Early diagnosis of perinatal cerebral oxy-thiếu máu cục bộ. lesions in apparently normal full-term newborns TÀI LIỆU THAM KHẢO by ultrasound of the brain. Neuroradiology, 35(2), 85-91. 1. Volpe JJ (2001), “Hypoxic ischemic 6. Nguyễn Văn Thắng và cộng sự (2009), encephalopathy: Clinical aspects”,In: Neurology of the newborn, WB Saunders, Philadelphia. Nghiên cứu ảnh hưởng của tổn thương não do thiếu oxy ở trẻ sơ sinh đẻ ngạt đến sự phát triển 2. Kurinczuk J.J., White-Koning M., and thể chất, tâm-vận động trẻ em từ sơ sinh đến 2 Badawi N. (2010). Epidemiology of neonatal encephalopathy and hypoxic–ischaemic tuổi, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ. encephalopathy. Early Hum Dev, 86(6), 329-338. 7. Chao C.P., Zaleski C.G., and Patton A.C. (2006). 3. Shankaran S., Woldt E., Koepke T., et al. Neonatal Hypoxic-Ischemic Encephalopathy: (1991). Acute neonatal morbidity and long-term Multimodality Imaging Findings. RadioGraphics, central nervous system sequelae of perinatal 26 (suppl_1), S159-S172. 60
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2