Tr ng ih cY c Th i Nguy n n tin Y c h c mi n n i s 3 n m 2012<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI<br />
<br />
L u Thị ình Nguyễn V n Thóa V ơng Th y Vân<br />
Tr ng i h c Y c Th i Nguy n<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả hình ảnh thoái hoá khớp gối trên siêu âm. Đối chiếu<br />
hình ảnh siêu âm và xquang trong chẩn đoán thoái hoá khớp gối. Đối tƣợng và<br />
phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Gồm 37 bệnh nhân với<br />
67 khớp gối đƣợc chẩn đoán xác định thoái hóa khớp gối theo tiêu chuẩn của Hội<br />
Thấp khớp học Mỹ (ACR-1991 ). Kết quả: Trên siêu âm 100% khớp gối thoái<br />
hóa có biểu hiện giảm chiều dày sụn khớp, 80,6% khớp có gai xƣơng - tỷ lệ này<br />
trên phim chụp xquang là 83,6%. 58,2% khớp có tràn dịch, 59,7% khớp có viêm<br />
màng hoạt dịch. Kết luận: 100% các trƣờng hợp thoái hóa khớp gối trên xquang<br />
đều có các tổn thƣơng phù hợp trên siêu âm. Siêu âm còn phát hiện đƣợc các dấu<br />
hiệu tràn dịch khớp, viêm màng hoạt dịch mà xquang không xác định đƣợc.<br />
Từ khoá: Tho i hóa khớp g i (THKG) màng ho t dịch (MH ) giai đo n (Gđ)<br />
<br />
VALIDITY OF ULTRASOUND IMAGING IN DIAGNOSIS OF KNEE<br />
OSTEOARTHRITIS<br />
<br />
Luu Thi Binh, Nguyen Van Thoa, Vuong Thuy Van<br />
Thai Nguyen university of medicine and pharmacy<br />
<br />
SUMMARY<br />
Objective. To describe ultrasound (US) imaging of features of knee degeneration.<br />
To compare ultrasonographic findings with radiographic assessment in knee .<br />
Materials and methods: A cross- sectional descriptive study was used this study,<br />
37 patients with 67 knee joints were diagnosed with knee osteoarthritis according<br />
to American college of Rheumatology criteria (ACR-1991) from 01/2012 to<br />
08/2012. Results: On US imaging, 100% of knee joints with cartilage thickness<br />
was reduced, 80.6%of knees had osteophytes and on radiographic finding, this<br />
rate was 83.6%. Effusion was 58.2% of knees and 59.7% of knee had synovitis.<br />
Conclusions: 100% of cases with knee osteoarthritis on radiographic findings<br />
were consistent with US Imagings. And US used for detection of knee effusion,<br />
synovitis meanwhile Xray could not detect these diseases .<br />
Key word: osteoarthritis (OA) , Synovitis, Ultrasound (US).<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thoái hóa khớp gối (THKG) là bệnh thƣờng gặp nhất trong nhóm bệnh lý xƣơng<br />
khớp. Bệnh gặp tỷ lệ tăng dần theo độ tuổi với tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ gần ngang<br />
nhau. Tổn thƣơng cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp gây đau và biến dạng<br />
khớp, làm giảm khả năng vận động, sinh hoạt, nhiều trƣờng hợp dẫn đến tàn phế.<br />
Tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa khớp tại Mỹ khoảng từ 8,0% đến 16,4%, tại Anh thoái hóa<br />
khớp chiếm 12,5% các bệnh về xƣơng khớp, tại Ý thoái hóa khớp gối chiếm tỷ lệ 29,8%<br />
ở các bệnh nhân ≥ 65 tuổi, tại Nhật tỷ lệ bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối ở đối tƣợng ≥<br />
65 tuổi chiếm 21% [10]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Trần Minh Hoa thoái hóa<br />
Tr ng ih cY c Th i Nguy n n tin Y c h c mi n n i s 3 n m 2012<br />
<br />
<br />
khớp chiếm 4,1% (2003) [10].<br />
Trƣớc đây chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào hình ảnh xquang. Gần đây trên thế giới<br />
có nhiều nghiên cứu về hình ảnh siêu âm trong chẩn đoán thoái hoá khớp, các nghiên cứu<br />
cho thấy siêu âm là phƣơng pháp đơn giản, dễ áp dụng ở mọi cơ sở cũng nhƣ không gây<br />
ảnh hƣởng đến sức khoẻ, đồng thời siêu âm còn có khả năng đánh giá đƣợc độ dày sụn<br />
khớp, viêm màng hoạt dịch (MHD), tràn dịch trong ổ khớp [4,6,7,8,9]...giúp cho việc<br />
điều trị và tiên lƣợng bệnh hiệu quả hơn. Tại Việt Nam, siêu âm đã đƣợc ứng dụng đƣa<br />
vào trong chẩn đoán các bệnh lý về cơ xƣơng khớp, tuy nhiên có rất ít nghiên cứu về siêu<br />
âm bệnh lý khớp, đặc biệt việc chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối trên siêu âm vẫn còn<br />
là vấn đề mới tại Bệnh Viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. Vì vậy chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:<br />
- Mô t hình nh tho i ho khớp g i tr n si u âm.<br />
- i chiếu hình nh si u âm và xquang trong chẩn đo n tho i ho khớp g i.<br />
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu<br />
Gồm 37 bệnh nhân điều trị tại khoa Nội tim Mạch - Xƣơng Khớp, Bệnh Viện Đa<br />
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên (từ tháng 01/2012 đến tháng 08 /2012) đáp ứng đủ tiêu<br />
chuẩn lựa chọn sau đây:<br />
- Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán thoái hóa khớp theo tiêu chuẩn ACR 1991 [2].<br />
- Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu<br />
Loại trừ: các bệnh nhân bị thoái hóa khớp nhƣng đã có phẫu thuật nội soi, bệnh<br />
nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.<br />
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, thiết kế nghiên cứu cắt ngang, chọn<br />
mẫu có chủ đích.<br />
* Nội dung nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân đƣợc khám lâm sàng, chụp xquang và<br />
siêu âm khớp gối hai bên. Thu thập số liệu thống nhất theo mẫu bệnh án nghiên cứu.<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu về lâm sàng:<br />
- Triệu chứng đau khớp gối: Ví trí đau (1 bên, 2 bên), khởi phát đau (đột ngột, khi vận<br />
động khớp, khi đi lại), tính chất đau (đau âm ỉ, đau buộc bệnh nhân không đi lại, đau tăng<br />
về đêm. giảm đau khi về đêm và nghỉ ngơi).<br />
- Mức độ đau đƣợc đánh giá theo thang điểm VAS (Visual Analog Scale). Có 4 mức độ<br />
- Không đau: 0 điểm, đau nhẹ: 1-2,5 điểm, đau vừa: 2,5- 5 điểm, đau nặng: > 5 điểm) [7]<br />
- Dấu hiệu bệnh lý khác: Hạn chế vận động, những thay đổi hình thái của khớp, các<br />
biến dạng, tràn dịch khớp gối (dấu hiệu bập bềnh xƣơng bánh chè +), khớp gối sƣng nề,<br />
đỏ, sờ thấy phì đại gai xƣơng, dấu hiệu cứng khớp dƣới 30 phút, dấu hiệu lục cục, lạo<br />
xạo khi cử động...<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu về siêu âm khớp gối<br />
- Siêu âm đƣợc thực hiện trên máy siêu âm PHILIPS đầu dò tần số cao 3,5 MHz tại<br />
khoa Thăm dò chức năng - Bệnh Viện Đa Khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. Siêu âm và đọc<br />
kết quả do Bác Sĩ chuyên khoa thực hiện.<br />
- Đánh giá tổn thƣơng khớp gối:<br />
+ Có tràn dịch khớp: Khi có vị trí trống âm nằm ở vị trí các túi cùng dƣới cơ tứ đầu đùi,<br />
hoặc túi cùng trên xƣơng bánh chè. Khi có độ dày lớp dịch ≥ 4mm ở tƣ thế gối gấp [3]<br />
+ Viêm màng hoạt dịch : Tăng sinh mạch máu (MHD phổ Doppler), màng hoạt dịch<br />
dày ≥4mm ở tƣ thế gối gấp [9]<br />
+ Đo độ dày sụn khớp: Sụn khớp đƣợc đo ở mặt cắt ngang đầu dƣới xƣơng đùi ở tƣ<br />
thế gối gấp. Đáng giá có mỏng sụn khớp khi độ dày của lớp sụn