intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồng mắc ung thư phổi và lao phổi hoạt động báo cáo ca bệnh tại Bệnh viện Phổi Trung ương và tổng quan y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư phổi là nguyên nhân chính gây tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế giới. Bệnh lao cũng là một trong những tác nhân gây tử vong hàng đầu trong số các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Đồng mắc ung thư phổi và lao phổi hoạt động báo cáo ca bệnh tại Bệnh viện Phổi Trung ương và tổng quan y văn báo cáo là 1 NB cùng mắc ung thư phổi và lao phổi hoạt động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồng mắc ung thư phổi và lao phổi hoạt động báo cáo ca bệnh tại Bệnh viện Phổi Trung ương và tổng quan y văn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 ĐỒNG MẮC UNG THƯ PHỔI VÀ LAO PHỔI HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO CA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG VÀ TỔNG QUAN Y VĂN Trần Thị Tuấn Anh1 TÓM TẮT Cung Văn Công1 Ung thư phổi là nguyên nhân chính gây tử vong liên quan Phan Thanh Tuấn1 đến ung thư trên toàn thế giới. Bệnh lao cũng là một trong Nguyễn Kim Cương1,2 những tác nhân gây tử vong hàng đầu trong số các bệnh Lê Trung Thọ1,2 truyền nhiễm, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Nhiều nghiên cứu cho thấy tiền sử mắc lao có thể liên quan đến việc 1 Bệnh viện Phổi Trung ương, tăng nguy cơ mắc ung thư phổi; việc xuất hiện bệnh lao trong 2 Trường Đại học Y Hà Nội quá trình điều trị ung thư phổi cũng khá khổ biến gần đây. Để tránh bỏ sót chẩn đoán cho người bệnh (NB), cần kết hợp các chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh, giải phẫu bệnh, vi sinh để chẩn đoán cho NB 1 cách hiệu quả, mang lại lợi ích cho NB trong quá trình điều trị bệnh Trường hợp chúng tôi báo cáo là 1 NB cùng mắc ung thư phổi và lao phổi hoạt động. Thời điểm ban đầu, chẩn đoán ung Tác giả chịu trách nhiệm thư phổi bị bỏ sót, may mắn cho NB là trong quá trình quản lí Trần Thị Tuấn Anh điều trị lao ở giai đoạn tấn công đã chấn đoán được ung thư Bệnh viện Phổi Trung ương phổi. NB được kết hợp các liệu pháp để điều trị cả lao và ung thư Email: drtrananhbvp@gmail.com phổi tuần tự và đã hoàn thành phác đồ lao, tuy nhiên sau đó tử vong do ho ra máu tắc nghẽn khi đang ở phác đồ hóa trị ung thư. Ngày nhận bài: 04/09/2022 Ngày phản biện: 06/10/2022 Từ khóa: lao phổi và ung thư phổi, mô bệnh học lao phổi, ngày đồng ý đăng: 20/10/2022 ung thư biểu mô tuyến phổi 1. GIỚI THIỆU Các tổn thương viêm mạn tính, bất thường Ung thư phổi và bệnh lao đều là những miễn dịch, hình thành sẹo, đột biến gen và tác bệnh lí khá phổi biến và có tỷ lệ tử vong hàng dụng của thuốc của bệnh lao liên quan đến sự đầu hiện nay, đặc biệt là ở các nước đang phát xuất hiện ung thư phổi do bất thường trong các triển. Hai bệnh lí này hiếm gặp cùng nhau, tuy con đường phân tử khác nhau.  Ung thư phổi nhiên y văn cũng có nhiều dữ liệu chỉ ra rằng tỷ và sự suy giảm miễn dịch trong quá trình điều lệ mắc bệnh lao phổi được báo cáo cao hơn ở NB trị cũng làm tăng nguy cơ kích hoạt bệnh lao ung thư phổi và NB lao phổi có nguy cơ ung thư tiềm ẩn hoặc nhiễm lao mới thông qua các con phổi cao hơn và ước tính nguy cơ ung thư phổi ở đường miễn dịch [7]. Bài viết của chúng tôi mô nam giới bị lao cao gấp hai lần [9]. Tỷ lệ cùng tồn tả một trường hợp lao và ung thư biểu mô tuyến tại của bệnh lao và ung thư phổi được ước tính cùng tồn tại ở thùy trên trái của NB nhưng ở 2 là 2% và thường thấy ở các thùy trên [1]. vị trí sinh thiết vào hai thời điểm khác nhau: về Trang 146 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  2. lao cao gấp hai lần [9]. Tỷ lệ cùng tồn tại của bệnh lao và ung thư phổi được ước tính là 2% và thường thấy ở các thùy trên [1]. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | TRẦN THỊ TUẤN ANH VÀ CỘNG SỰ Các tổn thương viêm mạn tính, bất thường miễn dịch, hình thành sẹo, đột biến gen và tác dụng của thuốc của bệnh lao liên quan đến sự xuất hiện ung thư phổi do bất thường trong các con đường phân tử khác nhau. Ung thư lao đượcsự suy giảm miễn dịch trongđiều trị phù hợptrị cũng làm tăng mặt chẩn đoán tổn thương phổi và chẩn đoán xuất quy trình quá trình điều nhất đảm bảo an nguy cơ kích hoạt bệnh lao tiềm ẩn hoặc nhiễm lao mới thông qua các con đường miễn dịch [7]. trước với bằng chứng vi sinh và mô bệnh học toàn cho NB, nhất là với trường hợp chẩn đoán Bài viết của chúng tôi mô tả một trường hợp lao và ung thư biểu mô tuyến cùng tồn tại ở thùy trên tại tổn thương nhu mô qua sinh thiết phổi dưới trái của NB nhưng ở 2 vị trí sinh thiết vào hai thời điểmlao hoạt động từ xét nghiệm nuôithương thể khác nhau: về mặt chẩn đoán tổn cấy vi hướng dẫn của CT;trước thương ung thư vi sinh và mô bệnh trong môi trường lỏng – MGIT. sinh lao được chẩn đoán tổn với bằng chứng được khuẩn lao học tại tổn thương nhu mô qua chẩn đoán vớihướng chứng mô học là thương ung thư được chẩn đoán với bằng chứng mô học là thiết phổi dưới bằng dẫn của CT; tổn ung thư 2. BÁO CÁO CA BỆNH ung thư biểu môtại vị trítại vịquản gốc sinhgốc sinh thiết qua nội soi phế quản sau 2 tháng điều trị biểu mô tuyến tuyến phế trí phế quản thiết lao theo phác phếcho giai đoạn tấn công. trị lao qua nội soi đồ quản sau 2 tháng điều NB nam giới, 50 tuổi, chuyển tuyến từ bệnh Về điều trị, đồ cho giai đoạn tấn công. EGFR nên không địa phươngtrị nhắm trúng trung được can theo phác do NB không có đột biến viện được điều đến BV phổi đích, ương với thiệp đặt stent phế quản gốc và sử dụng phác đồ xạ trị, hóa trị liệu để điều trị ungphổi.phổi ngay chẩn đoán U ác tính ở phế quản thư Diễn biến Về điều trị, do NB không có đột biến EGFR sau khi hoàn thành phác đồ điều trị lao. Về phần điều trị cần theo trình tựviện, khởi phát bởi ho bệnh 6 tháng trước vào để sự suy giảm miễn nên không được điều trị nhắm trúng đích, được dịch ở NB ung thư hoặc trong quá trình điều trị ungthúng thắng, ho tăng dần và có ho đờm lẫn máu, thư không làm kích hoạt lại vi khuẩn lao hoạt can và gây ra nhiễmphế quản gốc và sử dụng động thiệp đặt stent trùng lan tỏa[17]. kèm đau tức ngực tiến triển, không sốt, khó thở Vấn đềđồ xạ trị, hóa trị liệu để điều trị ung bằng chứng chẩn đoán lao và ung thư ở NB, đề xuất phác nhóm tác giả muốn khuyến cáo về thư quy trình điều trị phù hợpthành đảm bảo an toàn chonhẹ, mệt mỏi với trường hợp chẩn đoán thể lao phổi ngay sau khi hoàn nhất phác đồ điều trị NB, nhất là nhiều, ăn ngủ kém, gầy sút cân hoạt động từ xét nghiệm nuôi cấy vitự để sựlao trong môi trường lỏng – MGIT. và sinh hóa máu, lao. Về phần điều trị cần theo trình khuẩn suy Xét nghiệm về huyết học Báo cáo ca bệnh ở NB ung thư hoặc trong quá giảm miễn dịch siêu âm ổ bụng đều bình thường NB nam giới, ungtuổi,không làm kíchtừ bệnh vi địa phương đến BV phổi trung ương với chẩn trình điều trị 50 thư chuyển tuyến hoạt lại viện đoán U ác tính ởđộng quản phổi. Diễntrùng bệnh 6 tháng trước vào vi sinh có AFB đờm ho thúng khuẩn lao hoạt phế và gây ra nhiễm biến lan Xét nghiệm viện, khởi phát bởi âm tính, thắng, ho tăng dần và có ho đờm lẫn máu, kèm đau tức ngực tiến triển, không sốt, khó thở nhẹ, tỏa [17]. Xpert và nuôi cấy MGIT đờm đều âm tính mệt mỏi nhiều, ăn ngủ kém, gầy sút cân Xét nghiệm về huyết học và sinh khuyến cáo về âm ổ bụng đều bình thường và CT ngực cho hình Vấn đề nhóm tác giả muốn hóa máu, siêu X – quang phổi chuẩn Xét nghiệm vichẩn đoán lao và ung thư ở NB, đề và nuôibên dưới đờm đều âm tính bằng chứng sinh có AFB đờm âm tính, Xpert ảnh cấy MGIT X – quang phổi chuẩn và CT ngực cho hình ảnh bên dưới A B C D Hình 1: Hình ảnh X quang và CT ngực lần đầu vào viện A: Xquang Hình ảnh X quang và CT ngựcphổiđầu vào viện. A:thuỳ nhỏphổi: Mờ đồng đều thuỳ trên Hình 1. phổi: Mờ đồng đều thuỳ trên lần phải, rãnh liên Xquang cong lõm lên trên (Mũi tên phổi phải, rãnh liên thuỳ nhỏ cong lõm lên trên (Mũi tên trắng). Hình bên ngoài (mũi tên đỏ) bị chèn trắng). Hình ống sáng khí quản 1/3 dưới bị chèn ép từ ống sáng khí quản 1/3 dưới B,C,D:bên ngoài (mũi tên có tiêm cản quang: Khốicó tiêm cản quang:trên phổithường thuỳthước 9,5 ép từ CT ngực 64 dãy đỏ). B,C,D: CT ngực 64 dãy bất thường thuỳ Khối bất phải, kích trên phổi x 11,7 cm; xâm 9,5 xmàng phổi, chènmàng phổi, chèn ép khí quản và phế quảnhạchtrái. Có hạch lớn phải, kích thước lấn 11,7 cm; xâm lấn ép khí quản và phế quản gốc trái. Có gốc lớn trung thất trung thất nhóm 4R, 10R, 7, to nhất đường kínhkínhmm. nhóm 4R, 10R, 7, hạch hạch to nhất đường 14 14 mm. Nội soi phế quản có hình ảnh chèn ép và thâm nhiễm gây hẹp đoạn 1/3 giữa khí quản chỉ được lấy Nội soi phế quản có hình ảnh chèn ép và thiết phổi dưới hướng dẫn của CT 2 lần: Lần 1 dịch làm xét nghiệm tìm vi khuẩn lao mà không sinh thiết. Các kết quả xét nghiêm vi sinh AFB, Xpert và MGIT của dịch phế quản đều quản chỉ thâm nhiễm gây hẹp đoạn 1/3 giữa khí âm tính là tổn thương lao không điển hình, lần 2 là tổn Hình ảnh dịch làm xét nghiệm tìm vi khuẩn lao mà uthương laophổi phải. NB được sinh thiếttuần, được lấy X-quang phổi chuẩn ủng hộ tổn thương thuỳ trên điển hình (2 lần cách nhau 1 phổi dưới hướng dẫn của CT 2 lần: Lần 1 là tổnsinh không sinh thiết. Các kết quả xét nghiêm vi thươngbác sĩkhông điển hình, lần 2 là 2 để thương lao lao lâm sàng thực hiện lại lần tổn xác thực lại AFB, Xpert và MGIT của dịch phế quản đều âm tính. chẩn đoán). Bệnh phẩm sinh thiết được nuôi cấy Hình ảnh X-quang phổi chuẩn ủng hộ tổn MGIT và cho kết quả dương tính sau 2 tuần. (Các thương u thuỳ trên phổi phải. NB được sinh kết quả vi sinh khác âm tính) Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 147
  3. điển hình Y HỌC LÂM SÀNG 12022 | SỐ 129lâm sàng thực hiện lại lần 2 để xác thực lại chẩn đoán). TẠP CHÍ (2 lần cách nhau | tuần, bác sĩ Bệnh phẩm sinh thiết được nuôi cấy MGIT và cho kết quả dương tính sau 2 tuần. (Các kết quả vi sinh khác âm tính) điển hình (2 lần cách nhau 1 tuần, bác sĩ lâm sàng thực hiện lại lần 2 để xác thực lại chẩn đoán). Bệnh phẩm sinh thiết được nuôi cấy MGIT và cho kết quả dương tính sau 2 tuần. (Các kết quả vi sinh khác âm tính) A B C Hình 2: Hình ảnh sinh thiết u dưới hướng dẫn của CLVT và mô bệnh học chẩn đoán lao Hình 2. Hình ảnh sinh thiết (Sinh thiết lần 2) (HE CLVT và mô bệnh học chẩn đoán lao u dưới hướng dẫn của x 400) (Sinh thiết lần 2) (HE x 400). A: Hướng kimphải: trí sinh thiết. Hình phải:có biến chứngkhông có A: Hướng kim và vị trí sinh thiết. Hình và vị Sau sinh thiết không Sau sinh thiết B, biến chứng. B, Tổn thương lao: hoại tử bãhoại tử bã đậu (mũi tên xanh lá), khổng khổng lồ Langhans C: Mô bệnh C: Mô bệnh Tổn thương lao: đậu (mũi tên xanh lá), tế bào tế bào lồ Langhans (mũi tên vàng), vàng), tế bào dạng bán(mũi(mũi đỏ),đỏ), lympho bào (mũi tên xanh dương). (mũiA tế bào dạng bán liên liên tên tên lympho bào (mũi tên xanh dương). tên B C NB được chẩn đoán Hình ảnh sinh thiết u dưới hướng dẫn của và điều trị theo phác đồ đoán lao Hình 2: Lao phổi có bằng chứng vi khuẩn CLVT và mô bệnh học chẩn 2RHZE/4RHE, chuyển điều trịchẩn đoán Lao phổi có bằng chứng lần 2) (HE x 400) loạn sản tế bào biểu mô. NB được ngoại trú (Sinh thiết cho kết quả Sau khuẩn và điều trị theo trú theovị2RHZE/4RHE, có biểu hiệnthiết khan, có biến chứng tăng dần gây vi 1 tháng điều trịA: Hướng kim và phác đồthiết. Hình phải: Sau sinh ho không tức ngực nhiều hơn, nhập ngoại phác đồ trí sinh lao, NB Do tình trạng hẹp khí quản B,trịkhảo sát Tổnmặt chẩn đoán hình ảnh và nội soi đềubào khổng lồ Langhans (mũi triển viện trở lại, các chuyển điều C:ngoại trúvề thương lao: hoại tử bã đậu (mũi tên xanh lá), tế cho thấy tổn thương tiến Mô bệnh tên vàng), tế bào dạng bán liên (mũi tên đỏ), lympho bào (mũi tên xanh dương). chúng tôi đã nên tình trạng khó thở nhiều nên hơn, trên soiNB được chẩn đoán Lao phổi có bằng chứng vi dưới khíđiều trị theo phác nội2RHZE/4RHE, niêm phế quản bắt đầu có tổn thương ở 1/3 khuẩn và quản. Nhưng đồ soi sinh thiết Sau 1 tháng điều trị ngoại trú theo phác hội chẩn đề xuất soi phế quản ống cứng xét lấy mạc phế quản chẩn đoánngoạicho kết quả loạn sản tế bào biểu mô. chuyển điều trị chỉ trú đồ lao, NB có biểu hiện ho khan, tức ngực nhiều u trong lòng phế quản, xem xét đặt stent phế Do tình trạng hẹp khí điều trị tăng trú theo phác đồ tìnhNB có biểu hiện ho nhiềutức ngực nhiều hơn,đã hội chẩn Sau 1 tháng quản ngoại dần gây nên lao, trạng khó thở khan, nên chúng tôi nhập hơn, nhậpphế quảnlại, các khảo về lấy chẩn đoánlòng ảnh và nội soi đều cho thấyTrong quá tiến triển việntrở lại,ống khảo sát sát về u trong hình phế quản, xem xét đặt tổn thương quản đoạn hiện đề xuất soi viện trở các cứng xét mặt mặt chẩn quản đoạn 1/3 dưới. stent phế trình thực 1/3 đoán hìnhhơn, trên soithựcquản bắt đầu cóthấy sĩ nộiởsoi đã cắt khối Nhưng nội soi sinh thiết gây chèn ép ảnh và phế hiện tổn thương 1/3 dưới khí quản. niêm dưới. Trong mạc phế quản chẩn đoánnội cho kết quảtổn sản nội soi, bác sĩunội soi đã cắt lòng khí quản. Kết quá trình nội soi đều cho bác loạn tế bào biểu mô. gây chèn ép khối u chỉ soi, quả sinh thiết triểnthì (cắt lạnh)quảnbệnh dần gây cắt u qua nội soiquản.kếtnênquả sinh đãbiểuchẩn thì (cắt thương tiến tức hơn, trênkhí phếtăng phẩm nên tìnhlòng khí thở nhiều quả ung tôi thiết tức tuyến. Do tình trạng hẹp soi từ quản bắt đầu trạng khó cho Kết chúng thư hội mô có tổn thương ở 1/3phế quản ống cứng xét lấy u trong lòng phế quản,bệnhxét đặt stent phế qua nội soi cho kết đề xuất soi dưới khí quản. Nhưng nội lạnh) từ xem phẩm cắt u quản đoạn 1/3 soi sinh thiết niêm mạc phế quảnhiện nội soi, bác sĩ nội quả ungkhối u gây chèn tuyến. khí quản. Kết dưới. Trong quá trình thực chẩn đoán chỉ soi đã cắt thư biểu mô ép lòng quả sinh thiết tức thì (cắt lạnh) từ bệnh phẩm cắt u qua nội soi cho kết quả ung thư biểu mô tuyến. A A BB Hình 3. Hình ảnh mô bệnh bệnh học khối sinh thiết tại khí quản (HE x 400)400) Hình 3. Hình ảnh mô học khối u u sinh thiết tại khí quản (HE x 400) Hình 3.biểu môảnh mô bệnhnang, Grade u sinh thiết tại khí quảntên đỏ), tăng sắc, Ung thư Hình tuyến típ chùm học khối II: các tế bào u nhân lớn (mũi (HE x Ung thư biểu mô tuyến típ chùm nang, Grade II: các tế bào u nhân lớn (mũi tên đỏ), tăng sắc, kiềm tính, bào tương hẹp. Các tế bào xếp thành cấu trúc dạng tuyến nang (mũi tên xanh dương). kiềm tính,thư biểuNB ổn định, típ chùm nang, Grade cấuthángdạng tuyến nang (mũi tên xanh dương). Ung bào tương hẹp. Cáckhó bào tức ngực, được duy trì tiếpđiều trị lao và hoàn thành 2 thángtấn công, và Sau đó mô tuyến đỡ tế thở, xếp thành trúc phác đồ thuốc lao giai đoạn điều Sau các NBbào định,lao lớn đoạn tấn công, vàtăng sắc, lần 3nhập viện lầnđồtại khoahoànbướu điều trị ung thư II: đó tế ổn thuốc đỡgiai (mũi tên đỏ), nhập viện trị u nhân khó thở, tức ngực, được duy trì tiếp phácbướulao và ung thư phổi, EGFR điều tại khoa ung 3 điều trị ung thành 2 tháng trị thuốc laobàotính. NB tấn công,tế bào stent phế lần 3qua nội soi, ungâm tính. NB trị ung thư phổi, EGFR kiềm tính, âm tương hẹp. can thiệp đặt xếp thành tại khoa xạ trịbướu điều được can thiệp đặt stent giai đoạn được Các và nhập viện quản phổi, EGFR khối u 3 chu kì, hoàn thành điều âm tính. NB được can thiệp đặttên xanh dương).qua nội soi, xạquakhốisoi,3xạ trị kì, hoàn chu kì, điều cấu trúc dạng tuyến nang (mũi stent phế quản phế quản trị nội u chu khối u 3 thành hoàn thành điều trị phác đồ lao phổi, nâng cao thể Sau đó NB ổn định, đỡ khó thở, tức ngực, trạng. Khi ổn định thì tiếp tục hóa trị theo phác đồ được duy trì tiếp phác đồ lao và hoàn thành 2 Trang 148 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | TRẦN THỊ TUẤN ANH VÀ CỘNG SỰ trịtrị phác đồlao phổi, nâng cao thể trạng. Khi ổn định thìthì tiếp tục hóatheotheo phác đồ Paclitacel + phác đồ lao phổi, nâng cao thể trạng. Khi ổn định tiếp tục hóa trị trị phác đồ Paclitacel + Paclitacel + Carboplatin 6 chu kì, giảm đau, nâng trạng và các phương pháp hỗđiềukhác. Carboplatin 66chu kì, giảm đau, nâng cao thể trạng và các phương pháp hỗ trợ khác. trị trên, NB được Kết thúc liệu trình trợ Carboplatin chu kì, giảm đau, nâng cao thể cao thể trạngliệutrình điều trịpháp hỗ trợ khác. giá lạilại bằnglại bằng chụp X vàScan Scan NgựcNgực Kết thúc liệu các phương trên, NB được đánh giá bằng chụp X quang và CT CT và CT Scan Kết thúc và trình điều trị trên, NB được đánh đánh giá chụp X quang quang Ngực Hình 4. Hình Đặc điểm chẩn đoán điểm chẩncủa NB sauảnh củacủa X quang ngực của NB tháng thứ Hình 4: Hình Đặc hình ảnh đoán hình điều trị.NB sau điều trị A: NB sau điều A: X quang Hìnhcủa Hình Đặcthứ 4 kể từ khi điều trị lao: Xuất hiện hình các phế trị chứa ngực 4: NB tháng điểm chẩn đoán hình ảnh quản 4 kể từ X trong vùng đông đặc thuỳ trên phổi kể từvới dấukhítrị xẹp vùng trên rõ. hình các phế Stent chứa A: khi điều trị lao: Xuất NB thángcác phếphải khi điều trong thuỳ đông đặc thuỳ trên phổi phải với khí quang ngực của hiện hình thứ 4 quản chứa hiệu lao: Xuất hiện Khí quản có quản dấukhí trong dưới (mũi tên trắng). B, Stent đoạn 1/3 dưới (mũi tên trắng). B, C: CT trị laocủa3 thángStent hiệu xẹp thuỳ trên rõ. Khí quản có C: phổi phảicủa NB tháng thứ 6 thuỳ trên rõ. Khí quản tháng thứ đoạn 1/3 vùng đông đặc thuỳ trên CT ngực với dấu hiệu xẹp từ khi điều ngực và NB có 6 từđoạn 1/3trị laothư:3Phế quản thuỳ B, C: CTthông thoáng (mũi tên thứ 6 từthoáng (mũi tên đỏ).3 tháng khi điều ung và thángtrắng). trên phải Phế quản thuỳ trên phải thông khi điều trênlao và Nhu mô điều trị dưới (mũi tên điều trị ung thư: ngực của NB tháng đỏ). Nhu mô thuỳ trị phải nở thuỳ trêntrị toàn thư: Phế quản giãn phế quản, xơ hoá. thoáng hoá. Khí quản Stent, mô thuỳ trên phảithấy điều phải nởsong xuất hiện thuỳ trên phải thông Khí quản 1/3 dướiđỏ).1/3 dưới có Stent, không nở hoàn ung hoàn toàn song xuất hiện giãn phế quản, xơ (mũi tên có Nhu không thấy dấu hoànhiệu chèn épép Stent từgiãn phải khí quản. Còn tồn tạitại thành dướixâmStent, khôngthất. dấu hiệu chèn Stent từ thành phế quản, xơ hoá. Khí thành phần u u lấn trung thất. dấutoàn song xuất hiện thành phải khí quản. Còn tồnquản 1/3 phần cóxâm lấn trung thấy hiệu chèn ép Stent từ thành phải khí quản. Còn tồn tại thành phần u xâm lấn trung thất. A B C Hình 5: Hình ảnh nội soi phế quản và sinh thiết soi phế quản sau điều trị A B C A: Hình ảnh qua nội soi PQ đoạn dưới Stent, vị trí sinh thiết ở mũi tên xanh lá. B: Hình ảnh qua nội soi phế quản đoạn đầu stent (mũi tên vàng). C. Hình ảnh mô bệnh học của mảnh điều thiết có Hình nội soi ảnh nội soi phế quản soi phế quản sau điều trị. sau sinh trị Hình 5. Hình ảnh 5: Hìnhphế quảntế bào biểu mô và sinh thiết soi phế quản A: Hình ảnh qua nội soi và sinh thiếtphế A: Hình ảnh qua nộisinh PQ đoạn dướixanh lá.vị trí quản thiết tên đỏ)tên xanh lá. B: Hình ảnh (mũi soi thiết sản tên Stent, B: Hình ảnh quaở mũi phế quản đoạn đầu stent qua loạn sinh (mũi nội soi PQ đoạn 8 tháng điều trị ung thư, bệnh lí tiến triển, trong đợt bệnh điều trị tại khao ung bướu, NB ho Sau dưới Stent, vị trí ở mũi nội soi phế quản đoạn đầu stent (mũi tên vàng). C. Hình ảnh mô bệnh học của mảnh sinh thiết có tên vàng). C. Hình ảnhdẫn đến suy hôcủa mảnhtuần hoàn và tử vong tại bệnhbiểu mô phế quản (mũi tên đỏ) ra máu tắc nghẽn mô bệnh học hấp trụy sinh thiết có loạn sản tế bào viện. Tổng thời gian điều trị của NB sảnlao và ung thư là 12 tháng. (mũi tên đỏ) loạn cả tế bào biểu mô phế quản Sau 8 tháng điều trị ungung thư, bệnh lí tiến trong đợtbệnh ung thư tại khao ung bướu, NB ho Sau 8 tháng điều trị thư, bệnh lí tiến triển, phổi là bệnh điều trị phổ biến nhất ở nam giới Bàn luận triển,máu tắc là một trongđến nguyên nhântrụy tuần hoàn là bệnh ung thư đứng hàng thứ 4đứng nữ raBệnh lao nghẽn dẫn 10 suykhao unggây tử vongvà và đầuvong Thếbệnh[15]. Việt Nam ở phụ trong đợt bệnh điều trị tại hô hấp bướu, hàng tử trên tại giới viện. Tổngra máu tắc quốc giadẫngánh nặng và ung thư là 12 trên Thế giới [15]. này là nguyên bệnh gây thời gian điều trị của NB cảsuy hô hấp caotại Việt Nam. Bệnh lí Ung thư phổi là nhân NB ho 11 trong 30 nghẽn có đến thứ lao bệnh lao nhất tháng. trụy ungluậnphổvà tửnhất ở tại bệnh và là bệnh ung thưtử vong hàng 4 ở phụ nữ tại Việt Nam. Bệnh và Bàn thư tuần hoàn biến vong nam giới viện. đứng hàng thứ đầu trong các bệnh ung thư, Bệnh lao là một trong gây nguyên hàng đầu trong các bệnh ung thư, vàThế giới [15]. Việt 37 về đứng lí này là nguyên nhân 10 tử vong nhân gây tử vong hàng đầu trên Việt Nam đứng thứ Nam Việt Nam đứng thứ 37 về tỷ lệ tử vong do ung thứ 11 tử vong doquốc thư phổiNB cả lao thế ung vào năm 2019 [5]. Vi khuẩn lao gây bệnh ở nhiều bệnh tỷ lệ trong gian ung gia củagánh toàn và giới cao nhất trên Thế giới [15]. Ung thư phổi là Tổng thời 30 điều trị có trên nặng bệnh lao ung thư phổ biến nhất ở phổi. Hệ và là bệnh ung thư đứng NB thứ 4 thế giớitạo điều kiện cho [5]. Vi thư phổi trên toàn phụ vào năm 2019 thư là 12 tháng. gặpnhất ở nam giớithống miễn dịch suy giảm ởhàngung thưởcó thểnữ tại Việt Nam. Bệnh cơ quan, hay này là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trongkhuẩnhoặc kích hoạt lại Việt Nam đứng thứ gặp các lao gây bệnh ở nhiều cơ quan, hay lí các vi sinh vật như Mycobacterium tuberculosis lây nhiễmbệnh ung thư, và và gây ra nhiễm trùng 37 về 3 BÀN LUẬN tỷ lệ tử vong do ung thư phổi trên toàn thế giới vào năm phổi. Hệ thống miễn dịch suy giảm nhiều nhất ở 2019 [5]. Vi khuẩn lao gây bệnh ở ở NB cơBệnh lao làgặp nhất ở phổi. Hệ thống miễn dịchung thư có thể tạo điều kiện cho các vi kiện cho quan, hay một trong 10 nguyên nhân gây suy giảm ở NB ung thư có thể tạo điều sinh vật các vi sinh vật như Mycobacterium tuberculosis lây nhiễm hoặc kích hoạt lại và gây ra nhiễm trùng tử vong hàng đầu trên Thế giới [15]. Việt Nam như Mycobacterium tuberculosis lây nhiễm hoặc đứng thứ 11 trong 30 quốc gia có gánh nặng kích hoạt lại và gây ra nhiễm trùng lan tỏa. Do bệnh lao cao nhất trên Thế giới [15]. Ung thư đó, cần phải xem xét khả năng lao phổi hoạt Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 149
  5. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 động cùng tồn tại với ung thư phổi để lựa chọn mối liên quan giữa tiền sử lao phổi và chẩn đoán phương án điều trị phù hợp. ung thư phổi có ý nghĩa thống kê (OR 2,09, KTC 95%: 1,62-2,69, p 
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | TRẦN THỊ TUẤN ANH VÀ CỘNG SỰ gánh nặng kép của lao và UTP vẫn còn thiếu, rất chẩn đoán hình ảnh và nội soi chẩn đoán đều cần có thêm các nghiên cứu lâm sàng để làm ủng hộ ung thư phổi, cần sinh thiết tổn thương sáng tỏ mối liên hệ này [16]. thâm nhiễm khi soi phế quản để tránh bỏ sót Nghiên cứu của Mei Chai với mục đích ung thư ngay từ đầu. NB đã trải qua nhiều thủ đánh giá tác dụng của các phương pháp điều thuật mới chẩn đoán được đầy đủ, vì tổn thương trị ung thư và lao ở NB ung thư phổi có lao phổi trên chẩn đoán hình ảnh ngực không điển hình, hoạt động ở 31 NB. Tỷ lệ hoàn thành và thành tổn thương có thể lao hoặc u, về lao thì các bằng công điều trị chống lao là 87,1% và 80,7%. Tác chứng về vi khuẩn học với những bệnh phẩm dụng phụ thường gặp nhất ở NB điều trị lao là đơn giản như đờm, dịch phế quản lại không cho tổn thương gan (61,3%). Tác dụng phụ nghiêm kết quả. Bằng chứng mô bệnh học về ung thư trọng nhất ở NB điều trị lao là thiếu hụt bạch cầu cũng không khai thác được ngay từ đầu vì lần (9,7% ở độ 3) [10]. Tác giả cũng khuyến cáo cần soi phế quản đầu tiên nguy cơ chảy máu nên đã chú ý đến nguy cơ mắc bệnh lao ở NB ung thư không sinh thiết. Khi điều trị lao có tình trạng phổi ở các nước có gánh nặng bệnh lao cao [10]. chít hẹp đường thở, NB mới có chỉ định nội soi Các trường hợp lao mới được chẩn đoán phải ống cứng xử lý phần chít hẹp ở khí quản và sinh được theo dõi định kỳ bằng chụp X-quang phổi, thiết chẩn đoán. NB được báo cáo có hình thái nội soi phế quản và xét nghiệm tế bào đờm để mô bệnh học điển hình của ung thư biểu mô chẩn đoán sớm ung thư phổi [12]. Chẩn đoán tuyến típ chùm nang, không cần bổ sung hóa đồng thời bệnh lao và ung thư phổi là quan mô miễn dịch, kết quả đột biến gen EGFR cho trọng nhưng gặp khó khăn do tổn thương lao kết quả âm tính. Kết quả đột biến gen cũng phù có thể che lấp ung thư phổi, làm chậm trễ chẩn hợp với đặc điểm đột biến ở nam giới có hút đoán. Tuy nhiên khi phát hiện lao và ung thư thuốc lâu năm. Rõ ràng NB đồng mắc cả 2 bệnh cùng lúc thì việc điều trị lao hoạt động vẫn là ung thư phổi biểu mô tuyến và lao phổi hoạt hoạt động ưu tiên. Hóa trị liệu toàn thân và liệu động, 2 bệnh lí này đều được xác nhận bằng pháp miễn dịch được chấp nhận rộng rãi để điều tiêu chuẩn vàng. trị ung thư phổi có liên quan nhiều đến sự xuất Xét về đặc điểm lâm sàng và các xét nghiệm hiện của bệnh lao và việc quản lý nó [6]. Tác giả máu thì rất khó phân định là đặc điểm của lao Chung-Shu Lee nghiên cứu trên 1155 NB ung phổi hay ung thư phổi với 2 hội chứng: viêm long thư phổi kèm theo lao mới khởi phát được xác đường hô hấp và gầy sút cân, suy kiệt. Các xét định, có đến 61,13% NB không hoàn thành phác nghiệm vi sinh với bệnh phẩm đờm tìm vi khuẩn đồ điều trị lao. Để quản lí điều trị tốt, các bác sĩ gây bệnh đều âm tính Các hình ảnh Xquang, lâm sàng nên chuẩn bị cẩn thận các loại thuốc chụp cắp lớp vi tính, hình ảnh thâm nhiễm, chèn chống lao và theo dõi các tác dụng phụ ở NB ép khí quản và phế quản gốc phải trên nội soi ung thư phổi khi có lao phổi đồng mắc, đặc biệt phế quản ủng hộ u ác tính phế quản – phổi. Hội là những NB có các yếu tố nguy cơ không hoàn chẩn ý kiến đa chuyên ngành và tận dụng tối ưu thành điều trị, để tránh gián đoạn điều trị do tác các thủ thuật từ không xâm lấn đến xâm lấn là dụng không mong muốn và / hoặc không dung cần thiết để chẩn đoán bệnh cho người bệnh. nạp thuốc [3].  4. KẾT LUẬN Kinh nghiệm khi tiếp cận chẩn đoán với trường hợp bệnh này rõ ràng cho thấy rằng, ở 1 Mặc dù bệnh lao phổi và ung thư phổi hiếm NB nam giới, tuổi trung niên, tiền sử hút thuốc gặp đồng mắc và việc chẩn đoán đồng thời có lá, lâm sàng có hội chứng cận u, hình ảnh về nhiều thách thức, các triệu chứng lâm sàng và Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 151
  7. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 chẩn đoán hình ảnh có thể bị chồng lấp; tuy 7. Kunlong Xiong, Wenwen Sun, et, al (2021), nhiên việc đánh giá, nhận biết tổn thương và “Advances in molecular mechanisms of phối hợp các chuyên khoa để đưa ra chẩn đoán interaction between Mycobacterium phù hợp nhất cho NB là rất cần thiết. Quy trình tuberculosis and lung cancer: a narrative chẩn đoán tác động đến việc lựa chọn phương review”, Transl Lung Cancer Res. 10 (10), pp. án điều trị và tiên lượng cho NB. Cả hai phương 4012-4026. pháp điều trị ung thư và lao đều có thể được 8. Kyongmin Sarah Beck DHH, Kyo Young Lee, thực hiện một cách an toàn và hiệu quả ở những Seung Joon Kim (2019), “Role of CT-guided NB ung thư phổi có lao phổi hoạt động. transthoracic biopsy in the diagnosis of mycobacterial infection”, J Investig Med. 67, pp. 850–55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. M.S. Shiels, D. Albanes, J. Virtamo, et al 1. Ayman Rihawi, Glen Huang Ahmad, (2011), “Increased risk of lung cancer in men Al-Hajj Zoeb, Bootwala (2016), “A case with tuberculosis in the alphatocopherol, of tuberculosis and adenocarcinoma beta-carotene cancer prevention study”, coexisting in the same lung lobe”, Cancer Epidemiol. Biomarkers Prev. 20 (2011) International of Mycobacterial 5 (2016), pp. pp. 672–678. 80 - 82. 10. Mei Chai, Qingming Shi (2020), “The 2. Chang-Mo Oh, Yun-Ho Roh, et al (2020), effect of anti-cancer and anti-tuberculosis “Pulmonary Tuberculosis is Associated treatments in lung cancer patients with with Elevated Risk of Lung cancer in Korea: active tuberculosis: a retrospective The Nationwide Cohort Study”, Journal of analysis”, BMC Cancer. 20(1), p. 1121. Cancer. 11(7), pp. 1899-1906. 11. Mukhopadhyay S WB, Myers JL, et al (2013), 3. Chung-Shu Lee, Chin-Chung Shu, et al (2021 “Pulmonary necrotizing granulomas of ), “Tuberculosis treatment incompletion in unknown cause. Clinical and pathologic patients with lung cancer: occurrence and analysis of 131 patients with completely predictors”, Int J Infect Dis. 113, pp. 200-206. resected nodules”, Chest 2013. 144, pp. 4. Hadifar S, Mostafaei S, Behrouzi A, Fateh 813–24. A, Riahi P, Siadat SD, Vaziri (2021), “Strain- 12. S. Cicenas, V. Vencevicius. (2007), “Lung specific behavior of Mycobacterium cancer in patients with tuberculosis”, World tuberculosis in A549 lung cancer cell line”, J. Surg. Oncol. 5 (2007) p. 22. BMC Bioinformatics. 22(1), p. 154. 13. Serdar Evman, Volkan Baysungur, et 5. Huong T. T. Tran, MD, PhD; Sang Nguyen, al (2017), “Management and Surgical MD; Kiem K. Nguyen, MD, PhD; et al (2021), Outcomes of Concurrent Tuberculosis “Lung Cancer in Vietnam”, Journal of and Lung Cancer”, Thorac Cardiovasc Surg. Thoracic Oncology Vol. 16 pp. 1443–1448. 65(7), pp. 542-545. 6. James Chung-Man Ho, Chi-Chiu Leung 14. Soo Young Hwang , Jong Yeob Kim , et al (2018), “Management of co-existent (2022), “Pulmonary Tuberculosis and Risk tuberculosis and lung cancer”, Lung Cancer. of Lung Cancer: A Systematic Review and 122, pp. 83 - 87. Meta-Analysis”, J Clin Med. 11(3), p. 765. Trang 152 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | TRẦN THỊ TUẤN ANH VÀ CỘNG SỰ 15. WHO (2020), “Global tuberculosis report Cancer Res. 10(10), pp. 4012-4026. 2020”, World Health Organization, Geneva, . 17. Y. Varol, U. Varol, M. Unlu, I. Kayaalp, A. 16. Xiong K, Sun W, He Y, Fan L (2021), “Advances Ayranci, M. S. Dereli, S. Z. Guclu (2014), in molecular mechanisms of interaction “Primary lung cancer coexisting with active between Mycobacterium tuberculosis and pulmonary tuberculosis”, INT J TUBERC lung cancer: a narrative review”, Transl Lung LUNG DIS. 18(9), pp. 1121–1125. Abstract THE COEXISTENCE OF LUNG ADENOCARCINOMA AND ACTIVE PULMONARY TUBERCULOSIS: CASE REPORT Lung cancer is a major cause of cancer-related death worldwide. Tuberculosis is also one of the leading causes of death among infectious diseases, especially in developing countries. Many studies suggest that a history of tuberculosis may be associated with an increased risk of lung cancer; Tuberculosis detection during lung cancer treatment is also quite common recently. In order to avoid missing diagnosis for the patient, it is necessary to combine the specialties of imaging, pathology and microbiology to diagnose the patient effectively, bringing benefits to the patient during the treatment process. The case we report is a patient with both lung cancer and active tuberculosis. At the beginning, the diagnosis of lung cancer was missed, fortunately for the patient, during the management of TB treatment in the attack phase, lung cancer was diagnosed. The patient received a combination of therapies to treat both TB and lung cancer sequentially and completed the TB regimen, but later died from obstructive hemoptysis while on the cancer chemotherapy regimen. Keywords: pulmonary tuberculosis and lung cancer, histopathology of pulmonary tuberculosis, lung adenocarcinoma Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 153
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2