intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đổi mới phương thức quản lý nhà nước hoạt động thủy lợi

Chia sẻ: ViShani2711 ViShani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, khái niệm và hoạt động thủy lợi đã có nhiều thay đổi, tiếp cận, kế thừa kinh nghiệm quản lý hoạt động từ các nước tiên tiến trên thế giới. Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật về quản lý thủy lợi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đổi mới phương thức quản lý nhà nước hoạt động thủy lợi

Nguyễn Vinh Hà1, Trần Ngọc Hoa2, Nguyễn Tiến Sửu2<br /> <br /> <br /> Tóm tắt lên 3 lần trong khi tài nguyên nước được khai<br /> Thời gian qua hoạt động thủy lợi đóng một vai thác tăng lên 7 lần. Việt Nam có tài nguyên nước<br /> trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc phong phú, lượng nước bình quân đầu người trên<br /> gia có thế mạnh về nông nghiệp như Việt Nam. 9.000 m3/năm. Ngành thủy lợi đã quản lý, khai<br /> Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước bước đầu<br /> rộng như hiện nay, khái niệm và hoạt động thủy mang lại hiệu quả, đảm bảo nước cho sản xuất<br /> lợi đã có nhiểu thay đổi, tiếp cận, kế thừa kinh nông nghiệp, phòng chống thiên tai và các ngành<br /> nghiệm quản lý hoạt động từ các nước tiên tiến kinh tế khác như giao thông, thủy điện, khai thác<br /> trên thế giới. Việt Nam đã ban hành nhiều chính cảnh quan du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái...<br /> sách, pháp luật về quản lý thủy lợi. Tuy nhiên, để Cụ thể: đối với sản xuất nông nghiệp, với các hệ<br /> quản lý nhà nước về thủy lợi trong tình hình mới thống thuỷ lợi hiện có, tổng năng lực tưới của<br /> cần có những đổi mới trong phương thức quản lý. toàn hệ thống bảo đảm cho khoảng 90% diện<br /> Bài viết này khái quát lại thực trạng quản lý thủy tích đất canh tác, trong đó diện tích đất trồng<br /> lợi nước ta, yêu cầu và giải pháp đổi mới quản lý lúa được tưới đạt 7,482 triệu ha, 1,6 triệu ha rau<br /> nhà nước về thủy lợi. màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây dược liệu,<br /> Từ khóa: phương thức quản lý, hoạt động thủy ngăn mặn cho 0,87 triệu ha, cải tạo chua phèn<br /> lợi, đổi mới phương thức 1,6 triệu ha, tiêu nước cho trên 1,72 triệu ha đất<br /> nông nghiệp và cấp khoảng 6 tỷ m3 nước phục vụ<br /> sinh hoạt và công nghiệp. Các hệ thống công trình<br /> I. Thực trạng về quản lý thủy lợi trong thời gian<br /> thuỷ lợi tạo điều kiện phát triển đa dạng hoá cây<br /> qua trồng nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng,<br /> 1. Vị trí, vai trò của công tác thủy lợi nâng hiệu suất sử dụng đất, phân bổ lại nguồn<br /> Thủy lợi ngày càng đóng vai trò quan trọng nước tự nhiên, chống hiện tượng sa mạc hoá, cải<br /> trong nền kinh tế , đời sống dân sinh, đảm bảo tạo đất, cải tạo môi trường theo chiều hướng có<br /> an ninh nguồn nước. Theo đánh giá của Liên lợi cho sản xuất và sinh hoạt, đã tạo điều kiện để<br /> hiệp quốc, trong thế kỷ 20 dân số thế giới tăng định canh, định cư, giảm nạn đốt rừng làm nương<br /> 1<br /> Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của đồng bào miền núi. Đối với phòng chống lũ<br /> 2<br /> Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường<br /> 6<br /> lụt: đã xây dựng và củng cố được gần 6.000 km CTTL (do doanh nghiệp thực hiện). Bộ NN&PTNT<br /> đê sông, trên 2.000 km đê biển để chống lũ lụt quản lý đối với hệ thống CTTL liên tỉnh; UBND<br /> cho lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả, hơn tỉnh quản lý CTTL ở địa phương. Về tổ chức khai<br /> 8.000 km bờ bao ở đồng bằng Sông Cửu Long thác CTTL: Do đặc thù của công tác thủy lợi nước<br /> đã góp phần hạn chế tác hại của thiên tai, bảo ta chủ yếu do Nhà nước thực hiện nên việc phân<br /> vệ và phát triển sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh công, phân cấp trách nhiệm quản lý đối với CTTL<br /> đó, các CTTL cũng đã tạo nên 56 tỷ KWh điện; do nhà nước đầu tư được thực hiện theo phân<br /> phục vụ hoạt động của trên 1.000 Nhà máy nước loại và phân cấp. Đối với CTTL được đầu tư từ<br /> ở gần 800 đô thị với tổng công suất cấp nước sạch NSNN mang tính liên tỉnh thì giao Bộ NN&PTNT,<br /> khoảng 7,4 triệu m3/ngày. Các CTTL như Thủy Hội đồng quản lý CTTL quản lý. Các CTTL ở địa<br /> điện Hòa Bình, Thủy điện Sông Đà, CTTL Hồ phương đầu tư từ NSNN giao cho các Công ty<br /> Tiếng, Hồ Kẻ Gỗ... ngoài chức năng chính còn TNHH một thành viên khai thác CTTL quản lý<br /> kết hợp khai thác các hoạt động vụ phục vụ du khai thác hoặc giao tổ chức thủy lợi cơ sở thực<br /> lịch, nuôi trồng thủy sản... tạo công ăn việc làm hiện (đối với CTTL nhỏ, nội đồng). Việc quản lý<br /> cho người lao động. Điều này cho thấy, đóng góp được thực hiện theo kế hoạch giao hàng năm do<br /> quan trọng của thủy lợi cho phát triển kinh tế - xã cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt với<br /> hội và bảo vệ môi trường sinh thái. nguồn lực cho duy tu, sửa chữa, nâng cấp CTTL<br /> 2. Về quản lý nhà nước về hoạt động thủy lợi hiện do ngân sách nhà nước bảo đảm.<br /> nay Về nguồn thu từ khai thác CTTL: Theo pháp<br /> Hiện tại, công tác quản lý nhà nước về thủy luật về thủy lợi thì nguồn tài chính được thu từ<br /> lợi hiện nay được quy định trong nhiều văn bản nguồn thủy lợi phí và các nguồn thu khác. Tuy<br /> pháp luật như: Luật Thủy lợi, Luật Đê điều, Luật nhiên, do công tác thủy lợi hiện nay tập trung chủ<br /> Tài nguyên nước, Luật Phòng chống thiên tai, yếu cho nhiệm vụ tưới tiêu, phòng chống thiên<br /> Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, tai... là các nhiệm vụ công ích lại được tính dưới<br /> Luật Ngân sách nhà nước, trong đó Luật Thủy lợi dạng phí nên nguồn này rất nhỏ, không đủ bù<br /> là văn bản quy định một cách toàn diện nhất về đắp chi phí chi đầu tư xây dựng và quản lý khai<br /> hoạt động thủy lợi. thác, bảo vệ CTTL; các nguồn thu khác hầu như<br /> Về hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thủy không có nên không đủ nguồn kinh phí để đầu<br /> lợi: ở Trung ương là Bộ NN&PTNT, cơ quan giúp tư mới, sửa chữa, nâng cấp CTTL. Do vây, chất<br /> Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuỷ lượng dịch vụ thủy lợi còn chưa cao, thất thoát<br /> lợi là Tổng cục Thuỷ lợi. Ở địa phương, trực tiếp nước còn lớn; số lượng, năng lực khai thác của hệ<br /> tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực thống CTTL hiện nay bộc lộ nhiều yếu kém chưa<br /> hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi là Sở đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của<br /> NN&PTNT, với các đơn vị chuyên môn giúp Sở là phát triển kinh tế - xã hội.<br /> chi cục thủy lợi, chi cục đê điều và phòng chống Về bảo vệ, bảo đảm an toàn CTTL: việc bảo<br /> lụt bão; cấp huyện có phòng nông nghiệp và cấp vệ CTTL hiện nay được giao chủ yếu cho các chủ<br /> xã là các tổ hợp tác dùng nước, tổ đội thủy nông quản lý khai thác công trình thực hiện. Tuy nhiên,<br /> trực tiếp tổ chức quản lý khai thác CTTL dưới sự việc thực hiện trách nhiệm này còn có hạn chế<br /> quản lý trực tiếp của UBND cấp xã. Bên cạnh đó do chưa phân định rõ với trách nhiệm của chủ<br /> còn hệ thống cơ quan tương ứng của Bộ TN&MT đầu tư xây dựng. Mặt khác, việc thực hiện trách<br /> quản lý về tài nguyên nước và hệ thống các cơ nhiệm này còn gặp nhiều khó khăn do chưa xác<br /> quan chuyên ngành thuộc lĩnh vực giao thông, định mốc giới trên thực địa; an toàn công trình<br /> điện lực... cùng tham gia phối hợp quản lý khai chưa được bảo đảm do thiếu nguồn lực đầu tư<br /> thác, sử dụng nước, CTTL theo phân công, phân hoặc do thiếu quy định về quy trình khai thác<br /> cấp trách nhiệm. công trình.<br /> Đối với quản lý khai thác CTTL: theo Pháp luật<br /> về thủy lợi bao gồm: quản lý nhà nước đối với II. Sự cần thiết phải đổi mới phương thức quản lý<br /> hoạt động khai thác CTTL (do cơ quan quản lý<br /> nhà nước thực hiện) và quản lý trực tiếp khai thác<br /> nhà nước về hoạt động thủy lợi<br /> Mặc dù có những thành tựu đáng kể trong<br /> 7<br /> công tác thủy lợi như đã nêu trên nhưng việc đô thị hóa, chuyển đổi cơ cấu trong sản xuất nông<br /> quản lý nhà nước về thủy lợi còn bộc lộ nhiều bất nghiệp; tác động của thiên tai và biến đổi khí<br /> cập, cụ thể: hậu, công tác quản lý thủy lợi đang đứng trước<br /> Một là, việc quản lý hoạt động thủy lợi còn quy các thách thức sau:<br /> định phân tán trong nhiều văn bản khác nhau Bảo đảm chủ động nguồn nước trong hoạt<br /> nên chưa thực sự tạo hiệu quả trong đầu tư, khai động thủy lợi trước tác động bất thường của thiên<br /> thác CTTL. Cách hiểu, cách tiếp cận về quản lý tai và biến đổi khí hậu. Điều này đòi hỏi phải có<br /> hoạt động thủy lợi còn chưa rõ ràng, mang tính hệ thống hạ tầng trữ nước, điều chuyển nguồn<br /> đơn ngành nên có sự cát cứ giữa các ngành có nước từ nơi thừa sang nơi thiếu.<br /> liên quan đến sử dụng nước gây lãng phí nguồn Quản lý, điều tiết sử dụng nước để hài hòa lợi<br /> lực nhà nước, tạo sự chồng chéo trong quản lý. ích của các ngành kinh tế có sử dụng nước. Hiện<br /> Hai là, quản lý, khai thác CTTL là hoạt động khái niệm “CTTL” chưa được xác định rõ ràng,<br /> cung cấp dịch vụ về nước nhưng hiện nay chủ hiện nhiều công trình khai thác, sử dụng nước<br /> yếu vẫn do nhà nước đầu tư, quản lý, chưa hoạt trên cùng một tuyến sông, trách nhiệm quản lý<br /> động theo cơ chế thị trường, bảo đảm tài chính các công trình này lại thuộc nhiều bộ quản lý khác<br /> bền vững cho các tổ chức quản lý, khai thác CTTL; nhau gây khó khăn cho việc quản lý.<br /> nguồn thu cho thủy lợi còn thấp, được thu dưới Phát triển hạ tầng thủy lợi, xây dựng, nâng<br /> dạng phí nên không đủ bù đắp chi phí khai thác, cấp, trong điều kiện nguồn NSNN còn hạn hẹp;<br /> duy tu bảo dưỡng công trình, chưa bảo đảm lợi trên 70% CTTL lớn được Nhà nước đầu tư, xây<br /> ích của chủ đầu tư. Do vậy, chất lượng sản phẩm dựng cách đây 30- 40 năm đòi hỏi phải đầu tư lớn<br /> dịch vụ thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sử cho nâng cấp, sửa chữa; nguồn lực huy động từ<br /> dụng đa dạng hiện nay; khu vực tư nhân không tổ chức, cá nhân còn rất hạn chế.<br /> mặn mà tham gia đầu tư trong lĩnh vực này. Quản lý, khai thác sử dụng CTTL để bảo đảm<br /> Ba là, việc phân công, phân cấp quản lý, khai hiệu quả đầu tư. Hiện tại 100% CTTL do Nhà<br /> thác CTTL còn chưa bảo đảm tính đồng bộ, nhất nước đầu tư và giao cho các cơ quan Nhà nước<br /> quán và toàn diện; trách nhiệm quản lý đối với hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, khai<br /> CTTL lớn, đa mục tiêu, đặc biệt là trách nhiệm thác, sử dụng. Việc quản lý thực hiện theo các kế<br /> trong bảo đảm an toàn công trình còn chưa rõ hoạch, quyết định hành chính, không hạch toán<br /> ràng, cụ thể trong các văn bản pháp luật nên việc chi phí sản xuất nên hiệu quả không cao (trong<br /> thực thi pháp luật về thủy lợi còn chưa nghiêm; lĩnh vực cấp nước tưới tiêu, thất thoát nước trên<br /> hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về thủy lợi 30%); trách nhiệm của chủ quản lý công trình với<br /> chưa cao. hiệu quả sử dụng công trình còn chưa rõ ràng;<br /> Bốn là, vấn đề lợi ích trong khai thác, sử dụng việc sử dụng nước còn chưa tiết kiệm.<br /> tài nguyên nước giữa thủy điện, thủy lợi và các Tài chính đầu tư cho thủy lợi còn hạn chế; việc<br /> ngành kinh tế khác; quyền và trách nhiệm các đầu tư xây dựng, quản lý CTTL đều do Nhà nước<br /> chủ thể trong quản lý, khai thác CTTL còn chưa thực hiện trong điều kiện nguồn NSNN còn hạn<br /> được xác định rõ trong văn bản pháp luật nên chế.<br /> việc phân bổ, điều tiết các nhu cầu sử dụng nước Tất cả các vấn đề trên đòi hỏi phải có sự thay<br /> trên thực tế còn gặp nhiều khó khăn. đổi cơ bản công tác quản lý thủy lợi, từ hành lang<br /> Năm là, vấn đề đầu tư xây dựng CTTL, bảo pháp lý đồng bộ, đủ mạnh để giải quyết được<br /> đảm tài chính bền vững cho các đơn vị quản lý, những vấn đề lớn, liên ngành đang đặt ra cho<br /> khai thác CTTL, chính sách ưu tiên đầu tư cho công tác thủy lợi.<br /> thủy lợi trong thời gian tới trong bối cảnh chuyển<br /> đổi từ bao cấp sang cơ chế thị trường cần còn III. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về thủy lợi<br /> chưa có hướng dẫn, quy định cụ thể gây khó khăn Cần hoàn thiện pháp luật về quản lý thủy lợi và<br /> trong phát triển các loại hình khai thác, sử dụng đổi mới công tác tổ chức thực hiện bám sát định<br /> nước. hướng đổi mới của Đảng và Nhà nước, giải quyết<br /> Trước nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội được các vấn đề thực tiễn đang đặt ra với công<br /> nhập kinh tế quốc tế, quá trình công nghiệp hóa, tác thủy lợi, sử dụng tài nguyên thiên nhiên khôn<br /> 8<br /> khéo, bảo đảm phát triển bền vững theo hướng: Hai là, hoàn thiện công tác quản lý về đầu tư<br /> đổi mới cách tiếp cận quản lý về thủy lợi từ đơn xây dựng CTTTL theo hướng phân định rõ trách<br /> ngành sang đa ngành; tăng cường đầu tư cho hạ nhiệm chủ đầu tư, chủ quản lý CTTL và trách<br /> tầng thủy lợi; thúc đẩy sự tham gia của khu vực nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực này để<br /> tư nhân và xã hội hóa hoạt động thủy lợi; đổi mới phát triển mạnh đầu tư xây dựng hạ tầng thủy<br /> phương thức quản lý nhà nước về thủy lợi dựa lợi<br /> trên thành tựu KH&CN và tiếp cận quản lý nước Cần hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút đầu<br /> theo nhu cầu. Đồng thời, cần thực hiện các giải tư từ mọi nguồn vốn cho công tác thủy lợi. Nhà<br /> pháp chính sau đây: nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá<br /> Một là, đổi mới công tác quản lý quy hoạch nhân thực hiện đầu tư xây dựng hoặc hợp tác đầu<br /> thủy lợi, nâng cao chất lượng quy hoạch thuỷ lợi, tư xây dựng CTTL theo hình thức đối tác công<br /> tăng cường quản lý nhà nước việc thực hiện quy tư. Phân định rõ nguồn đầu tư từ NSNN cho hoạt<br /> hoạch thủy lợi động thủy lợi được sử dụng cho xây dựng CTTL<br /> Cần làm rõ nguyên tắc xây dựng quy hoạch quan trọng đặc biệt, CTTL lớn, CTTL khó huy<br /> thủy lợi phải dựa trên nền tảng điều tra cơ bản về động các nguồn lực xã hội. Tiếp tục hoàn thiện<br /> thủy lợi, phù hợp với quy hoạch của các ngành, hệ thống chính sách khuyến khích hợp tác công<br /> lĩnh vực khác, đồng bộ và gắn kết chặt chẽ với kết tư trong hoạt động thủy lợi, chuyển dịch vai trò<br /> cấu hạ tầng và các quy hoạch có liên quan để bảo của nhà nước từ cung cấp trực tiếp dịch vụ công<br /> đảm sử dụng đa mục tiêu, thống nhất trong tổ sang xây dựng khung pháp lý, chính sách hỗ trợ,<br /> chức thực hiện, khắc phục sự chồng chéo trong điều phối, giám sát thực hiện, nâng cao tính minh<br /> quy hoạch liên quan đến khai thác, sử dụng tài bạch và trách nhiệm giải trình và hiệu quả vốn<br /> nguyên nước hiện nay; bảo đảm quản lý tổng hợp đầu tư công. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý<br /> tài nguyên nước, thống nhất theo lưu vực sông, để thúc đẩy hợp tác đầu tư công - tư, tập trung<br /> hệ thống CTTL, bảo đảm tạo nguồn, tích trữ, cân vào một số lĩnh vực như nước sạch, lĩnh vực phát<br /> đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu triển tổ chức thủy nông cơ sở, chính sách thúc<br /> rủi ro hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng.<br /> hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn Việc đầu tư xây dựng CTTL ngoài việc tuân thủ<br /> nước và các thiên tai khác liên quan đến nước; hài pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp<br /> hòa các nhóm lợi ích trong sử dụng nước. luật có liên quan cần phù hợp với tính đặc thù<br /> Về nội dung, quy hoạch thủy lợi, cần thể hiện của hoạt động thủy lợi, được thực hiện theo tính<br /> được các nội dung đổi mới trong quản lý thủy lợi chất, phân loại, phân cấp công trình. Đồng thời,<br /> như dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát việc đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu như: phù<br /> triển nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động hợp với quy hoạch thủy lợi; áp dụng các giải pháp<br /> của biến đổi khí hậu, thiên tai, phát triển các lưu để giảm thiểu tổn thất nước và giảm diện tích đất<br /> vực sông; dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, phải sử dụng khi xây dựng công trình; phải tính<br /> nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến thủy lợi; xác đến yếu tố kết nối giữa các CTTL, giữa CTTL với<br /> định về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định công trình hạ tầng kỹ thuật khác có liên quan,<br /> yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với giữa các vùng, nguồn nước; đồng bộ từ công trình<br /> thủy lợi; xây dựng phương án thủy lợi theo các đầu mối đến CTTL nội đồng, khép kín trong hệ<br /> kịch bản phát triển trên phạm vi toàn quốc, vùng, thống CTTL; kết hợp hài hòa giải pháp công trình<br /> lưu vực sông, hệ thống CTTL, đơn vị hành chính. và phi công trình; bố trí đủ nguồn lực để thi công<br /> Bảo đảm cân đối nguồn nước trong khai thác, sử công trình trong giai đoạn vượt lũ, chống lũ an<br /> dụng. toàn; Bảo đảm an toàn CTTL. Đối với các CTTL<br /> Thẩm quyền, trách nhiệm xây dựng và tổ chức lớn, có liên quan chặt chẽ với an toàn cần phải<br /> thực hiện quy hoạch cũng cần xác định rõ cơ quan đáp ứng thêm các yêu cầu để bảo đảm an toàn,<br /> chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện quy hoạch để ứng cứu công trình khi xảy ra sự cố; có quy trình<br /> bảo đảm chất lượng quy hoạch, tránh cát cứ giữa vận hành, phương án phòng chống thiên tai.<br /> các ngành sử dụng nước như hiện nay trong xây Về quản lý đầu tư, cần phân cấp mạnh trong<br /> dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch quản lý đầu tư xây dựng CTTL giữa Trung ương<br /> 9<br /> và địa phương. Trung ương quản lý các công thực địa và trách nhiệm bảo đảm an toàn công<br /> trình mang tính chất liên vùng, đòi hỏi nguồn trình của các tổ chức, cá nhân có liên quan để<br /> vốn lớn, có tầm ảnh hưởng về kinh tế - xã hội, làm căn cứ cho việc thanh tra, kiểm tra và xử lý lý<br /> công trình đòi hỏi yêu cầu cao trong vận hành; phạm pháp luật về khai thác, bảo vệ CTTL. Điều<br /> các địa phương quản lý CTTL theo phân cấp quản này sẽ trở nên đặc biệt quan trọng trong điều<br /> lý. Đồng thời, có chính sách huy động nguồn lực kiện chuyển đổi cơ chế tài chính trong thủy lợi từ<br /> để đầu tư xây dựng các CTTL lớn để điều tiết lũ, “phí” sang “giá”.<br /> kiểm soát triều, ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu úng, Bốn là, đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong<br /> hạn chế các tác động của biến đổi khí hậu, nước lĩnh vực thủy lợi, chuyển đổi từ cơ chế thu phí<br /> biển dâng. sang giá thủy lợi theo cơ chế thị trường; bảo đảm<br /> Ba là, hoàn thiện pháp luật về khai thác, bảo nguồn thu từ hoạt động thủy lợi đủ để bù đắp chi<br /> vệ CTTL, bảo đảm an toàn CTTL: cần làm rõ các phí sản xuất, giảm gánh nặng từ NSNN, người sử<br /> nội dung quản lý, khai thác CTTL gồm: nguồn dụng dịch vụ thủy lợi phải trả tiền.<br /> nước (số lượng, chất lượng nước, dự báo, kiểm Theo đó, hoạt động cung cấp dịch vụ thủy lợi<br /> kê nguồn nước trong hệ thống CTTL); quản lý được thực hiện theo hợp đồng dân sự hoặc thỏa<br /> CTTL; giám sát, kiểm tra, kiểm định, đánh giá an thuận giữa tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm,<br /> toàn CTTL và quản lý kinh tế; phân định rõ trách dịch vụ thủy lợi. Đối với một số loại hình thủy<br /> nhiệm quản lý CTTL giữa chủ quản lý khai thác lợi phục vụ công ích thì Nhà nước cần có hỗ trợ<br /> với chủ đầu tư, xây dựng CTTL. giá để bảo đảm ổn định sản xuất, đời sống người<br /> Xác định các loại hình tổ chức và phương thức dân. Do đó, cần quy định rõ, nguyên tắc và căn<br /> khai thác CTTL đối với công trình do nhà nước cứ định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Đối với<br /> đầu tư hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sản phẩm dịch vụ thủy lợi phục vụ công ích (đòi<br /> để có cơ chế quản lý thích hợp. Đối với công trình hỏi Nhà nước phải có điều tiết giá), gồm: dịch<br /> do Nhà nước đầu tư thì cơ quan nhà nước quản lý vụ tưới cho cây trồng và cấp nước cho sản xuất<br /> công trình quyết định phương thức khai thác; đối muối, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi; tiêu, thoát<br /> với CTTL do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, khu vực<br /> thì tổ chức, cá nhân đó quyết định phương thức nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị; thoát lũ,<br /> khai thác. ngăn lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn, đẩy mặn,<br /> Đổi mới công tác thực hiện nhiệm vụ đặt hàng, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt. Đối với sản phẩm,<br /> đấu thầu quản lý khai thác CTTL thống nhất trên dịch vụ thủy lợi khác (để phục vụ theo nhu cầu<br /> phạm vi toàn quốc; tăng cường khai thác tiềm thị trường) được thỏa thuận giữa người mua và<br /> năng của các CTTL phục vụ các mục tiêu du người bán như kinh doanh, du lịch và các hoạt<br /> lịch, dịch vụ cấp nước sinh hoạt, cấp nước công động vui chơi giải trí khác; nuôi trồng thủy sản<br /> nghiệp... để tạo nguồn thu cho duy tu, bảo dưỡng trong các hồ chứa nước; phục vụ giao thông thủy.<br /> công trình và quản lý vận hành. Bổ sung quy định Đồng thời, cần xác định rõ quyền và trách nhiệm<br /> về đánh giá hiệu quả khai thác của CTTL, trên cơ tổ chức, cá nhân cung cấp sản phẩm dịch vụ thủy<br /> sở đó cơ quan quản lý nhà nước có thể đánh giá lợi cũng như tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm<br /> được năng lực khai thác của các CTTL để từ đó dịch vụ thủy lợi để bảo vệ quyền và lợi ích của các<br /> có giải pháp trong đầu tư, xây dựng, khai thác, chủ thể tham gia, thu hút đầu tư cho lĩnh vực này,<br /> điều tiết nhu cầu sử dụng nước trong hoạt động góp phần đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản<br /> thủy lợi. phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.<br /> Về bảo đảm an toàn CTTL, cần xác định rõ Năm là, tăng cường trách nhiệm quản lý nhà<br /> phạm vi bảo vệ CTTL; các hoạt động được phép nước về thủy, hoàn thiện quy định quản lý nhà<br /> trong CTTL; trách nhiệm bảo vệ CTTL; xây dựng nước về thủy lợi theo hướng tăng cường trách<br /> phương án bảo vệ CTTL; huy động nguồn lực bảo nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về thủy<br /> đảm an toàn CTTL trước sự cố. Cần quy định cụ lợi; phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý thủy<br /> thể trách nhiệm của chủ đầu tư trong bảo đảm lợi giữa trung ương và địa phương, tăng cường,<br /> an toàn khi xây dựng công trình, các phương án thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm để bảo đảm<br /> bảo vệ CTTL, cắm mốc phạm vi bảo vệ CTTL trên tính nghiêm minh trong thực hiện pháp luật<br /> 10<br /> Cần xác định rõ nội dung của quản lý nhà nước 8. Nghị định số 72/2007/NĐ-CP bao gồm quản<br /> về thủy lợi trên cơ sở tích hợp các nội dung quản lý đập trong quá trình thi công xây dựng; duy tu,<br /> lý nhà nước về tài nguyên nước, quản lý nhà nước bảo dưỡng kiểm định an toàn đập trong quá trình<br /> về đê điều, phòng chống thiên tai hiện hành về vận hành và đảm bảo an toàn cho hạ du.<br /> vấn đề khai thác, sử dụng nước để bảo đảm việc 9. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi<br /> quản lý thủy lợi được toàn diện, không bị chia cắt phí đầu tư xây dựng.<br /> theo lĩnh vực. Theo đó nội dung quản lý nhà nước 10. Nghị định số 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn<br /> về thủy lợi phải bao bao quát từ xác định nhu cầu về hợp đồng xây dựng.<br /> sử dụng nước, nguồn cung cấp nước đến đầu tư 11. Nghị định số 44/2015/NĐ-CP Quy định chi<br /> xây dựng công trình và quản lý khai thác sử dụng tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.<br /> nước để có thể điều tiết giữa các khâu. Đồng thời, 12. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý<br /> cần quy định phân công rõ trách nhiệm của Bộ chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.<br /> NN&PTNT là Bộ chủ quản về thủy lợi và các bộ có 13. Thông tư số 209/2016/TT-BTC quy định<br /> liên quan đến sử dụng nước như Bộ Công thương mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí<br /> đối với hồ, đập thủy điện; Bộ Giao thông với công thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm định<br /> trình giao thông thủy; Bộ Tài nguyên môi trường thiết kế cơ sở.<br /> đối với quản lý tài nguyên nước, dự báo thời tiết, 14. Thông tư số 210/2016/TT-BTC quy định<br /> thiên tai, về sử dụng đất để xây dựng công trình; mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí<br /> làm rõ quy định phân cấp trách nhiệm quản lý thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự<br /> nhà nước về thủy lợi giữa Trung ương và địa toán xây dựng.<br /> phương, trong đó có 02 vấn để quan trọng. Đó 15. Thông tư số 329/2016/TT-BTC hướng dẫn<br /> là phân cấp đầu tư xây dựng CTTL; quản lý khai thực hiện Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định<br /> thác, bảo vệ CTTL, đặc biệt là vấn đề bảo đảm an bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây<br /> toàn công trình trên địa bàn để địa phương chủ dựng.<br /> động nguồn lực trong đầu tư xây dựng, khai thác, 16. Thông tư số 01/2017/TT-BXD hướng dẫn<br /> bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình. Đồng thời, xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.<br /> cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử 17. Quyết định số 1590/QĐ-TTg phê duyệt<br /> lý nghiêm các vi phạm pháp luật. Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam.<br /> 18. Quyết định số: 794 /QĐ-BNN-TCTL phê<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO duyệt đề án tái cơ cấu ngành thủy lợi.<br /> 1. Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 về 19. Báo cáo tổng kết thi hành Pháp lệnh khai<br /> khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. thác bảo vệ công trình thủy lợi.<br /> 2. Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20. Báo cáo số 94/BC-BTNMT, ngày 13/12/2016<br /> 20/3/1993. của Bộ Tài nguyên và môi trường về việc thực<br /> 3. Luật Phòng chống thiên tai. hiện chính sách về thủy lợi.<br /> 4. Luật Thủy lợi. 21. Báo cáo số 122/BC-BCT, ngày 12/12/2016<br /> 5. Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày của Bộ Công thương về tình hình tình hình thực<br /> 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều hiện chính sách, pháp luật về thủy lợi và quản lý,<br /> của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình vận hành khai thác công trình đập, hồ chứa nước<br /> thủy lợi. thủy điện.<br /> 6. Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 22. Báo cáo tổng kết thi hành pháp lệnh<br /> 10/9/2012 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi của Bộ<br /> định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm NN&PTNT kèm theo Tờ trình số 197/TTr-CP,<br /> 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành ngày 11/7/2016 của Bộ NN&PTNT về Dự án Luật<br /> một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ Thủy lợi.<br /> công trình thủy lợi. Người phản biện: ThS. Nguyễn Hồng Khanh<br /> 7. Nghị định số 112/2008/NĐ-CP về quản lý, Ngày nhận bài: Tháng 8/2018<br /> bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi Ngày phản biện thông qua: Tháng 8/2018<br /> trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi. Ngày duyệt đăng: Tháng 8/2018<br /> 11<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2