intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đối chiếu kết quả giữa phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch đặc hiệu và phương pháp giải trình tự gen EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

36
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp nhuộm HMMD protein EGFR đặc hiệu mất đoạn E746-A750 và đột biến điểm L858R có độ nhạy và độ đặc hiệu cao cho việc xác định EGFR đột biến và là phương pháp sàng lọc hữu ích đầu tay cho việc phát hiện EGFR đột biến có ý nghĩa cho việc điều trị nhắm đích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đối chiếu kết quả giữa phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch đặc hiệu và phương pháp giải trình tự gen EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ GIỮA PHƯƠNG PHÁP NHUỘM HÓA MÔ MIỄN DỊCH<br /> ĐẶC HIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI TRÌNH TỰ GEN EGFR TRONG<br /> UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ<br /> Ngô Thị Tuyết Hạnh*; Hoàng Anh Vũ**, Hứa Thị Ngọc Hà*, Đặng Hoàng Minh*, Nguyễn Sào Trung*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Giới thiệu: Ngày nay tỉ lệ ung thư phổi ngày càng tăng cao nên việc phân tích đột biến gen EGFR trong<br /> ung thư phổi là rất cần thiết vì những bệnh nhân có đột biến gen EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ<br /> (UTPKTBN) gắn với tiên lượng xấu và có khả đáp ứng tốt với thuốc nhắm trúng đích phân tử ức chế miền<br /> tyrosine kinase (erlotinib, gefitinib). Nhuộm HMMD với kháng thể đặc hiệu EGFR mất đoạn E746 –A750 tại<br /> exon 19 và đột biến điểm L858R tại exon 21 đồng thời với phương pháp giải trình tự gen nhằm đối chiếu kết quả<br /> giữa hai phương pháp và nhằm xác định phương pháp nhuộm HMMD đặc hiệu có phải là một phương pháp sàng<br /> lọc hữu ích đầu tay cho việc phát hiện EGFR đột biến.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 70 bệnh nhân UTPKTBN được giải trình tự gen EGFR bằng máy<br /> ABI 3130 Genetic Analyzer tại TT Y sinh học phân tử – Đại học Y Dược TPHCM. Các trường hợp này cũng đã<br /> được nhuộm HMMD bằng máy Benchmark, với kháng thể kháng protein EGFR đặc hiệu (kháng thể đặc hiệu mất<br /> đoạn E746 –A750 tại exon 19 và đột biến điểm L858R tại exon 21) và được tính dựa vào cường độ bắt màu màng<br /> bào tương với điểm cắt là 10% tế bào u như sau: (0) không nhuộm màng hoặc nhuộm cường độ mờ nhạt < 10%<br /> các tế bào u; (1+): cường độ nhuộm mờ nhạt > 10% các tế bào u; (2+): cường độ nhuộm trung bình; (3+): Cường<br /> độ nhuộm mạnh. Các trường hợp được coi là dương tính: 1+; 2+; 3+. Các trường hợp âm tính: 0 điểm. Đối chiếu<br /> kết quả HMMD đặc hiệu với kết quả giải trình tự gen.<br /> Kết quả: có 17 trường hợp có biểu hiện protein E746-A750 (24,3%), có 18 trường hợp có biểu hiện protein<br /> L858R (25,7%), có 34 trường hợp có đột biến của EGFR (48,6%) trong đó có 1 trường hợp đột biến exon 18, 20<br /> trường hợp đột biến exon 19 (28,6%); 1 trường hợp đột biến exon 20 và 14 đột biến exon 21 (20%). Có 2 trường<br /> hợp mang cùng lúc đột biến của cả 2 gen exon 19 và 21. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa phương pháp<br /> nhuộm hóa mô miễn dịch đặc hiệu và phương pháp giải trình tự đột biến gen EGFR (p = 0,001 và p = 0,004).<br /> Kết luận: Phương pháp nhuộm HMMD protein EGFR đặc hiệu mất đoạn E746-A750 và đột biến điểm<br /> L858R có độ nhạy và độ đặc hiệu cao cho việc xác định EGFR đột biến và là phương pháp sàng lọc hữu ích đầu tay<br /> cho việc phát hiện EGFR đột biến có ý nghĩa cho việc điều trị nhắm đích.<br /> Từ khóa: Hóa mô miễn dịch, EGFR đặc hiệu, giải trình tự gen EGFR, ung thư phổi không tế bào nhỏ<br /> ABSTRACT<br /> COMPARISON OF SPECIFIC IMMUNOHISTOCHEMISTRY STAINING MOTHOD WITH<br /> SEQUENCING OF EGFR MUTATION IN PATIENTS WITH NON-SMALL CELL LUNG CANCER<br /> Ngo Thi Tuyet Hanh, Hoang Anh Vu, Hua Thi Ngoc Ha, Dang Hoang Minh, Nguyen Sao Trung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 91 - 96<br /> <br /> Background: Currently, the percentage of lung cancer cases is increasing. Therefore, the analysis of EGFR<br /> mutations in lung cancer is necessary for patients with EGFR mutations in non-small cell lung cancer (NSCLC)<br /> associating with poor prognosis and are likely to respond well to drugs targeting molecules on targeted tyrosine<br /> <br /> * Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TP.HCM ** TT Sinh Học Phân tử, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> <br /> Tác giả liên lạc: ThS. Ngô Thị Tuyết Hạnh ĐT: 0918181722 Email: tuyethanhngo72@gmail.com<br /> <br /> 91<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> kinase domain inhibitors (erlotinib, gefitinib). Immunohistochemistry (IHC) staining with EGFR specific<br /> antibodies deletion E746-A750 in exon 19 and point mutation L858R in exon 21 was tested in conjunction with<br /> sequencing method to compare the results between two methods, and to determine the usefulness of IHC specific<br /> methods prior to detect EGFR mutations.<br /> Methods: 70 NSCLC patients were sequenced EGFR gene by ABI 10 Genetic Analyer in Center for<br /> Molecular Biomedicine, Ho Chi Minh City Medicine and Pharmacy University. These cases also had been dyed<br /> IHC by Benchmark with antibodies against EGFR specific protein (deletion specific antibodies in exon 19 E746-<br /> A750 and L585R point mutations in exon 21), and calculated based on the intensive staining of cytoplasmic<br /> membrane with 10% cutoff point of tumor cells as follows: 0: no staining is observed, or membrane staining <<br /> 10% of tumor cells; 1+: a faint/barely perceptible membrane staining > 10% of tumor cells; 2+: a weak to moderate<br /> complete membrane staining; 3+: a strong complete membrane staining; The cases were considered postitive: 1+;<br /> 2+; 3+; Negative cases: 0; The results of specific IHC and gene sequencing were compared.<br /> Results: Seventeen cases had protein expression E746-A750 (24.3%), 18 cases had L858R protein expression<br /> (25.7%). There were 34 cases of EGFR mutations (48.6%), in which 1 case in exon 18, 20 cases in exon 19<br /> (28.6%); 1 case in exon 20, and 14 cases in exon 21. Two cases had mutations in both exon 19 and 21. There was a<br /> statistically significant between specific IHC method and mutation sequencing of EGFR (p 10% các tế<br /> phương pháp sàng lọc hữu ích đầu tay cho việc<br /> bào u<br /> phát hiện EGFR đột biến, có ý nghĩa cho việc<br /> 2+: cường độ nhuộm trung bình<br /> điều trị nhắm đích.<br /> 3+: Cường độ nhuộm mạnh<br /> Đột biến gen EGFR<br /> Các trường hợp được coi là dương tính: 1+;<br /> Các nghiên cứu trước đây đều cho thấy<br /> 2+; 3+<br /> đột biến EGFR trong ung thư phổi tập trung<br /> Các trường hợp âm tính: 0 tại 4 exon 18 – 21. Chúng tôi đã sử dụng kỹ<br /> 5. Đối chiếu kết quả nhuộm HMMD đặc thuật giải trình tự DNA để khảo sát 4 exon<br /> hiệu với kết quả giải trình tự gen EGFR. Các này cho 70 bệnh nhân, phát hiện 34 trường<br /> số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm hợp có đột biến EGFR (48,6%). Trong 62<br /> stata 10. trường hợp carcinôm tuyến có 31 trường hợp<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN có đột biến EGFR, chiếm 50%; trong khi các<br /> loại mô học khác mang đột biến với tỉ lệ thấp<br /> Tuổi và giới hơn là 37,5 %. Trong những đột biến được<br /> Bao gồm 39 bệnh nhân nam và 31 nữ, tỉ lệ phát hiện, đột biến tại exon 19 chiếm tỉ lệ cao<br /> nam/nữ là 1,3/1. nhất 20 trường hợp (28,6%), kế đến là exon 21<br /> <br /> <br /> 94<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chiếm 14 trường hợp (20%). Exon 18 và 20 ít bị hợp có đột biến cho cả hai exon 19 và 21.<br /> đột biến hơn 1 trường hợp (1,4%), có 2 trường<br /> Tương quan giữa đột biến gen và các đặc điểm giải phẫu bệnh<br /> Bảng 1: Tương quan đột biến gen với đặc điểm giải phẫu bệnh<br /> Giải trình tự gen EGFR OR<br /> Đặc điểm P<br /> Bình thường (n = 36) Đột biến (n = 34) (95% CI)<br /> Giới tính Nam 26 13 4,2<br /> 0,004<br /> Nữ 10 21 (1,4 -13,0)<br /> Tuổi ≤60 20 18 1,1<br /> 0,826<br /> >60 16 16 (0,4-3,2)<br /> Loại mô học Carcinôm tuyến 31 31 0,6<br /> 0,057<br /> Khác * 5 3 (0,1-3,4)<br /> *Bao gồm carcinôm gai – tuyến và carcinôm tế bào lớn<br /> Chúng tôi thấy có mối liên quan có ý nghĩa chúng tôi cũng không có trường hợp carcinôm<br /> thống kê giữa đột biến gen EGFR với giới tính (p gai - tuyến nào mang gen đột biến. Hơn nữa, đột<br /> = 0,004). Bệnh nhân nữ có đột biến cao gấp 4,2 biến cũng thường tìm thấy hơn trên bệnh nhân<br /> lần bệnh nhân nam. Trong các nghiên cứu khác nữ so với bệnh nhân nam(13). Không thấy có sự<br /> trên thế giới, đột biến hầu như chỉ gặp trên loại liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đột biến gen<br /> carcinôm tuyến, rất hiếm khi tìm thấy ở với độ mô học và tuổi của bệnh nhân.<br /> carcinôm gai – tuyến (9) (14), trong nghiên cứu của<br /> Tương quan giữa nhuộm HMMD đặc hiệu với đặc điểm giải phẫu bệnh<br /> Bảng 2: Tương quan kết quả nhuộm HMMD đặc hiệu với đặc điểm giải phẫu bệnh<br /> Biểu hiện của protein EGFR OR<br /> Đặc điểm P<br /> Âm tính (n = 38) Dương tính (n = 32) (95% CI)<br /> Giới Nam 27 12 4,1<br /> 0,005<br /> Nữ 11 20 (1,4-12,6)<br /> Tuổi ≤ 60 22 16 1,4<br /> 0,509<br /> > 60 16 16 (0,5-3,9)<br /> Loại mô học Carcinôm tuyến 34 28 1,2<br /> 0,796<br /> Khác* 4 4 (0,2-7,1)<br /> *: Carcinôm gai tuyến và carcinôm tế bào lớn<br /> Kết quả nghiên cứu gợi ý có mối liên quan có 0,001) Những trường hợp biểu hiện protein<br /> ý nghĩa thống kê giữa nhuộm HMMD đặc hiệu EGFR dương tính L858R sẽ có đột biến gen<br /> với giới tính. Bệnh nhân nữ có HMMD đặc hiệu EGFR cao hơn gấp 5,6 lần những trường hợp<br /> dương tính cao gấp 4,1 lần bệnh nhân nam có biểu hiện protein EGFR âm tính (p= 0,001).<br /> (OR=4,1; 95% CI: 1,4-12,6). Không thấy có sự liên Kháng thể E746-A750: độ nhạy = 80%, đặc<br /> quan có ý nghĩa thống kê giữa nhuộm HMMD hiệu = 98%. Kháng thể L858R: độ nhạy = 78,6%<br /> với tuổi và loại mô học của bệnh nhân. và đặc hiệu = 85,7%. Chung 2 kháng thể: độ<br /> nhạy = 79,4% và đặc hiệu = 86,1%.<br /> Tương quan giữa nhuộm HMMD E746 –<br /> A750 và L858R với đột biến gen EGFR Độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp<br /> nhuộm HHMD gen EGFR đặc hiệu E746-A750<br /> Những trường hợp biểu hiện protein<br /> và L858R là khá cao và chỉ có hai loại này của đột<br /> EGFR dương tính E746-A750 sẽ có đột biến<br /> biến EGFR (hai loại chính chiếm hơn 90%) được<br /> gen EGFR cao hơn gấp 31,1 lần những trường<br /> đánh giá bởi HMMD còn các loại đột biến khác<br /> hợp có biểu hiện protein EGFR âm tính (p=<br /> với tần số thấp hơn có thể không được kiểm tra<br /> <br /> <br /> 95<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> bằng HMMD vì chưa có kháng thể đột biến đặc Protein Expression and Impact on Prognosis. J Clin Oncol<br /> 21:3798-3807.<br /> hiệu (chưa sản xuất). Vì vậy nếu ung thư phổi 6. Huang SF, Liu HP, Li LH, Ku YC, Fu YN, Tsai HY, et al<br /> với đột biến EGFR qua kiểm tra bằng HMMD (2004). High frequency of epidermal growth factor receptor<br /> mutations with complex patterns in non-small cell lung<br /> âm tính nên tiếp tục làm thêm phương pháp giải<br /> cancers related to gefitinib responsiveness in Taiwan. Clin<br /> trình tự gen. Cancer Res;10(24): 8195-203.<br /> 7. Inoue A, Suzuki T, Fukuhara T, Maemondo M, Kimura Y,<br /> Bảng 3: Tương quan kết quả nhuộm HMMD với đột<br /> Morikawa N, et al (2006). Prospective phase II study of<br /> biến gen gefitinib for chemotherapy-naive patients with advanced non-<br /> EGFR OR small-cell lung cancer with epidermal growth factor receptor<br /> Đặc điểm P gene mutations. J Clin Oncol;24(21): 3340-6.<br /> Bình thường Đột biến (95% CI)<br /> 8. Lynch TJ, Bell DW, Sordella R, Gurubhagavatula S, Okimoto<br /> E746 - A750 RA, Brannigan BW, et al (2004). Activating mutations in the<br /> Âm tính 49 (a) 4 (c) 196 epidermal growth factor receptor underlying responsiveness<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1