intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Động cơ và cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán

Chia sẻ: ViCross2711 ViCross2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

72
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nhằm mục đích xác định động cơ và các cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận phổ biến cũng như chỉ ra các điểm cần lưu ý khi xem các thông tin báo cáo tài chính. Thông qua đó, ban quản trị của doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Động cơ và cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các thủ thuật kế toán

TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ÑOÄNG CÔ VAØ CAÙCH THÖÙC THÖÏC HIEÄN<br /> HAØNH VI QUAÛN TRÒ LÔÏI NHUAÄN<br /> THOÂNG QUA CAÙC THUÛ THUAÄT KEÁ TOAÙN<br /> ThS. Phùng Anh Thư*<br /> ThS. Nguyễn Vĩnh Khương*<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đ<br /> ể quản trị doanh nghiệp hiệu quả việc nhận diện và hiểu rõ cách thức “phù phép” thông<br /> tin báo cáo tài chính là rất cần thiết. Nhất là khi có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và<br /> quyền quản lý thì vấn đề này càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Bài viết nhằm mục đích xác<br /> định động cơ và các cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận phổ biến cũng như<br /> chỉ ra các điểm cần lưu ý khi xem các thông tin báo cáo tài chính. Thông qua đó, ban quản trị của doanh<br /> nghiệp có thể đưa ra các biện pháp cần thiết trong bối cảnh hiện nay.<br /> Từ khóa: Hành vi quản trị lợi nhuận, động cơ<br /> The mechanics of profit management through accounting techniques<br /> For effective corporate governance, it is important to recognize and understand the “creative” way<br /> financial reporting information is presented. Especially when there is a separation between ownership and<br /> management, the problem is more urgent than ever. The article aims to show the motivations and commons<br /> ways of managing profit and points to consider when reviewing financial statements. Through this, the<br /> management of the business can take the necessary measures in the current context.<br /> Keywords: Profit management, mechanics<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề chính (BCTC) và chất lượng công bố thông tin trên<br /> BCTC được xem là rất quan trọng đối với các nhà<br /> Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề sở hữu và quản<br /> đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói<br /> lý ngày trở nên tách biệt như chúng ta biết tới đó là<br /> riêng và trên thế giới nói chung. Chất lượng thông<br /> lý thuyết đại diện. Sự tách biệt giữa sở hữu doanh<br /> tin trên BCTC của DN, đặc biệt là thông tin về lợi<br /> nghiệp (DN) và quản lý DN, sẽ mang đến rất nhiều<br /> nhuận có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định nhiều<br /> thuận lợi như việc chuyển nhượng quyền sở hữu<br /> bên liên quan. Trong bối cảnh đó, vấn đề quan tâm<br /> không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của<br /> chính là chất lượng của thông tin lợi nhuận được<br /> DN, khi thuê được những nhà quản lý chuyên<br /> công bố. Những hành vi quản trị lợi nhuận theo<br /> nghiệp đảm bảo thực hiện mục tiêu của DN. Tuy<br /> mục đích của nhà quản lý có thể làm cho BCTC<br /> nhiên, việc tách biệt này lại dẫn tới một vấn đề nổi<br /> không còn phản ánh được bản chất của tình hình<br /> bật khác - vấn đề đại diện, hay còn gọi là vấn đề<br /> tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của DN.<br /> về xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và các chủ sở<br /> hữu. Các nhà đầu tư hay còn gọi là các chủ sở hữu Chính vì vậy, bài báo này làm rõ bản chất của<br /> rất muốn biết chính xác tiền của mình đã được sử hành vi quản trị lợi nhuận. Người quản lý được<br /> dụng như thế nào và tình hình hoạt động thực tế quyền vận dụng các xét đoán chủ quan của mình<br /> của công ty. Vì vậy, vấn đề minh bạch báo cáo tài trong việc lựa chọn chính sách và thực hiện các ước<br /> * Khoa Tài chính-Kế toán, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành; Khoa Kế toán-Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế - Luật<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 47<br /> TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> tính để phản ánh một cách đúng đắn hơn bản chất - Là hành vi phụ thuộc vào quyết định có chủ ý<br /> kinh tế của thực trạng tài chính và kết quả hoạt của nhà quản lý.<br /> động của DN. Do đó, cần làm rõ động cơ và cách - Là sự can thiệp của nhà quản lý làm thay đổi<br /> thực hiện để có biện pháp phù hợp. các thông tin trên báo cáo tài chính.<br /> 2. Hành vi quản trị lợi nhuận - Là sự công bố thông tin liên quan đến các thời<br /> 2.1. Khái niệm điểm trình bày báo cáo.<br /> <br /> Theo Schipper (1989)[17] Hành vi quản trị lợi 2.2. Cơ sở hành vi quản trị lợi nhuận<br /> nhuận là hành vi có mục đích đối với quy trình lập Cơ sở của hành vi quản trị lợi nhuận chính là<br /> và trình bày BCTC nhằm đạt được lợi ích cá nhân. kế toán theo cơ sở dồn tích. Cơ sở kế toán dồn tích<br /> Theo Healy và Wahlen (1999)[7] thì hành vi là một trong các nguyên tắc kế toán cơ bản nhất<br /> quản trị lợi nhuận xuất hiện khi nhà quản trị dùng chi phối các phương pháp kế toán cụ thể trong kế<br /> xét đoán trên BCTC và trong cấu trúc các nghiệp toán DN. Theo đó, mọi giao dịch kinh tế liên quan<br /> vụ kinh tế nhằm làm thay đổi BCTC để gây hiểu đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,<br /> lầm cho một số đối tượng liên quan về thực trạng doanh thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm<br /> kinh tế của DN hoặc nhằm tác động đến kết quả phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm<br /> của các hợp đồng kinh tế mà chúng dựa trên số thực tế thu hoặc chi tiền (chuẩn mực kế toán số<br /> liệu kế toán. 01, 2002). Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí<br /> có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận<br /> Quản trị lợi nhuận là hành vi của nhà quản lý<br /> của DN trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được<br /> sử dụng việc ghi nhận trên cơ sở dồn tích thông<br /> xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác<br /> qua một số tài khoản để làm thay đổi lợi nhuận<br /> định lợi nhuận của DN. Lợi nhuận theo cơ sở dồn<br /> sau thuế theo các mục tiêu công bố thông tin của<br /> tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí;<br /> họ [15].<br /> từ đó, BCTC nói chung và báo cáo kết quả kinh<br /> Như vậy, chúng ta có thể thấy được những đặc doanh (BCKQKD) nói riêng phải được lập trên cơ<br /> điểm chung trong các khái niệm về quản trị lợi sở dồn tích. Điều này mang lại cơ hội cho nhà quản<br /> nhuận như sau: trị (NQT) thực hiện hành động quản trị lợi nhuận<br /> <br /> 48 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> thông qua các giao dịch không bằng tiền nhằm đạt thủ thuật kế toán. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để<br /> được một mục tiêu nào đó. Trong khi đó, kế toán đo lường biến DA vì biến này đại diện cho mức<br /> theo cơ sở tiền được sử dụng để lập báo cáo lưu độ quản trị lợi nhuận của DN. Để xem xét mức độ<br /> chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) dựa quản trị lợi nhuận của các DN, các nhà nghiên cứu<br /> trên cơ sở thực thu, thực chi tiền nên NQT không không thể quan sát một cách trực tiếp. Vì vậy các<br /> thể điều chỉnh các giao dịch. Từ đó chênh lệch giữa nhà nghiên cứu phải thông qua 2 cách: một là xem<br /> lợi nhuận trên BCKQHĐKD và dòng tiền trên báo xét sự lựa chọn chính sách kế toán, hai là tính biến<br /> cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực NDA.<br /> tiếp) tạo ra biến kế toán gọi là Accruals. Ta có công<br /> 3. Động cơ hành vi quản trị lợi nhuận<br /> thức sau:<br /> - Động cơ về thị trường vốn: Động cơ thực<br /> Biến kế toán dồn tích (Accruals) = Lợi nhuận<br /> hiện hành vi chi phối lợi nhuận xuất phát từ thị<br /> sau thuế - Dòng tiền thuần từ hoạt HĐKD<br /> trường vốn là một trong những hiện tượng phổ<br /> Theo cơ sở dồn tích, việc ghi nhận doanh thu biến. Thông thường nhà quản lý thực hiện hành vi<br /> và chi phí không dựa vào dòng tiền tương ứng thu quản trị lợi nhuận nhằm mục đích đạt được hoặc<br /> vào hay chi ra mà chỉ căn cứ vào thời điểm nghiệp vượt mức lợi nhuận mục tiêu, phát hành cổ phiếu,<br /> vụ kinh tế phát sinh. Do đó, số liệu trên BCTC, mua bán hoặc sáp nhập DN. Ví dụ như công đoàn<br /> đặc biệt là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty sẽ gây sức ép với ban lãnh đạo để được trả<br /> thể hiện ý chí chủ quan của NQT và nhà kế toán. lương cao hơn khi công ty có lãi cao hoặc một số<br /> Trong khi đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được những cổ đông quá khích sẽ gây áp lực lên nhà<br /> lập trên cơ sở dòng tiền, nghĩa là báo cáo này căn quản lý nếu lợi nhuận thực tế chênh lệch quá lớn<br /> cứ vào dòng tiền thực thu vào hay thực chi ra để so với dự báo… Đó là động lực để ban lãnh đạo<br /> trình bày. Chính vì vậy, giữa dòng tiền trên báo phù phép giảm lợi nhuận thông qua các thủ thuật<br /> cáo lưu chuyển tiền tệ và lợi nhuận trên báo cáo kế toán. Bằng chứng thực nghiệm cũng cho thấy<br /> kết quả hoạt động kinh doanh sẽ có một sự chênh rằng giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi công ty<br /> lệch. Các nhà nghiên cứu kế toán gọi đó là biến kế có mức lợi nhuận vượt quá lợi nhuận kỳ vọng.<br /> toán dồn tích (Total Accruals-TA) và được tính Do về mặt tâm lý nhà đầu tư luôn thích một DN<br /> bằng công thức: đạt được một mức lợi nhuận nào đó thay vì lỗ,<br /> Biến kế toán dồn tích (TA) = Lợi nhuận sau và không có quá nhiều biến động qua các năm.<br /> thuế - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh Do đó sự thất bại trong việc không đạt được mức<br /> doanh (1) lợi nhuận kỳ vọng của nhà quản lý cũng bị trừng<br /> phạt mạnh bởi thị trường. Vì vậy nhà quản lý có<br /> Nhưng trong biến kế toán dồn tích gồm hai<br /> xu hướng trình bày mức lợi nhuận đạt hoặc vượt<br /> phần: Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được<br /> mức lợi nhuận mục tiêu.<br /> (Discretionary Accurals -DA) và biến kế toán dồn<br /> tích không thể điều chỉnh được (Non Discretionary - Động cơ về chi phí hợp đồng: Hợp đồng vay<br /> Accurals - NDA) thường được các chủ nợ sử dụng để bảo vệ quyền<br /> lợi của họ trước hành động điều chỉnh lợi nhuận<br /> Biến kế toán dồn tích (TA) = Biến kế toán dồn<br /> của NQT. Ở các nước phát triển, hợp đồng vay có<br /> tích có thể điều chỉnh được (DA) + Biến kế toán<br /> một số những điều khoản ràng buộc sau: công ty<br /> dồn tích không thể điều chỉnh được (NDA)<br /> đi vay phải duy trì mức tài sản hữu hình đáp ứng<br /> Biến NDA phản ánh điều kiện kinh doanh cụ một mức cụ thể nào đó hoặc phải đáp ứng những<br /> thể của từng đơn vị do đó không điều chỉnh được yêu cầu tối thiểu về cân bằng thanh toán theo quy<br /> bởi nhà quản lý. Ví dụ: độ dài của chu kỳ kinh định, hoặc phải duy trì một mức bảo hiểm cụ thể<br /> doanh, chu kỳ sống của sản phẩm. Ngược lại biến nào đó về nợ vay, hoặc mức lợi nhuận tối thiểu.<br /> DA là biến NQT có thể điều chỉnh thông qua các Do có sự tách rời quyền sở hữu và quyền quản lý<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 49<br /> TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> trong các công ty niêm yết nên các NQT có động đáp ứng hay khi họ đã đạt được mức tối đa trong kế<br /> cơ điều chỉnh lợi nhuận tăng để tránh vi phạm hợp hoạch thưởng. Mặt khác, nhà quản lý cũng có thể<br /> đồng đi vay. Nếu vi phạm, các chủ nợ có thể tăng sở hữu cổ phiếu của DN. Khi này, nếu muốn bán đi<br /> tỷ lệ lãi suất đối với các khoản nợ hoặc yêu cầu DN số cổ phiếu nắm giữ và thu lợi được mức cao, nhà<br /> thanh toán khoản nợ ngay lập tức. Vì các chủ nợ quản lý cũng có thể điều chỉnh lợi nhuận tăng để<br /> cho rằng nếu DN làm ăn không có lãi thì khả năng tác động vào giá cổ phiếu nhằm thu lợi.<br /> thanh toán nợ cho họ khó khăn hơn. Từ đó rủi ro<br /> 4. Cách thức thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận<br /> rất lớn trong việc thu hồi nợ vốn vay. Hệ quả là các<br /> NQT sử dụng các thủ thuật điều chỉnh lợi nhuận Tùy theo mục tiêu khác nhau của các NQT,<br /> nhằm tránh các rắc rối liên quan đến hợp đồng đi có thể mục tiêu của NQT là điều chỉnh lợi nhuận<br /> vay. Đặc biệt là trong trường hợp công ty niêm yết nhằm tiết kiệm thuế phải nộp, có thể mục tiêu điều<br /> làm ăn thua lỗ thì NQT càng có động cơ mạnh hơn chính tăng lợi nhuận là để hút vốn đầu tư, bán cổ<br /> trong việc điều chỉnh lợi nhuận. phiếu ra thị trường. Nhiều thủ thuật được nhà<br /> quản lý sử dụng để chi phối thu nhập. Có thể phân<br /> - Động cơ đáp ứng các quy định về phía nhà<br /> loại theo hành vi quản trị lợi nhuận theo bốn loại:<br /> nước: DN có thể thực hiện hành vi quản trị lợi<br /> nhuận để tối thiểu hóa chi phí thuế TNDN hoặc trì * Quản trị lợi nhuận thông qua lựa chọn chính<br /> hoãn thanh toán thuế hoặc hưởng ưu đãi thuế [6]. sách kế toán: Quản trị lợi nhuận phản ánh hành<br /> Nghiên cứu của Han and Wang (1998)[6] cho thấy động của NQT trong việc lựa chọn các chính sách<br /> các DN xăng dầu đã trì hoãn ghi lợi nhuận trong kế toán để mang lại lợi ích cho họ hoặc làm gia tăng<br /> thời kỳ khủng hoảng vùng vịnh năm 1990 khi các giá thị trường của công ty [16]. Việc lựa chọn chính<br /> DN này đã đạt được khoản lợi nhuận siêu lớn. Hay sách kế toán áp dụng để thực hiện hành động để<br /> DN sẽ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại khi thực hiện hành động quản trị lợi nhuận luôn nằm<br /> cung cấp được bằng chứng rằng trong tương lai DN trong khuôn khổ của chuẩn mực kế toán. Do đó,<br /> sẽ tạo ra được lợi nhuận để khấu trừ với tài sản này. hành động quản trị lợi nhuận là tuân thủ khuôn<br /> NQT sẽ sử dụng tài khoản này để giảm chi phí thuế khổ pháp lý và là sự vận động khéo léo, linh hoạt<br /> TNDN khi DN đã biết được rằng mình đã đạt được của các “khoảng không tự do” mà chuẩn mực để lại<br /> mức lợi nhuận như mong muốn [1;11;18]. Ngoài để sắp xếp BCTC theo cách thuận lợi nhất cho công<br /> ra hành vi quản trị lợi nhuận còn có thể được thực ty hay cho chính họ chứ không phải hành động phi<br /> hiện nhằm mục tiêu tối thiểu hóa chi phí thuế thu pháp. Theo đó, để tăng cường có thể so sánh thông<br /> nhập DN [2]. tin trình bày trên BCTC, chuẩn mực kế toán yêu<br /> cầu DN cần phải áp dụng chính sách kế toán một<br /> Bên cạnh đó, trong mối quan hệ giữa người<br /> cách nhất quán đối với các sự kiện và các giao dịch<br /> quản lý và DN, nhà quản lý có thể điều chỉnh<br /> tương tự nhau. Khi có sự thay đổi chính sách kế<br /> lợi nhuận vì những lợi ích cá nhân, nhà quản lý<br /> toán thì cần phải thuyết minh lại sự thay đổi và<br /> sẽ được hưởng nhiều quyền lợi khi hoàn thành<br /> ảnh hưởng của nó đối với BCTC, hoặc phải điều<br /> các chỉ tiêu được giao, chẳng hạn như các khoản<br /> chỉnh hồi tố số liệu đầu kỳ. Sự lựa chọn chính sách<br /> thưởng, đề bạt, tăng lương, và cả việc giữ được vị<br /> kế toán phụ thuộc vào xét đoán của nhà quản lý<br /> trí của mình. Do đó, nếu không hoàn thành các chỉ<br /> để đảm bảo BCTC phản ánh trung thực nhất thực<br /> tiêu lợi nhuận, nhà quản lý có thể điều chỉnh tăng<br /> trạng kinh tế của DN. Chính vì lý do đó NQT có<br /> lợi nhuận để đạt được các chỉ tiêu này, hoặc khi<br /> thể lựa chọn chính sách kế toán có lợi nhất để đạt<br /> đã đạt vượt chỉ tiêu lợi nhuận nhưng mức thưởng<br /> được mục đích gì đó.<br /> có giới hạn, nhà quản lý có thể điều chuyển bớt<br /> lợi nhuận sang năm sau. Theo Leone, A., Rock, S., - Lựa chọn chính sách kế toán ghi nhận doanh<br /> Guidry, F.,(1998) cho thấy rằng cá nhân nhà quản thu, giá vốn: Ta thấy rằng việc lựa chọn chính sách<br /> lý có khả năng trì hoãn thu nhập khi lợi nhuận mục kế toán về doanh thu và giá vốn sẽ tác động rất lớn<br /> tiêu trong kế hoạch tiền thưởng của họ không được đến lợi nhuận trong kỳ vì doanh thu và giá vốn là<br /> <br /> 50 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> hai chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo hoạt động kinh đối kế toán có giá trị thấp hơn và lợi nhuận trên<br /> doanh. Ví dụ đối với những hợp đồng dài hạn thì báo cáo hoạt động kinh doanh thấp hơn.<br /> DN được phép lựa chọn chính sách kế toán doanh - Lựa chọn chính sách kế toán về đánh giá tổn<br /> thu theo tiến độ thực hiện hoặc theo tỷ lệ phần thất tài sản: Chuẩn mực kế toán yêu cầu DN cần<br /> trăm hoàn thành như đối với DN xây dựng, việc đánh giá tổn thất cho các tài sản phải khấu hao và<br /> thi công công trình kéo dài. Do đó, NQT có thể các tài sản không khấu hao như lợi thế thương mại.<br /> lựa chọn chính sách kế toán để xác định doanh thu Việc đánh giá tổn thất tài sản dựa trên nhiều xét<br /> theo tiến độ thực hiện hay tỷ lệ phần trăm hoàn đoán của NQT liên quan đến giá cả hợp lý, giá trị<br /> thành công trình. Nhưng việc xác định theo tiến sử dụng, giá trị thu hồi… Do đó, cũng tạo cơ hội<br /> độ thực hiện hay tỷ lệ phần trăm hoàn thành cũng cho nhà quản lý thực hiện hành động quản trị lợi<br /> có thể dựa vào xét đoán của NQT khi xác định mức nhuận của DN.<br /> doanh thu và giá vốn được ghi nhận trong kỳ tính<br /> * Quản trị lợi nhuận thông qua thực hiện ước<br /> thuế hiện tại.<br /> tính kế toán: Thủ thuật lựa chọn chính sách kế toán<br /> - Lựa chọn chính sách kế toán đánh giá hàng là thủ thuật phổ biến nhất mà các NQT thường sử<br /> tồn kho: dụng để điều chỉnh lợi nhuận. Do hệ thống chuẩn<br /> + Chính sách đối với tính giá thành sản phẩm: mực kế toán nói chung cho phép sử dụng nhiều<br /> Lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm và chính sách kế toán khác nhau để ghi nhận và trình<br /> phương pháp đánh giá giá thành sản phẩm dở dang bày một loại sự kiện, nghiệp vụ. Thủ thuật này được<br /> cuối kỳ khác nhau như phương pháp trực tiếp, gọi tên là thủ thuật “Cookie jar reservers” (CJR).<br /> phương pháp tỷ lệ, phương pháp hệ số, phương Nguyên tắc hoạt động chung của CJR là lập các<br /> pháp loại trừ sản phẩm phụ, phương pháp theo dự phòng và trích trước nhiều hơn mức cần thiết<br /> đơn đặt hàng, phương pháp phân bước có thể làm nhằm mục đích sử dụng cho tương lai khi cần thiết.<br /> cho giá thành sản phẩm thay đổi, từ đó có thể điều Nhà quản lý thường có xu hướng ghi nhận chi phí<br /> chỉnh giá vốn hàng bán. cao trong kỳ kế toán hiện tại và thông qua đó sẽ<br /> giảm chi phí ghi nhận trong các kỳ trong tương lai.<br /> + Chính sách đối với xác định giá trị hàng xuất<br /> Trong việc thực hiện các ước tính kế toán, có thể<br /> kho: Chuẩn mực kế toán cho phép DN lựa chọn<br /> chia thành ước tính kế toán một lần và ước tính kế<br /> chính sách khác nhau để đánh giá hàng tồn kho<br /> toán mỗi kỳ.<br /> như nhập trước xuất trước (FIFO), thực tế đích<br /> danh, bình quân gia quyền (Trước đây chuẩn mực Ước tính kế toán một lần được áp dụng một lần<br /> kế toán quốc tế về hàng tồn kho cho phép áp dụng khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chẳng hạn:<br /> phương pháp nhập sau xuất trước nhưng chuẩn Ước tính thời gian khấu hao tài sản cố định:<br /> mực mới không cho phép áp dụng phương pháp DN được tự quyết định thời gian sử dụng tài sản<br /> này (IAS 02)). Việc lựa chọn phương pháp tính giá cố định trong khoảng thời gian theo quy định về<br /> xuất kho ở một kỳ có thể điều chỉnh giá vốn hàng mức khấu hao. Vì vậy, NQT có thể sử dụng thời<br /> bán và qua đó tác động đến lợi nhuận. gian khấu hao tài sản cố định để quản trị được<br /> - Lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Lựa chọn mức lợi nhuận theo mong muốn. Và DN được<br /> phương pháp khấu hao TSCĐ cũng cho phép dịch quyền khấu hao nhanh khi có đủ bằng chứng<br /> chuyển lợi nhuận giữa các niên độ. Ví dụ phương chứng minh rằng DN có hiệu quả hoạt động kinh<br /> pháp khấu hao giảm dần sẽ ghi nhận chi phí khấu tế cao và cần thiết để đổi mới công nghệ. Vì vậy,<br /> hao cao trong những năm đầu sử dụng tài sản và khi DN đã vượt quá mức lợi nhuận mong muốn<br /> ghi nhận chi phí khấu hao thấp trong những năm thì NQT có thể sử dụng ước tính này để điều<br /> chỉnh thu nhập giảm xuống.<br /> sau sử dụng tài sản. So với DN sử dụng phương<br /> pháp khấu hao đường thẳng, DN áp dụng phương Ước tính số lần phân bổ hay mức phân bổ của chi<br /> pháp khấu hao giảm dần sẽ trình bày trên bảng cân phí trả trước: Thời gian phân bổ công cụ dụng cụ hay<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 51<br /> TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> số lần phân bổ công cụ dụng cụ là do DN tự xác định doanh thu sẽ gặp nhiều khó khăn và cũng dựa rất<br /> dựa vào đặc điểm của công cụ dụng cụ, tính chất nhiều trên xét đoán của hai bên. Do vậy, sẽ tạo cơ<br /> công việc, công suất sử dụng công cụ dụng cụ. Do hội cho hành vi thực hiện quản trị lợi nhuận của<br /> đó, có thể cùng là một công cụ dụng cụ nhưng các nhà quản lý.<br /> DN có khi lại phân bổ công cụ dụng cụ khác nhau về<br /> - Ước tính khoản phải thu khó đòi để lập dự<br /> thời gian và số lần phân bổ. Vì vậy nhà quản lý cũng<br /> phòng: Các DN thường cung cấp một hạn mức tín<br /> có thể điều chỉnh được khoản chi phí này.<br /> dụng cho khách hàng, do đó hầu hết các DN đều<br /> Uớc tính kế toán vào mỗi kỳ được thực hiện vào có nợ phải thu. Thủ thuật CJR dựa trên khoản mục<br /> cuối mỗi kỳ kế toán, chẳng hạn: dự phòng phải thu khó đòi theo yêu cầu của chuẩn<br /> mực kế toán về việc lập dự phòng đối với các khoản<br /> - Ước tính chi phí bảo hành sản phẩm: Nhiều<br /> nợ phải thu có khả năng không thu hồi được. Theo<br /> DN bán sản phẩm kèm theo điều khoản bảo hành<br /> chuẩn mực kế toán, khoản mục nợ phải thu cần<br /> sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định.<br /> được trình bày trên BCTC theo giá trị thuần có<br /> Khi sản phẩm bị hư hỏng và được bảo hành, DN<br /> thể thực hiện được. Khi đó nhà quản lý cần ước<br /> sẽ phát sinh chi phí để sửa chữa sản phẩm hoặc đổi<br /> tính các khoản nợ không thể thu hồi được để lập<br /> mới sản phẩm cho khách hàng. Theo chuẩn mực<br /> dự phòng. Mức trích lập có thể là 30%, 50%, 70%,<br /> kế toán chi phí bảo hành sản phẩm trong tương<br /> 100% tùy theo tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ.<br /> lai là để tạo ra doanh thu bán hàng trong hiện tại,<br /> Thông thường phương pháp lập dự phòng nợ phải<br /> do đó theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, chi phí bảo<br /> thu khó đòi đòi hỏi nhiều xét đoán của nhà quản<br /> hành sản phẩm trong tương lai phải được ghi nhận<br /> lý, do đó tạo cơ hội cho hành vi quản trị thu nhập.<br /> cùng thời kỳ với doanh thu bán hàng khi ghi nhận<br /> sản phẩm được bán ra. Để xác định khoản chi phí - Ước tính khoản giá trị hàng tồn kho bị giảm<br /> bảo hành sản phẩm cần được ghi nhận trên BCTC, giá để lập dự phòng: Khi giá trị thuần có thể thực<br /> chuẩn mực kế toán cho phép DN sử dụng xét đoán hiện được của hàng tồn kho thấp hơn so với giá<br /> liên quan đến tỷ lệ sản phẩm bảo hành bình quân gốc thì DN cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn<br /> của quá khứ và chi phí bảo hành trên mỗi đơn vị kho (chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho). Ngược lại,<br /> sản phẩm để tính chi phí bảo hành đối với doanh số khi giá trị thuần của hàng tồn kho được phục hồi<br /> bán hàng trong kỳ kế toán hiện tại. Việc cho phép lại thì DN phải hoàn nhập dự phòng đã trích trước<br /> sử dụng xét đoán sẽ tăng cơ hội cho nhà quản lý đó. Việc lập chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn<br /> quản trị được lợi nhuận thông qua ước tính chi phí kho là hợp pháp theo pháp luật Việt Nam. Vì vậy,<br /> bảo hành sản phẩm cao hơn hoặc thấp hơn mức nhà quản lý có thể sử dụng thủ thuật CJR để điều<br /> cần trích lập. chỉnh lợi nhuận trong kỳ. Trong kỳ kế toán hiện tại<br /> nhà quản lý lập dự phòng hàng tồn kho nhiều hơn<br /> - Ước tính tỷ lệ hoàn thành công trình xây lắp<br /> hoặc thấp hơn mức thực tế cần lập để điều chỉnh<br /> và cung cấp dịch vụ: Trong nhiều lĩnh vực như xây<br /> lợi nhuận. Trong những kỳ sau khoản dự phòng đó<br /> dựng, hợp đồng dịch vụ phát triển phần mềm…<br /> được hoàn nhập khi hàng tồn kho được bán hoặc<br /> Khi hợp đồng dài hạn được thanh toán theo tiến độ<br /> có bằng chứng về sự phục hồi của giá trị thuần có<br /> kế hoạch, doanh thu và chi phí liên quan đến hợp<br /> thể thực hiện được.<br /> đồng được ghi nhận với phần tương ứng công việc<br /> đã hoàn thành dựa trên biên bản nghiệm thu được Sở dĩ cần phân biệt quản trị lợi nhuận thông<br /> hai bên xác nhận. Phương pháp tỷ lệ hoàn thành qua lựa chọn chính sách kế toán và quản trị lợi<br /> được áp dụng bởi vì phương pháp này giải quyết nhuận thông qua thực hiện các ước tính kế toán<br /> được vấn đề sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí là vì điều này sẽ giúp phân biệt được khả năng vận<br /> tạo ra doanh thu. Nhưng đối với việc xây dựng một dụng hai hình thức trên để thực hiện hành vi quản<br /> ước tính kế toán hợp lý, mức chính xác của doanh trị lợi nhuận. Khi nhà quản lý lựa chọn để áp dụng<br /> thu đã hoàn thành và mức chi phí tương ứng với một chính sách kế toán hay một phương pháp kế<br /> <br /> 52 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> toán cụ thể, nguyên tắc nhất quán yêu cầu DN phải cũng có thể quyết định nhượng bán tài sản trong<br /> nhất quán chính sách đó trong nhiều kỳ kế toán kỳ để điều chỉnh lợi nhuận. NQT có thể chọn thời<br /> khác nhau, nếu có thay đổi giữa hai kỳ thì cần phải điểm thanh lý tài sản, nếu việc thanh lý tài sản cố<br /> có thuyết minh sự thay đổi chính sách kế toán và định dẫn đến lợi nhuận bị giảm, DN có thể quyết<br /> mức độ ảnh hưởng đến sự thay đổi này đến lợi định thực hiện kỳ này để giảm lợi nhuận hoặc đẩy<br /> nhuận trên BCTC. Do đó, việc áp dụng lựa chọn kỳ sau để làm giữ mức lợi nhuận đạt được trong kỳ.<br /> một chính sách kế toán để điều chỉnh lợi nhuận Thông thường các DN có lợi nhuận giảm sẽ có thu<br /> thường chỉ có thể áp dụng ở một kỳ kế toán nhất nhập từ thanh lý tài sản cố định nhiều hơn so với<br /> định. Trong khi việc thực hiện ước tính kế toán ta các DN có lợi nhuận tăng, đây là dấu hiệu của hành<br /> thấy có thể chia thành hai loại: ước tính một lần và vi quản trị lợi nhuận.<br /> ước tính mỗi kỳ. Các ước tính thực hiện một lần - Quyết định về việc thực hiện các khoản chi phí:<br /> thì cũng có thể được sử dụng để thực hiện hành Nhà quản lý có thể điều chỉnh chi phí thông qua<br /> vi điều chỉnh lợi nhuận như đối với việc lựa chọn việc quyết định thực hiện quyết định thực hiện<br /> chính sách kế toán nhưng những ước tính thực các khoản chi phí như chi phí quảng cáo, chi phí<br /> hiện mỗi kỳ thì có thể được vận dụng vào mỗi kỳ nghiên cứu và phát triển, chi phí sửa chữa tài sản<br /> và đây là công cụ để nhà quản lý sử dụng thường cố định.<br /> xuyên hành vi điều chỉnh lợi nhuận.<br /> - Quyết định về đầu tư dài hạn: Chuẩn mực kế<br /> * Quản trị lợi nhuận thông qua quyết định toán phân loại khoản đầu tư vào một công ty khác<br /> quản lý về thực hiện nghiệp vụ kinh tế dựa trên mức độ ảnh hưởng của nhà đầu tư đối với<br /> - Chính sách quyết định về việc thực hiện sản đơn vị nhận đầu tư. Ví dụ như đầu tư vào công ty<br /> xuất, tiêu thụ sản phẩm: Nhà quản lý có thể quyết con (nếu như nhà đầu tư nắm giữ quyền kiểm soát,<br /> định sản xuất hoặc thay đổi chính sách bán hàng thông thường nắm giữ trên 50% tỷ lệ lợi ích trong<br /> nhằm đạt được mức lợi nhuận mục tiêu. Ví dụ khi đơn vị nhận đầu tư), đầu tư vào công ty liên kết,<br /> DN muốn tăng lợi nhuận, nhà quản lý sẽ quyết đầu tư liên doanh đồng kiểm soát, đầu tư khác…<br /> định tăng sản xuất, khi đó định phí cố định sẽ Khi đó nhà quản lý có cơ hội để thực hiện chiến<br /> được phân bổ cho nhiều sản phẩm hơn nên định lược bán các khoản đầu tư có lãi hoặc giữ lại các<br /> phí trên mỗi đơn vị sản phẩm giảm. Khi mức độ khoản đầu tư lỗ để đẩy kết quả kinh doanh của kỳ<br /> tăng lên của định phí không bị bù trừ bởi chi phí hiện tại. Hoặc nhà quản lý sẽ làm ngược lại nếu<br /> biên thì tổng chi phí của một đơn vị sản phẩm giảm muốn điều chỉnh giảm lợi nhuận.<br /> xuống. Từ đó giá thành sản phẩm giảm dẫn đến giá * Quản trị lợi nhuận thông qua hành vi vận<br /> vốn hàng bán giảm và lãi gộp cao hơn. Nhưng khi dụng sai các quy định kế toán<br /> DN tăng sản xuất sẽ làm giảm dòng tiền hoạt động<br /> Đây là hành vi cố tình làm sai các quy định kế<br /> với mức doanh thu không đổi. Hoặc đối với chính<br /> toán để điều chỉnh lợi nhuận, bao gồm cả hành vi<br /> sách bán hàng, khi NQT muốn đạt mức lợi nhuận<br /> gian lận. Các hành vi này thông thường là các đối<br /> mục tiêu để nhận các khoản lợi ích cá nhân thì họ<br /> tượng chú ý của kiểm toán, do vậy các hành vi này<br /> có thể đưa ra chính sách giảm giá, khuyến mãi hoặc<br /> thường được phát hiện bởi kiểm toán viên khi kiểm<br /> nới lỏng thời gian thanh toán của khách hàng. Khi<br /> toán BCTC, như cố tình ghi nhận tài sản sai niên<br /> đó doanh thu tạm thời sẽ tăng nhưng điều này sẽ<br /> độ, che giấu các khoản công nợ và chi phí… Ví dụ<br /> không còn khi DN trở lại mức giá hoặc chính sách<br /> như số liệu kế toán của Tập đoàn Công nghiệp Tàu<br /> như cũ. Việc giảm giá và nới lỏng chính sách bán<br /> thủy Vinashin đã được Công ty Kiểm toán KPMG<br /> hàng sẽ làm giảm dòng tiền hoạt động của kỳ kế<br /> phát hiện ra rất nhiều các sai phạm làm lệch lạc đến<br /> toán hiện tại.<br /> kết quả lợi nhuận kinh doanh. Cụ thể, như Vinashin<br /> - Chính sách về thực hiện nghiệp vụ thanh lý tài đã che giấu các khoản lỗ thông qua các biện pháp<br /> sản dài hạn: Nếu lợi nhuận trong kỳ đạt thấp DN kế toán. Mặc dù, kết quả BCTC của Vinashin cho<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017 53<br /> TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> <br /> thấy năm 2009 Tập đoàn này lỗ 1.682,5 tỷ đồng 6. Han, J. C., & Wang, S. W. (1998). Political<br /> nhưng số lỗ thực tế là 4.954 tỷ đồng, tăng lỗ thêm costs and earnings management of oil<br /> 3.302 tỷ so với số liệu trước kiểm toán. Trong đó, companies during the 1990 Persian Gulf<br /> crisis. Accounting Review, 103-117;<br /> Tập đoàn Vinashin đã sử dụng các hành vi để quản<br /> 7. Healy, P. M., & Wahlen, J. M. (1999). A review<br /> trị lợi nhuận, giấu mức lỗ thực như: chưa phân bổ<br /> of the earnings management literature<br /> hết chi phí đối với những hợp đồng đóng tàu đã and its implications for standard setting.<br /> hoàn thành, chưa ghi nhận chi phí phải trả cho các Accounting horizons, 13(4), 365-383;<br /> công ty quản lý tàu, chưa trích khấu hao tài sản cố 8. Huỳnh Thị Vân, 2012, Nghiên cứu hành vi<br /> định đối với những tài sản đã đưa vào sử dụng theo điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần<br /> quy định, chưa phân bổ các khoản trả trước dài trong năm đầu niêm yết trên thị trường<br /> chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ.<br /> hạn… và rất nhiều các sai phạm khác.<br /> Đại học Đà Nẵng;<br /> 5. Kết luận 9. Jones J.,1991, Earnings management during<br /> import relief Investigations. Journal<br /> Chất lượng thông tin trên BCTC của các công ty ofAccounting Research, Vol. 29, pp. 193-228;<br /> đang là một vấn đề được các nhà quản lý, nhà đầu 10. Kothari S.P. and Leone, Andrew J. and<br /> tư quan tâm. Một trong những nguyên nhân quan Wasley Charles E., 2005, Performance<br /> trọng ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các Matched Discretionary Accrual Measures.<br /> công ty niêm yết là hành vi quản trị lợi nhuận của Journal of Accounting & Economics, Vol. 39,<br /> No. 1, pp163-197;<br /> nhà quản lý của các công ty. Do đó, làm rõ động cơ<br /> 11. Miller, G. S., and D. J. Skinner. 1998.<br /> và cách thức thực hiện hành vi này là rất cần thiết.<br /> Determinants of the valuation allowances<br /> Điều này cung cấp cho các cổ đông, ban quản trị for deferred tax assets under SFAS No. 109.<br /> một số kiến thức lẫn lưu ý trong quá trình tái cấu The Accounting Review 73 (2): 213–233;<br /> trúc doanh nghiệp được hiệu quả. 12. Phạm Thị Bích Vân, 2012, Mô hình nhận<br /> diện điều chỉnh lợi nhuận của các doanh<br /> nghiệp niêm yết ở Sở Giao dịch chứng khoán<br /> Tp.HCM. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 258,<br /> tr.35-42;<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 13. Phạm Thị Bích Vân. 2012, Nghiên cứu ảnh<br /> 1. Ayers, B. C. 1998. Deferred tax hưởng của thuế TNDN đến sự lựa chọn<br /> accounting under SFAS No. 109: An chính sách kế toán của các DN trên địa bàn<br /> empirical investigation of its incremental TP Đà Nẵng . Tạp chí Khoa học Công nghệ<br /> value-relevance relative to APB No. 11. The số 04/2012- ĐH Đà Nẵng;<br /> Accounting Review 73 (2): 195–212; 14. Phạm Thị Bích Vân. 2013, Quản trị lợi<br /> 2. Boynton, C. E., Dobbins, P. S., & Plesko, G. nhuận của các DN phát hành thêm cổ phiếu<br /> A. (1992). Earnings management and the trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM. Tạp<br /> corporate alternative minimum tax. Journal chí Ngân hàng số 18;<br /> of Accounting Research, 131-153; 15. Ronen J., Yaari V., 2008, Earning<br /> 3. Dechow P. M. Sloan R.G. Sweeney A. P. management Emerging insights in theory,<br /> 1995, Detecting earnings management. practices and research. Springer;<br /> The Accounting Review, Vol. 70, No 2, pp. 16. Scott, W. R. (1997). Financial accounting<br /> 193-225; theory . Upper Saddle River, NJ: Prentice hall.<br /> 4. Guidry, F., Leone, A. J., & Rock, S. (1999). 17. Schipper, K. (1989). Commentary on<br /> Earnings-based bonus plans and earnings earnings management. Accounting horizons,<br /> management by business-unit managers. 3(4), 91-102;<br /> Journal of accounting and economics, 26(1), 18. Visvanathan, G. 1998. Deferred tax valuation<br /> 113-142; allowances and earnings management.<br /> 5. Giang Thanh.2011, Lợi nhuận ảo lộ diện trong Journal of Financial Statement Analysis 3<br /> BCTC soát xét.Tạp chí Đầu tư Chứng khoán; (4): 6–15.<br /> <br /> <br /> 54 Số 118 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
56=>2