Đổi mới nội dung bồi dưỡng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lí giáo dục
lượt xem 3
download
Bài báo này trình bày một số vấn đề về đổi mới nội dung bồi dưỡng CNTT cho CB QLGD trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng cán bộ quản lí, đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đổi mới nội dung bồi dưỡng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lí giáo dục
- JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Interdisciplinary Science, 2013, Vol. 58, No. 1, pp. 85-91 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn ĐỔI MỚI NỘI DUNG BỒI DƯỠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ GIÁO DỤC Phạm Quang Trình Khoa Công nghệ Thông tin, Học viện Quản lí Giáo dục Tóm tắt. Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển giáo dục. Cán bộ quản lí giáo dục có vai trò quyết định đến hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ sở giáo dục. Vì vậy, cần trang bị cho cán bộ quản lí giáo dục những kiến thức về công nghệ thông tin phù hợp để họ có thể phát huy được hiệu quả trong công việc cũng như trong chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở đơn vị. Bài viết đề xuất việc đổi mới nội dung bồi dưỡng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lí giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục Việt Nam giai đoạn hiện nay. Từ khóa: Công nghệ Thông tin trong quản lí, quản lí giáo dục, bồi dưỡng cán bộ giáo dục. 1. Mở đầu Cán bộ quản lí giáo dục (CB QLGD) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển giáo dục của nước nhà. Ngoài kiến thức về chuyên môn, người quản lí phải được trang bị các kiến thức về quản lí để quản lí và điều hành đơn vị phát triển theo kịp sự phát triển của đất nước, của ngành. Như chúng ta đã biết, công nghệ thông tin (CNTT) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội nói chung và giáo dục nói riêng, đóng vai trò hết sức quan trọng trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Vì vậy, người quản lí cần được trang bị kiến thức về CNTT để ứng dụng trong công việc và chỉ đạo, triển khai việc ứng dụng CNTT ở đơn vị mình. Trong những năm qua, việc bồi dưỡng CNTT cho CB QLGD chủ yếu thông qua chương trình bồi dưỡng ở các khóa bồi dưỡng tập trung, với thời lượng rất hạn chế. Do mặt bằng về năng lực CNTT của cán bộ còn hạn chế, nhu cầu ứng dụng CNTT ở các cơ sở giáo dục chưa lớn và điều kiện về trang thiết bị CNTT còn khó khăn nên nội dung bồi dưỡng về CNTT chủ yếu tập trung vào giới thiệu một vài phần mềm thông dụng để hỗ Received October 27, 2012. Accepted February 20, 2013. Contact Pham Quang Trinh, e-mail address: trinh_dhv@yahoo.com 85
- Phạm Quang Trình trợ cho việc soạn văn bản hoặc sử dụng thư điện tử để hỗ trợ cho công việc quản lí. Hiện nay, những nội dung đó đã không còn mới đối với mỗi người và nó không phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của CB QLGD. Đối với CB QLGD ngoài các kiến thức cơ bản, kỹ năng sử dụng ở mức độ nhất định, họ cần có một cái nhìn tổng thể về ứng dụng CNTT trong sự phát triển xã hội nói chung và trong giáo dục nói riêng để từ đó đưa ra được những định hướng cụ thể cho việc ứng dụng CNTT của đơn vị. Bài báo này trình bày một số vấn đề về đổi mới nội dung bồi dưỡng CNTT cho CB QLGD trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng cán bộ quản lí, đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục Việt Nam giai đoạn hiện nay. 2. Nội dung nghiên cứu Nội dung bồi dưỡng CNTT cho CB QLGD gồm những phần sau: 2.1. Phần tổng quan Đây là phần quan trọng đối với CB QLGD nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí về ứng dụng CNTT, giúp người cán bộ quản lí có cái nhìn tổng quan về vai trò, nội dung, cách thức ứng dụng CNTT trong các cơ sở giáo dục. Đây là nội dung mà trước đây trong các chương trình bồi dưỡng không đưa vào hoặc có đưa vào nhưng khá sơ sài. Sản phẩm của giáo dục là con người, là lực lượng lao động của xã hội vì vậy giáo dục cần phải hướng đến nhu cầu của xã hội về lực lượng lao động để từ đó đào tạo ra những con người đáp ứng nhu cầu. 2.1.1. Vai trò của CNTT đối với sự phát triển xã hội Nước ta đang trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đang chuyển sang nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa. Cần làm rõ vai trò của CNTT đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đối với sự phát triển kinh tế, xã hội; đối với việc quản lí xã hội. a. Vai trò của CNTT đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: Giới thiệu một số chỉ thị, văn bản, chủ trương của Đảng, Nhà nước về vai trò của công nghệ thông tin đối với sự sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: + Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. + Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-Truyền thông. + Chỉ thị số 07/CT-BCVT về “Định hướng chiến lược phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011-2020” (gọi tắt là "Chiến lược cất cánh"). + Cập nhật, giới thiệu các văn bản mới liên quan. b. Vai trò của CNTT đối với sự phát triển kinh tế, xã hội: Tập trung vào vai trò của CNTT trong nền kinh tế tri thức, và xu thế toàn cầu hóa. c. Vai trò của CNTT đối với việc quản lí xã hội: 86
- Đổi mới nội dung bồi dưỡng Công nghệ Thông tin... Làm rõ vai trò của CNTT với đổi mới phương thức quản lí xã hội, quản lí bằng chính phủ điện tử. 2.1.2. Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục Chúng ta ai cũng nhận thấy rằng, CNTT đã tác động rất lớn tới giáo dục và có thể chỉ ra một số ứng dụng rất cụ thể của CNTT trong giáo dục. Vậy CNTT tác động đến giáo dục ở mức độ nào? Câu hỏi này các nhà quản lí cần quan tâm. a. Tác động đến mô hình giáo dục: Giới thiệu các mô hình giáo dục theo tổng kết của UNESCO, tác động của CNTT tới mô hình tri thức và một số đặc điểm của mô hình tri thức: + Yếu tố không gian, thời gian sẽ không còn ràng buộc chặt chẽ; + Giá thành toàn bộ của giáo dục giảm nhiều; + Sự chuyển giao tri thức không còn chiếm vị trí hàng đầu; + Mối quan hệ người dạy - người học theo chiều dọc sẽ được thay thế bởi quan hệ theo chiều ngang; + Thị trường giáo dục sẽ được toàn cầu hoá; + Việc đánh giá không còn dựa nhiều vào kết quả thi cử như trước; + Sự khác biệt giữa các loại hình và cấp bậc giáo dục sẽ ít quan trọng hơn, giáo dục thường xuyên sẽ trở thành quan trọng nhất. b. Tác động đến chất lượng giáo dục: Giới thiệu các văn bản liên quan: + Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 10-4-2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi các cơ sở giáo dục và đào tạo yêu cầu thực hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong giáo dục, giai đoạn 2008 - 2012, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục; + Văn bản Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học về CNTT hàng năm. Chú trọng các nhiệm vụ trọng tâm trong văn bản Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT của năm học hiện tại; c. Tác động đến hình thức giáo dục: Giới thiệu các hình thức giáo dục mới xuất hiện do tác động của CNTT: từ xa, trực tuyến và ưu, khó khăn của các hình thức giáo dục này. d. Tác động đến phương thức quản lí giáo dục: Giới thiệu các lĩnh vực quản lí có thể ứng dụng CNTT và hiệu quả mang lại. Xu thế quản lí qua mạng Internet cùng những thuận lợi, khó khăn. Giới thiệu về hành chính điện tử. 2.1.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong giáo dục Sau khi làm rõ tác động của CNTT đối với giáo dục, cần đi vào các nội dụng ứng dụng CNTT cơ bản nhất ở các cơ sở giáo dục để giúp người học hiểu, liên hệ đến việc ứng 87
- Phạm Quang Trình dụng ở đơn vị mình. a. Ứng dụng CNTT trong dạy học: Làm rõ các khía cạnh ứng dụng của CNTT trong soạn thảo giáo án, trong thực hiện bài giảng, trong khai thác tài liệu, trong đánh giá, trong học tập của học sinh; Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, các khía cạnh ứng dụng và công cụ ứng dụng. Lồng ghép văn bản hướng dẫn nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học về nội dung ứng dụng CNTT trong giảng dạy để làm rõ nội dung văn bản. Giới thiệu ý nghĩa, cách sử dụng các nguồn tài nguyên trên mạng internet: Từ điển mở, học liệu mở hay thư viện bài giảng. b. Ứng dụng CNTT trong quản lí, điều hành: Giới thiệu các lĩnh lực ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ sở giáo dục và một số ứng dụng cụ thể phù hợp với đối tượng bồi dưỡng. Lồng ghép văn bản Hướng dẫn nhiệm vụ CNTT năm học về công tác điều hành và quản lí hành chính tại sở GDĐT, các phòng GDĐT và các trường học. Giới thiệu hệ thống hành chính điện tử. c. Ứng dụng CNTT trong quảng bá hình ảnh: Nêu rõ tầm quan trọng của việc quảng bá hình ảnh, nguồn lực thông tin đối với các cơ sở giáo dục và định hướng ứng dụng CNTT trong việc quảng bá hình ảnh. 2.1.4. Vai trò của CBQL với việc ứng dụng CNTT trong đơn vị Phần này giúp người học nhận thức được vai trò của người cán bộ quản lí đối với việc triển khai ứng dụng CNTT trong đơn vị mình. Làm cho người học thấy rõ, để ứng dụng CNTT có hiệu quả, người cán bộ quản lí cần biết cách xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT, tổ chức triển khai, đánh giá hiệu quả ứng dụng. Định hướng cho người học về cách triển khai các nội dung: a. Kế hoạch cần nêu rõ: + Nội dung triển khai: Phần cứng, phần mềm, hạ tầng mạng; + Kế hoạch về kinh phí: Dự kiến các nguồn kinh phí; + Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Đối tượng, nội dung; + Kế hoạch thời gian: Thời gian bắt đầu, kết thúc; + Kế hoạch nhân sự để triển khai: Người tham gia, phân công trách nhiệm; + Kế hoạch quản lí ứng dụng và đánh giá hiệu quả: Người quản lí, sử dụng, đánh giá. b. Tổ chức triển khai: + Tuyên truyền, vận động, định hướng, giúp đỡ và bồi dưỡng kiến thức một về CNTT cho cán bộ, giáo viên và học sinh; + Làm cho giáo viên, cán bộ nhân viên nhà trường thấy rõ tầm quan trong của việc ứng dụng CNTT đối với sự phát triển của nhà trường, vai trò trách nhiệm của mỗi người trong việc ứng dụng CNTT. Tạo được sự thống nhất về chủ trương, kế hoạch trong toàn nhà trường; 88
- Đổi mới nội dung bồi dưỡng Công nghệ Thông tin... + Tăng cường sự ủng hộ của chính quyền địa phương và các cấp lãnh đạo ngành; + Chỉ đạo thực hiện từng nội dung theo kế hoạch. Kịp thời điều chỉnh kế hoạch một cách hợp lí khi cần thiết. a. Đánh giá hiệu quả: + Cần đánh giá kết quả ứng dụng theo từng hoạt động cụ thể, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo một cách hợp lí, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường trong từng giai đoạn; + Chỉ ra hiệu quả do ứng dụng CNTT mang lại để tăng cường sự ủng hộ, tin tưởng của cán bộ, giáo viên, phụ huynh, học sinh và các cấp lãnh đạo. 2.2. Phần kiến thức, kĩ năng CNTT Đặc điểm của các lớp bồi dưỡng là đối tượng người học khá đa dạng: Hiệu trưởng, hiệu phó các trường phổ thông; trưởng phó các phòng ban, khoa trường đại học, cao đẳng... và năng lực, nhu cầu về kiến thức, kỹ năng CNTT cũng rất khác nhau. Vì vậy, việc xây dựng nội dung kiến thức CNTT cần căn cứ vào đối tượng được bồi dưỡng, năng lực người học để đưa ra các kiến thức bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu công việc của người được bồi dưỡng. Phần này nhằm giúp người học hiểu và khai thác được một số công cụ ứng dụng, hỗ trợ trong giảng dạy, quản lí. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, nên lựa chọn các công cụ đơn giản, dễ tiếp cận và tập trung chủ yếu vào việc giới thiệu tính năng, hiệu quả và cách sử dụng. Bố trí để người học thực hành sử dụng một một vài công cụ thể. Sau đây là một số nội dung tác giả đề xuất để lựa chọn: 2.2.1. Nhóm các phần mềm hỗ trợ soạn thảo: + Một số tính năng nâng cao của Microsoft Word: Giúp người học trong công tác soạn thảo văn bản, giáo án và các công việc trong hoạt động dạy học; + Phần mềm Microsoft Powerpoint: Giúp các nhà quản lí soạn thảo báo cáo; Giúp giáo viên soạn thảo bài giảng điện tử; + Phần mềm Mindmap: Giúp cán bộ quản lí và giáo viên xây dựng kế hoạch công việc theo mô hình bản đồ tư duy. 2.2.2. Nhóm các phần mềm hỗ trợ quản lí Trước khi giới thiệu một số phần mềm, cần làm rõ khái niệm phần mềm quản lí, phân loại sản phẩm phần mềm để người học thấy được những khó khăn, thuận lợi khi sử dụng các sản phẩm phần mềm và có định hướng hợp lí cho việc lựa chọn phần mềm. Khi hướng dẫn phần mềm giảng viên cần làm rõ các yếu tố thông tin đầu vào, đầu ra và trách nhiệm của người cung cấp thông tin đầu vào. Ví dụ với phần mềm xếp thời khóa biểu: • Thông tin đầu vào: - Thông tin chung về nhà trường; 89
- Phạm Quang Trình - Danh sách lớp; - Danh mục môn, số tiết/tuần; - Danh sách giáo viên, tổ bộ môn; - Bảng phân công giảng dạy; - Yêu cầu cá nhân, yêu cầu của tổ chuyên môn; - ... • Thông tin đầu ra: - Thời khóa biểu của giáo viên; - Thời khóa biểu toàn trường; - Thời khóa biểu của lớp; - Tính giờ dạy của giáo viên; - ... 2.2.3. Nhóm các phần mềm hỗ trợ đa phương tiện Để soạn được một bài giảng điện tử tốt, giáo viên cần phải biết ứng dụng đa phương tiện: Quay phim, chụp ảnh, ghi âm, biên tập video để đưa vào bài giảng. Tuy nhiên để thực hiện được các công việc này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều công sức, thời gian và phải học về kĩ thuật. Chính vì vậy, nhiều giáo viên thường sử dụng nguồn tư liệu có sẵn sau đó biên tập lại đưa vào bài giảng. Khó khăn mà các giáo viên thường gặp phải là các nguồn tư liệu định dạng không tương thích với phần mềm soạn thảo; nhiều khi giáo viên chỉ cần một phần tư liệu; cần ghép nối, lồng ghép các tư liệu với nhau... Để giúp giáo viên trong việc khai thác nguồn tài liệu có sẵn, nên trang bị cho họ một số công cụ hỗ trợ đơn giản: - Phần mềm SnagtIT: Dùng để cắt ảnh, các đối tượng hoặc quay video hướng dẫn các quy trình thao tác trên màn hình đưa vào bài giảng; - Phần mềm Photo Story: Tạo video từ tập hợp các ảnh đưa vào bài giảng hay báo cáo; - Phần mềm Format Factory: Giúp chuyển định dạng, nối file âm thanh hay video; trộn các file âm thanh với file video giúp giáo viên tạo các bài giảng điện tử sinh động hơn. 2.2.4. Một số phương tiện hỗ trợ 1. Máy chiếu đa phương tiện: Máy chiếu đa năng Projector là phương tiện phổ biến trong giảng dạy, hội nghị, hội thảo. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết giáo viên và cán bộ đang gặp khó khăn khi sử dụng thiết bị này. Trong chương trình này nên giành một phần thời gian để giúp họ hiểu những điều cơ bản nhất về tính năng, cách sử dụng từ đó họ có thể làm chủ được phương tiện, nâng cao hiệu quả sử dụng, quản lí. 2. Bảng thông minh: Bảng thông minh (Smart Boad) tuy chưa được sử dụng rộng rãi nhưng với sự việt 90
- Đổi mới nội dung bồi dưỡng Công nghệ Thông tin... của nó, phương tiện này sẽ được sử dụng phổ biến để giảng dạy, hội nghị, hội thảo trong tương lai vì sự hiệu quả, tiện dụng của nó trong giảng dạy. Người dạy nên giới thiệu về tính năng của bảng thông minh giúp người học tiếp cận dần với loại thiết bị hiện đại này. Căn cứ vào năng lực thực tế của người học, điều kiện máy móc, thiết bị người này lựa chọn nội dung thực hành phù hợp. 3. Kết luận Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục về công nghệ thông tin, tác giả đã đề xuất việc đổi mới nội dung bồi dưỡng về công nghệ thông tin. Hy vọng rằng, khi bồi dưỡng theo nội dung mới này sẽ giúp cho cán bộ quản lí giáo dục có cái nhìn tổng thể về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và một số kiến thức về công nghệ thông tin cần thiết để từ đó có thể đưa ra được định hướng cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị mình một cách hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ban Chấp hành Trung ương, 2007. chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Công nghệ Thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. [2] Bộ Bưu chính, Viễn thông, 2002. Chỉ thị số 07/CT-BBCVT ngày 07 tháng 7 năm 2007 về Định hướng Chiến lược phát triển Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 (gọi tắt là “Chiến lược Cất cánh”). [3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2008. Chỉ thị số 55/2008/CT - BGDĐT, ngày 30 tháng 9 năm 2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng Công nghệ Thông tin trong Ngành Giáo dục giai đoạn 2008 - 2012. [4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2012. Văn bản số 4987/BGDĐT-CNTT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012 - 2013, ngày 2 tháng 8 năm 2012, 2012. [5] Học viện Quản lí Giáo dục, 2008. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí. [6] Học viện Quản lí Giáo dục, 2008. Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. ABSTRACT Information technology training innovation for education managers Information technology is now a part of education and education managers need to see to it that information technology is effectively applied in education. To do so, these managers need to be knowledgeable of educational technology. This article proposes that education administrators receive additional information technology training. 91
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non: Nội dung bồi dưỡng 2 - Cao Thị Thái, Lưu Đức Hạnh
72 p | 525 | 34
-
Đổi mới hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên tiểu học
6 p | 106 | 7
-
Bồi dưỡng năng lực sử dụng công nghệ thông tin cho giáo viên tiếng Anh ở tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
6 p | 104 | 5
-
Đổi mới công tác bồi dưỡng thường xuyên theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên dạy tiếng Khmer ở các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long
6 p | 72 | 5
-
Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
6 p | 41 | 4
-
Giáo dục pháp luật và vấn đề khai thác, sử dụng tài liệu trong giảng dạy giáo dục pháp luật ở trường trung học cơ sở (Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên nội dung bồi dưỡng 2)
90 p | 57 | 4
-
Giải pháp đổi mới phương thức, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
6 p | 51 | 4
-
Đổi mới nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên mầm non và phổ thông ở Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
7 p | 20 | 3
-
Chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lí nhà trường ở một số quốc gia trên thế giới và hướng vận dụng vào Việt Nam
7 p | 37 | 3
-
Đổi mới nội dung bồi dưỡng cho cán bộ quản lí giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cấp trung học cơ sở huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội
8 p | 37 | 2
-
Đổi mới hoạt động đánh giá hiệu trưởng trường tiểu học huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn hiện nay
5 p | 55 | 2
-
Giải pháp cơ bản đổi mới đào tạo, bồi dưỡng giáo viên yếu tố quyết định chất lượng giáo dục phổ thông
8 p | 47 | 2
-
Xây dựng quy trình tổ chức bồi dưỡng giáo viên thông qua E-learning
7 p | 35 | 2
-
Đổi mới công tác bồi dưỡng thường xuyên ở trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
3 p | 62 | 2
-
Đổi mới công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
5 p | 7 | 2
-
Biện pháp tổ chức thực hiện bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm giáo viên mầm non tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
6 p | 61 | 1
-
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo - nhận thức và hành động
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn