CHƯƠNG XVIII
ĐỒNG CẢM
I. Đồng cảm là nguồn gốc của nhiều hành vi và tình cm .
Trong tất cả những xu hướng đoàn thvà những xu ng hoặc trực
tiếp hoặc gián tiếp do những xu hướng đó ra ,ta thấy một cảm tình chung
là đồng cảm .
Đồng cảm là một khuynh hướng tự nhiên nó m cho ta tthế ta vào
đồng bào của ta ,vào các sinh vật khác cảm tình, đvui i vui, khổ i
khổ của các người, các vật. Có khi đồng hoá đến nỗi ta gần mất cả cái tự ngã
ý thức của ta đi nữa. Ta như người đóng trò, trong một lúc quên mất ta đi mà
sống đời của vai ta đóng cm thấy thực những cm tình ta diễn,
hoặc như một bà mngồi đầu giường đa con m, bất giác làm li những
cử động đau đớn của con và hấp hối với nó .
De vigné bảo con : Khi con ho , m cũng thấy đau ngực”. Bảo
câu đó ch là một lời bóng bẩy thôi, tức là không biết lòng ngưi .
Tuy đồng cảm làm cho ta chia i vui lẫn i khổ của người khác,
nhưng thường thì đau khổ vẫn làm cho ta d cm hơn vui. Ta u
người nào lắm thì khi thấy người đó sướng ta mới sướng, còn thy một
người đau khổ thì bt kỳ một người thân hay sơ , ta cũng thấy khó chịu trong
lòng.
Nhưng khi sđồng cảm mạnh thì không những ta chia vui khổ vi
người khác mà còn muốn kéo dài cái vui và tránh cái khổ cho ngưi đó nữa.
Vậy đồng cảm là nguồn gốc của nhiều hành vi tình cm. Nếu
làm ng nỗi đau khổ của ta thì nhiều khi cũng giúp ta được sung sướng.
li kích thích ta, chống đỡ ta trong khi làm việc và nhng c khó khăn.
Khi ta biết chung quanh ta nhiều người yêu ta, sẵn lòng giúp đỡ ta,
thấy những trái tim cùng đập một nhịp với trái tim của ta thì ta chng thấy
những năng lực của ta ng lên gấp trăm đó ư ? Sau cùng đồng cảm sinh ra
nhiều công đức rất cao như lòng tt, lòng hào hiệp, lòng nhân từ, làm cho
ta như tquên ta để kết hợp với những sinh vật khác một cách mật thiết.
làm cho ta yêu đời . Có trong lòng thì ta mới thể i u này vi
Térence được : “Tôi là người và không có cái gì liên lạc vi loài người mà l
với tôi cả”.
II. Sức mạnh của đồng cảm tùy theo thân , gần xa về thời gian
và không gian mà thay đổi .
Schopenhauer cho rng sloài người có đồng cảm với nhau, s
những cảm động của người này tiếng vang đến tất cnhững người khác,
snhững m hồn đều như những y đờn thất huyền, hễ chạm đến một
dây tất cả những y khác rung dộng n đẻ hoà vi nhau, là dưới i
bản ngã bngoài, tm thời của ta, còn cái bản ngã trường cu, chung cả, i
bản ngã nhân loi mà đời sống của nó làm cho chúng ta hoạt động nữa. Vậy
chúng ta không nhng chỉ là những người trong một nhà mà n nhng
người ca một đoàn thể, cho nên một sự thay đi i ln trong một phn t
đó không thể không có phản hưởng đến người phần tử khác được. Thuyết đó
tất nhiên là cao đẹp, nhưng hơi xa xôi. Ta có thể dựa vào những nguyên lý ta
đã lập ra ở trên mà ging một cách giản dị hơn.
Nguyên lý sau này quan trng nht : ý tưởng là một năng lực, là sự bắt
đầu nh động và những trạng thái ý thức của ta đều muốn được diễn ra
ngoài bng những cđộng tch hợp. Như nghĩ tới chơi hoặc nghĩ đã xét
xem trong người ta những thay đổi gì khi ta đứng trước những cảm động
của người khác. Ta thấy rằng những cảm động y đập vào óc ta m ny nở
những cảm động tương tự. Những cảm động mắt ta thấy mà càng mạnh thì
những cảm động trrong lòng ta càng mạnh. Nếu trước kia, ta đã lần c
cm như vậy rồi ,thì ln này trông thấy, ta còn cm mạnh hơn nữa. Vì vy
người nào it tưởng tượng tất không cm được mạnh ; trẻ con cũng không
cm được mnh đọc những tiểu thuyết tnhững cm tình ta chưa biết thì
ta không thcảm được. Cũng do đó mà ta dcảm với người khổ vì đau khổ
vẫn khắc u vào trong óc ta hơn vui thích. Những vui khổ của cha mta
dễ cm động ta hơn là những vui khổ của người khác. Vì ta biết rõ cha mẹ ta
hơn, vì ta đã sm tập nghĩ ngi, cảm xúc chung với cha mẹ ta. Sau cùng ta
nhiu cảm tình với những người bị tai nạn gần ta hơn những người
xa ta, vi những người đng thời n là những người sống từ thời xưa. Vậy
sức mạnh của đồng cảm tùy theo gn xa thay đi, gần xa v không gian
cũng như về thi gian. Nng nhờ những sự tiến bộ của khoa học, đồng cảm
của loài người y giờ lan rộng hơn hồi xưa nhiều vì loài ngườiy gihiểu
nhau hơn và có những liên lạc mật thiết với nhau hơn hồi xưa.
III. Phản cảm là gì ? Nguyên nhân của nó .
Phn cảm trái với đồng cảm cũng như sức hút trái với sức đẩy ra.
Theo Reid tphn cm không phải là một tình nguyên bn mà một tình
hậu thiên do nhng xu hướng nhân sai lệch đi mà sinh ra. Thuyết đó
thể bênh vực được, nhưng ta cũng phải nhn rằng sinh vật mới sanh ra đã
những mối ghét tnhiên ri. Cvồ ngay con thịt, mèo vngay chuột, tuy
chúng mới trông thấy những vật đó lần đầu . Trẻ con cũng những phản
cm đột nhiên như vậy. Có l do những khuynh hướng di truyn hoặc những
tập quán cổ truyn. khi do những liên tưởng hoặc hợp nh ý thức
(associations d’images inconscientes) nữa. Descartes kể chuyn suốt đời
ông, ông dcm những đàn lác mắt vì người của ông m à ông mến
lm có tật đó. Nhiu phn cảm cũng một nguồn gốc như vậy. Li thêm
những nguyên nhân này nữa là tính tình trái nhau lòng tái bxúc phạm.
Sau cùng những nguyên nhân cnh đáng cao thượng n. Ta mến ,
trọng những người đức hạnh thì có ghét, khinh những kẻ bất lương cũng
là tnhiên .
IV. Đồng cảm và phn cảm phải được trí chỉ dẫn .
Vậy đồng cảm là một xu hướng rất tốt. bẻ gẫy cái khung chật hẹp
lòng ích kgiam ta trong. Nng ta phải cẩn thn, đừng cho sai
lệch đi. Trên kia ta đã xét những ssai lệch clòng ái quốc và lòng bác ái.
Đây ta chcn nói thêm rng lòng tthiện cũng phỉa được ng suốt, đừng
thành ra một skhuyến khích thói lười và tật xấu. Phản cm cũng vậy, phải
được trí chỉ dẫn. Hoà bình một tưởng, phải rồi, nhưng không phải
thế nào cũng hoà bình được. Tha thứ cho một kẻ nào đã m mt i gì tổn
hại cho ta, quên những li snhục ta thương hại họ n ghét họ. Hành
vi đó tốt thật. Nng c nào cũng ân cần với những kẻ chđáng khinh thì
li kng phi là mt đức cao. Trong những cuộc tranh đấu ta là người
bàng quan, nhiều khi tất một bên phải , một n trái. Lúc đó, bổn phận ta
là phi can thiệp. Có những i xấu xa về tinh thần mà ta phải biết tởm và