intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Động lực văn hóa đối với kinh tế và định hướng xây dựng nền văn hóa phù hợp với yêu cầu phát triển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa vào lý thuyết về nguồn gốc văn hóa trong sự phát triển kinh tế của Gregory Clark, bài viết phân tích những tác động của văn hóa đối với tiến trình phát triển ở Việt Nam, đồng thời cung cấp những kiến giải về cơ sở hình thành bản sắc dân tộc, nhằm khuyến nghị những định hướng giúp xây dựng một nền văn hóa phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong thời buổi hội nhập khu vực và quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Động lực văn hóa đối với kinh tế và định hướng xây dựng nền văn hóa phù hợp với yêu cầu phát triển

  1. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 27 ĐỘNG LỰC VĂN HÓA ĐỐI VỚI KINH TẾ VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA PHÙ HỢP VỚI YÊU CẦU PHÁT TRIỂN Nguyễn Quốc Toàn Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM Email: toannq@buh.edu.vn (Ngày nhận bài: 26/11/2015; Ngày duyệt đăng: 18/12/2015) TÓM TẮT Dựa vào lý thuyết về nguồn gốc văn hóa trong sự phát triển kinh tế của Gregory Clark, bài viết phân tích những tác động của văn hóa đối với tiến trình phát triển ở Việt Nam, đồng thời cung cấp những kiến giải về cơ sở hình thành bản sắc dân tộc, nhằm khuyến nghị những định hướng giúp xây dựng một nền văn hóa phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong thời buổi hội nhập khu vực và quốc tế. Từ khóa: phát triển, bản sắc văn hóa, văn hóa và kinh tế ABSTRACT Based on the theory of Gregory Clark, the article clarifies the role of culture for economic development, which analyzes the impact of culture on the development process in Vietnam, is also provided these explaining the basis of ethnic identity formation, to recommend the guide to help build a culture of compliance with the requirements of national development in times of regional integration and international. Keywords: development, cultural identity, culture and economy GIỚI THIỆU Dani Rodrik (kinh tế gia người Thổ Nhĩ Kỳ Đi tìm căn nguyên của sự phát triển kinh tế là và giáo sư Quỹ Ford về kinh tế chính trị quốc công việc khó khăn, đòi hỏi phải có những tế tại trường John F. Kennedy về quản trị nghiên cứu phức tạp, lâu dài và chất lượng. chính quyền thuộc Đại học Harvard) thì thể Đứng trên từng lĩnh vực và giác độ nghiên chế mới là yếu tố quan trọng nhất dẫn đến cứu khác nhau, nhiều nhà khoa học đã đưa ra thành công trong tiến trình phát triển kinh tế. hàng loạt các giả thuyết phong phú về nguồn Như vậy, có thể kể ra một loạt các yếu tố ảnh gốc của sự phát triển. Chẳng hạn, theo Giáo hưởng đến mức độ và tốc độ phát triển như: sư Jeffrey Sachs – Giám đốc Viện Trái đất con người, tài nguyên thiên nhiên, công thuộc Đại học Columbia, Hoa Kỳ thì đó nghệ, thể chế… Đó là những yếu tố quan chính là yếu tố địa lý. Ông cho rằng vị trí trọng nhưng sử dụng chúng để trả lời cho câu nhiệt đới, không có bờ biển, và sự tùy thuộc hỏi về thành tố sâu xa nhất, căn bản nhất của vào tài nguyên thô là những yếu tố trực tiếp phát triển thì chưa thuyết phục. Vậy chắc hẳn cản trở phát triển. Không phải tình cờ mà hầu có một yếu tố cốt lõi đứng đằng sau tất cả các hết các nước chậm phát triển đều ở vùng yếu tố trên. Theo chúng tôi và dựa trên nhiệt đới. Nhưng, kinh tế gia cao cấp của nghiên cứu của Gregory Clark thì yếu tố đó Ngân hàng Thế giới, đã có thời gian làm việc chính là văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc. ở Việt Nam – David Dollar thì lại khẳng định Nghiên cứu vai trò của văn hóa đối với sự rằng căn nguyên phát triển của một quốc gia nghiệp phát triển ở Việt Nam có tầm quan là khối lượng thương mại giữa quốc gia ấy và trọng đặc biệt trong bối cảnh hội nhập hiện thế giới. Tức là, mức độ hội nhập thương mại nay. Đây không phải là một công việc mới quốc tế làm gia tăng năng suất, tiến bộ công mẻ, nhưng cần thiết phải được thực hiện trở nghệ và nâng cao thu nhập quốc dân. Ở khía lại, để khẳng định, xây dựng và phát huy cạnh khác, theo Daron Acemoglu (giáo sư những môi trường và bản sắc văn hóa phù môn kinh tế học ứng dụng tại Học viện Công hợp với yêu cầu và xu thế phát triển. nghệ Massachusetts, đồng tác giả cuốn PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguồn gốc của Quyền lực, Thịnh vượng và Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng Nghèo đói – Tại sao các quốc gia thất bại) và phương pháp phân tích và tổng hợp làm
  2. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 28 phương pháp nghiên cứu chủ đạo. Phương biện pháp ấy chỉ làm giàu các quan chức pháp này được sử dụng để khảo sát và chọn tham nhũng ở các nước đó mà thôi. Tốt hơn, lọc tư liệu, từ đó tổng hợp thành những nội theo Clark, là cho phép tự do di dân, cho họ dung cốt yếu để tiến hành phân tích và rút ra cơ hội tiến thân ở các nước tiên tiến. những định hướng cần thiết. Từ lý thuyết của Clark, chúng ta có thể thấy rằng văn hóa là nền tảng, là phương thức cơ KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN bản để mỗi dân tộc lựa chọn cung cách đi ra Căn nguyên văn hóa của phát triển kinh tế khỏi quá khứ của mình. Văn hóa với tư cách Bằng việc nghiên cứu lịch sử kinh tế thế giới, là động lực của sự phát triển thì phải là văn Gregory Clark (Giáo sư Lịch sử Kinh tế, Đại hóa được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa tổng học California ở Davis – tác giả cuốn A thể, bao gồm toàn bộ các hoạt động và các farewell to alms: A brief economic history of giá trị sáng tạo còn lại qua lịch sử, thể hiện the world) cho rằng yếu tố tạo hình nền kinh trên các lĩnh vực lao động, sinh hoạt vật chất tế của một quốc gia là văn hóa và sự tiến hóa và tinh thần. Văn hóa tác động đến hiệu quả xã hội của quốc gia ấy chứ không phải yếu tố kinh tế bằng các cách thức sau: thể chế. Một là, văn hóa thúc đẩy các giá trị được Clark đã đưa ra hai ví dụ cực đoan trong lịch chia sẻ trong cộng đồng, những giá trị này sử loài người để chứng tỏ rõ ràng vai trò quy định hành vi mà thành viên của cộng khống chế của văn hóa. Ví dụ đầu tiên về nền đồng thực hiện trong các quá trình sản xuất công nghiệp sợi ở Bombay (Ấn Độ). Từ năm mang tính kinh tế. Truyền thống đóng một 1857 đến 1947, công nghiệp tơ sợi ở Bombay vai trò lớn lao đối với cung cách làm việc, và đã phát triển trong một môi trường hết sức tự điều đó đến lượt mình sẽ ảnh hưởng đến do, hơn nữa, tổn phí sản xuất hầu như là thấp năng suất lao động, nhất là trong giai đoạn nhất hoàn cầu. Thế nhưng công nghiệp tơ sợi tích luỹ ban đầu. ở Bombay không cạnh tranh nổi với Anh, dù Hai là, văn hóa có thể ảnh hưởng đến tính lương ở Anh cao gấp 5 lần. Ví dụ thứ hai là công bằng, mà tính công bằng này lại được trường hợp các nước Bắc Âu. Ở Bắc Âu nổi xem xét trong các quyết định liên quan đến tiếng là thuế cao và hoạt động kinh tế thì bị phân phối các nguồn lực để đạt được thành kiềm chế khá chặt chẽ bởi nhiều thứ luật lệ, quả chung của cộng đồng. quy định… Nhưng các nước ấy lại rất phồn Ba là, văn hóa là nhân tố quyết định đến mục vinh, năng suất đầu người không thua gì Mỹ tiêu kinh tế và xã hội. Văn hóa góp phần định và tăng trưởng đều đặn. Clark tóm lại, mức hướng nhu cầu tiêu dùng, thông qua đó kích độ giàu nghèo của một quốc gia không do sự thích phát triển sản xuất và khoa học kỹ khác biệt ở thể chế khích lệ, song ở cách con thuật. người đáp ứng các khích lệ ấy. Dù khích lệ Bốn là, việc tăng trưởng kinh tế thuần túy có thể là yếu ớt, song nếu người dân làm việc cũng cần đến những ảnh hưởng trực tiếp năng nổ, tích lũy, có tinh thần canh tân, thì hoặc gián tiếp của văn hóa. kinh tế sẽ phồn thịnh. Ngược lại, dù thể chế Năm là, nếu xem phát triển là một quá trình có thúc đẩy mạnh mẽ đến đâu, nhưng người tổng thể thì trong đó, văn hóa là tiêu chí hàng dân biếng nhác, ít tiết kiệm, và không chịu đầu. vứt bỏ những công nghệ lỗi thời, thì nền kinh Tóm lại, theo Nguyễn Trần Bạt (2011), văn tế sẽ thất bại. Từ kết luận này, Clark đề xuất, hoá là động lực của sự phát triển chính là quá để những xã hội nghèo có thể tăng trưởng, thì trình trong đó con người được và tự trang bị phải thay đổi văn hóa bằng cách giúp những cho mình những kiến thức, những hệ giá trị người ở các xã hội hậu tiến tiếp cận với các để có thể trở thành một nhân tố tạo ra sự phát xã hội tiền tiến bởi vì không có xã hội nào có triển thể phát triển mà không trải qua biến thể văn Văn hóa và phát triển kinh tế ở Việt Nam hóa. Đồng thời, vì cho rằng văn hóa chứ Trong mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển không phải thể chế, mới là chìa khóa của kinh tế ở Việt Nam, chúng ta nhận thấy mấy tăng trưởng, Clark khuyến nghị các tổ chức đặc trưng như sau: quốc tế không nên cố gắng cải tổ thể chế các Thứ nhất, theo Trần Quốc Vượng (2000), văn quốc gia chậm tiến bằng viện trợ vì những hóa Việt Nam cổ truyền, về bản chất, là một
  3. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 29 nền văn hóa xóm làng, sức mạnh hay điểm nhận thức xã hội. Nhận thức xã hội kiềm chế yếu của truyền thống Việt Nam cũng từ đó ở đây chính là lòng đố kỵ, thói quen chê bai mà ra. Nền văn hóa này dựa trên một cơ sở và “bới lông tìm vết”. Những tật xấu đó có kinh tế tiểu nông và cơ cấu xã hội làng xóm. nguồn gốc từ nền kinh tế tiểu nông cục bộ, Ở Việt Nam, cho đến đầu thế kỉ XVI, chỉ có ngắn hạn; từ cơ chế tập trung quan liêu bao một “kẻ chợ”, một đô thị là Thăng Long, còn cấp. Hai nguyên nhân này, đến lượt nó thì tất cả là “kẻ quê” với một hệ thống chợ quê cũng là những yếu tố cản trở rất lớn sự phát và những luồng buôn bán nhỏ, chứ hầu như triển của kinh tế Việt Nam như đánh giá của không có những luồng thương mại lớn. Trí Ban Kinh tế Trung ương tại Hội thảo Kinh tế thức Việt phần lớn nằm ở làng quê, là các sư Việt Nam 2016 – 2020 tổ chức vào ngày sãi, thầy đồ, thầy lang, thầy cúng, thầy bói… 4/9/2015 vừa qua: “Việt Nam vẫn là nền kinh gắn với nông dân. Ít sách vở, ít lý luận khái tế khuyến khích nhập khẩu để gia công lắp quát. Bởi những đặc điểm trên đã hình thành ráp và mang tính đầu cơ. Vẫn mang đậm chất nên một cơ cấu tâm lý dân tộc tiểu nông, hạn nền kinh tế tiểu nông, nhỏ bé, “đóng kín”, hẹp, chủ tình, ưa dung hòa, làm ăn nhỏ, biện thiếu liên kết, chưa có tầm nhìn toàn cầu. pháp nửa vời. Công nghiệp nội địa vẫn nặng về khai thác Thứ hai, xã hội tiểu nông với nền kinh tế tự tài nguyên và gia công, lắp ráp. Chưa thoát cung tự cấp, đồng thời lại phải thường xuyên được nền hành chính “hành hạ” doanh chống lại ách xâm lăng nên hầu như trên nghiệp” dưới vua dân đều có tâm lý nghi kị người Thứ năm, vì chịu ảnh hưởng sâu sắc từ Nho nước ngoài, điều đó đưa tới chính sách bế giáo và cơ chế bao cấp nên giáo dục ở Việt quan tỏa cảng. Về trật tự xã hội thì trọng Sĩ, Nam là giáo dục nặng về nhồi nhét và không về kinh tế xã hội thì trọng Nông, Công – khuyến khích sự sáng tạo – một trong những Thương thì chỉ là hạng ba, hạng tư. Mọi hoạt đặc tính để phát triển. Việc du nhập không có động của người dân đều xoay quanh mục tiêu chọn lọc văn hóa ngoại lai cùng với cơ chế “An cư lạc nghiệp”, tính di động, lưu động, thị trường đã tạo ra ở Việt Nam nhiều biểu lãng du là nền móng của một nền kinh tế đô hiện lệch lạc về giá trị đạo đức như thói sĩ thị hầu như không tồn tại. diện hảo, thói vô trách nhiệm, bệnh vô cảm, Thứ ba, thành phần chính yếu trong xã hội là bệnh thành tích, tham ô, hối lộ, tham nhũng, nông dân, mà nông dân thì phải lo toan mọi văn hóa “phong bì”, văn hóa “chạy”. Tất cả điều, từ thiên tai, thủy lợi đến vua quan, thuế những tệ nạn này đã làm nền kinh tế - xã hội má nên phát sinh tâm lý cần kiệm, để dành, Việt Nam không thể phát triển tương xứng an phận thủ thường, có của thì chôn giấu với tiềm năng hiện có của đất nước. không dám đưa ra kinh doanh. Trong đời Bên cạnh những đặc tính văn hóa gây cản trở sống thường nhật, người dân cố kết nơi làng cho sự phát triển của xã hội, vẫn có những xóm, mối quan hệ như vậy có cái tốt là mọi biểu tượng đặc trưng văn hóa Việt Nam phù người gắn bó, cộng cảm, tương trợ đỡ đần hợp với sự nghiệp phát triển. Chủ nghĩa Mác lẫn nhau, nhưng cũng có mặt xấu là hay đố – Lênin, một tinh hoa văn hóa – văn minh kỵ, xét nét lẫn nhau. Chính bởi thế, sự dấu phương Tây đã được truyền bá vào Việt lén phát sinh và dẫn tới buôn lậu – căn tính Nam, kết hợp với tinh hoa văn hóa phương của xã hội nông nghiệp. Hơn nữa, giới tinh Đông mà chủ yếu nhất là tinh hoa văn hóa hoa của xã hội là Sĩ, Sư thì lại có tâm lý “nhà truyền thống Việt Nam đã tạo nên tư tưởng nho thanh bạch”, vui với cảnh nghèo, cá tính Hồ Chí Minh, dẫn tới những thắng lợi kỳ làm giàu hầu như không có. Làm kinh tế thị diệu của Cách mạng Việt Nam trong thế kỷ trường thì cần phiêu lưu và có tầm nhìn dài XX. Và, đã từ lâu trong xã hội Việt Nam, cái hạn, nhưng rủi thay, cái gốc xã hội nông sự HIỆN ĐẠI là đồng nhất với CHỦ NGHĨA nghiệp của Việt Nam thì không khuyến khích XÃ HỘI – con đường định hướng xã hội chủ điều đó. nghĩa trở thành kim chỉ nam cho một sự tái Thứ tư, một trong những điểm khiến cho cấu trúc xã hội muốn vươn tới hiện đại, bởi kinh tế Việt Nam chưa thể cất cánh là thiếu vì văn hóa Việt Nam truyền thống không sự hỗ trợ và ủng hộ hiệu quả cho các công ty chấp nhận một sự khác nhau quá sâu sắc giữa khởi nghiệp, cả về mặt cơ chế chính sách lẫn kẻ giàu và người nghèo. Nên chăng, chúng ta
  4. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 30 hãy bắt đầu suy nghĩ đến nền kinh tế xã hội Ba là, chủ nghĩa Mác – Lênin du nhập vào “kinh tế - văn hóa” mà nhà sử học Trần Quốc Việt Nam và Việt Nam lựa chọn con đường Vượng đã đề xuất. phát triển chủ nghĩa xã hội. Đó không chỉ là Cơ sở hình thành bản sắc văn hóa Việt sự tương xứng với căn tính quốc gia, dân tộc Nam mà còn đảm bảo được xu thế phát triển của Văn hóa là thành tố sâu xa nhất của sự phát nhân loại. Điều này đã được Shiba Ryotaro triển. Nhưng điều gì đã quy định và hình khẳng định trong buổi tọa đàm với chủ đề thành nên văn hóa. Đứng trên quan điểm duy “Chiến tranh Nhật-Nga và chiến tranh Việt vật lịch sử, có thể luận giải cơ sở hình thành Nam”: “Nhằm cận đại hóa giai đoạn sản xuất của bản sắc văn hóa ở Việt Nam dựa trên ở Á châu, không có phương cách gì ngoài những thành tố sau: chủ nghĩa cộng sản không giáo điều, tức là Một là, yếu tố địa lý. Việt Nam nằm sát chủ nghĩa cộng sản đã được Á châu hóa”. Trung Quốc về phía Nam với một diện tích Một số định hướng cơ bản chỉ vào khoảng chừng một huyện của Trung Từ việc nghiên cứu động lực của văn hóa đối Quốc, vì vậy hai biện pháp đã được áp dụng với sự nghiệp phát triển kinh tế và cội nguồn liên tục qua các triều đại trong quá trình giữ của nó, chúng tôi khuyến nghị một số định nước và dựng nước của Việt Nam là: (i) triệt hướng nhằm xây dựng và phát triển ở Việt để chống trả mọi xâm lăng quân sự, nhưng Nam một nền văn hóa phù hợp với xu thế và đồng thời (ii) chấp nhận và tiếp thu các yêu cầu phát triển: khuôn mẫu văn hóa của Trung Quốc. Hai Thứ nhất, tiếp tục thực hiện Cuộc vận động biện pháp trên có vẻ mâu thuẫn với nhau học tập và làm theo tấm gương đạo đức của nhưng lại rất bổ sung cho nhau bởi ba lý do: Chủ tịch Hồ Chí Minh bằng cách hướng nó thứ nhất, điều kiện địa lý liền sông liền núi vào chiều sâu của việc thực hành trong đời của Việt Nam đối với Trung Quốc; thứ hai, sống và công việc hàng ngày; trong trật tự của thế giới Đông Á cổ truyền, Thứ hai, khuyến khích, cổ vũ và đi đến xây tình hình bang giao với Trung Quốc thường dựng một nền giáo dục thực học thực dụng, mang ý nghĩa quyết định đối với sự sống còn thực nghiệp và sáng tạo bằng một sự đổi mới của nước ta và thứ ba, Trung Quốc là trung về nội dung và phương pháp học tập. tâm của văn minh Đông Á. Việc chấp nhận Thứ ba, hình thành và lan tỏa văn hóa đọc các khuôn mẫu văn hóa Trung Quốc có điểm trong dân chúng bằng việc dịch thuật các tác tiêu cực là thế giới quan của người Việt bị phẩm tiêu biểu của nhiều nền văn minh. giới hạn bởi thế giới quan Nho giáo và thể Thứ tư, trong việc tiếp thu tinh hoa văn hóa chế “triều cống” với Trung Quốc là trung nhân loại phải lấy tôn chỉ giữ gìn và bảo tồn tâm. Điều đó dẫn đến một nền giáo dục bảo bản sắc văn hóa dân tộc làm đầu. thủ, trọng khoa cử, không khuyến khích sáng Thứ năm, xây dựng một nền văn hóa thực tạo. Hơn nữa, điều kiện thời tiết khí hậu và hành bằng việc thiết lập các tiêu chuẩn, tiêu địa hình đất nước thuộc vùng nhiệt đới gió chí tương xứng với các lĩnh vực hoạt động và mùa, thích hợp cho việc trồng lúa nước, đã các vị trí xã hội khác nhau. Không hô vang đưa đến sự hình thành một “bầu khí quyển bằng khẩu hiệu mà tập trung trọng tâm vào tiểu nông” trong tâm lý xã hội Việt Nam. Và hành động thực tiễn. tâm lý tiểu nông thì không phù hợp với việc Thứ sáu, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. văn hóa kinh doanh Việt Nam, nâng cao nhận Hai là, cơ sở kinh tế nông nghiệp trồng lúa thức của xã hội về giới doanh nhân. nước và mối quan hệ khăng khít nước – làng Thứ bảy, nâng cao vai trò và vị thế, chăm lo – nhà là một đặc điểm tiêu biểu tạo dựng nên đời sống vật chất và tinh thần cho tầng lớp trí nhiều đức tính riêng của cộng đồng dân tộc thức của nước nhà. Việt Nam. Như đã phân tích ở trên, bầu khí quyển tiểu nông và cơ sở xã hội làng xóm có KẾT LUẬN điểm hay nhưng cũng có điểm dở, và điểm Tìm hiểu sự phát triển kinh tế từ giác độ văn dở này lại là lực cản rất lớn cho cơ chế thị hóa để có những chính sách đúng đắn nhằm trường. giúp các quốc gia thoát nghèo là công việc đang được tiến hành mạnh mẽ và thu hút
  5. Bản tin Khoa học Trẻ số 1(2), 2015 31 chuyên gia từ nhiều ngành khác nhau. Trong Việt Nam, đã, đang và sẽ đối mặt với những giới hạn lý thuyết của Gregory Clark và thực thách thức ghê gớm từ quá trình hội nhập và tiễn vấn đề ở Việt Nam, chắc chắn là sẽ cạnh tranh quốc tế, thiết nghĩ cần phải thực không đủ để hiểu đúng đắn và sâu sắc về hiện những cuộc tiếp biến văn hóa để bồi bổ động lực của văn hóa đối với tiến trình phát cho căn tính dân tộc những phẩm chất quý triển kinh tế nhưng sẽ góp phần làm sinh giá cần cho sự nghiệp phát triển bền vững và động thêm luận cứ cho mối tương quan văn lâu dài. hóa – kinh tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. HUỲNH KHÁI VINH (2001). Những vấn đề văn hóa Việt Nam đương đại. Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2001. 2. NGUYỄN TRẦN BẠT. Văn hóa và Con người. Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 2011. 3. PHẠM THANH HÀ (2011). Giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay”. Nxb Chính trị quốc gia, 2011. 4. PHAN NGỌC (2004). Bản sắc Văn hóa Việt Nam. Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2004. 5. TRẦN HỮU DŨNG. Văn hóa và Tăng trưởng – Đọc “Vĩnh biệt bố thí” (Farewell to Alms) của Gregory Clark”. Tạp chí Thời đại mới, số 24, tháng 3 năm 2012. 6. TRẦN QUỐC VƯỢNG (2000). Văn hóa Việt Nam – Tìm tòi và suy ngẫm. Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội, 2000. 7. VĨNH SÍNH (2001). Việt Nam và Nhật Bản – giao lưu văn hóa”. Nxb Văn Nghệ TP.HCM và Trung tâm Nghiên cứu Quốc học. 8. VÕ VĂN SEN. “Một vài kinh nghiệm của Nhật Bản và con đường hiện đại hóa của Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghê, tập 12, số 15 – 2009, Đại học Quốc gia TP.HCM.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2