intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đột biến gen trong mẫu mô u của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa tại Bệnh viện K bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới (next-generation sequencing)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, nhiều kết quả nghiên cứu đã cho thấy mối tương quan chặt chẽ giữa đột biến gen và hiệu quả điều trị đích trong việc điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Bài viết trình bày xác định tỷ lệ đột biến gen đích của UTPKTBN giai đoạn tiến xa và một số yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đột biến gen trong mẫu mô u của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa tại Bệnh viện K bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới (next-generation sequencing)

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 6. Daugherty M, Blakely S, Shapiro O, PAX-8, RCCma, and adipophilin. Applied Vourganti S, Mollapour M, Bratslavsky G immunohistochemistry & molecular (2016). Chromophobe Renal Cell Carcinoma morphology : AIMM. Oct 2014;22(9):635-41. is the Most Common Nonclear Renal Cell doi:10.1097/pai.0000000000000004 Carcinoma in Young Women: Results from 8. Carvalho JC, Thomas DG, McHugh JB, the SEER Database. The Journal of urology. Shah RB, Kunju LP (2012). p63, CK7, Apr 2016;195(4 Pt 1): 847-51. PAX8 and INI-1: an optimal doi:10.1016/j.juro.2015.10.177 immunohistochemical panel to distinguish 7. Mentrikoski MJ, Wendroth SM, Wick poorly differentiated urothelial cell carcinoma MR(2014):. Immunohistochemical distinction from high-grade tumours of the renal of renal cell carcinoma from other carcinomas collecting system. Histopathology. Mar 2012; with clear-cell histomorphology utility of 60(4):597-608. doi:10.1111/ j.1365-2559. CD10 and CA-125 in addition to PAX-2, 2011. 04093.x ĐỘT BIẾN GEN TRONG MẪU MÔ U CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA TẠI BỆNH VIỆN K BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN THẾ HỆ MỚI (NEXT-GENERATION SEQUENCING) Bạch Thị Hoài Phương1, Dương Minh Long1, Nguyễn Văn Chủ1,2 TÓM TẮT 9 nhân UTPKTBN ở giai đoạn tiến triển. Kết quả: Hiện nay, nhiều kết quả nghiên cứu đã cho Tỷ lệ đột biến gen EGFR và KRAS tương ứng là thấy mối tương quan chặt chẽ giữa đột biến gen 37,5%, 41,7%. Đột biến EGFR và KRAS chiếm và hiệu quả điều trị đích trong việc điều trị bệnh ưu thế hơn so với các dạng đột biến gen khác ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). như ALK (9,7%), BRAF (4,2%), NRAS (1.4%). Mục đích: Xác định tỷ lệ đột biến gen đích của Đối với gen EGFR, đột biến hay gặp ở phụ nữ, UTPKTBN giai đoạn tiến xa và một số yếu tố người không hút thuốc và ở giai đoạn IV. Đột liên quan. Đối tượng và phương pháp: Giải biến điểm Del19 và L858R là 2 vị trí đột biến trình tự 1 panel gen đích bao gồm EGFR, KRAS, nhạy cảm với thuốc ức chế tyrosine kinase, có tỷ NRAS, BRAF, ALK, PIK3CA trên 100 bệnh lệ gặp nhiều nhất tương ứng 66,7% và 20,8%. Đối với những bệnh nhân có xuất hiện những đột 1 biến xảy ra tại 2 vị trí khác nhau trên cùng gen Bệnh viện K, EGFR có thể làm tăng hoặc giảm tính nhạy 2 Trường Đại học Y Hà Nội thuốc. Điều này có ý nghĩa quan trọng việc cân Chịu trách nhiệm chính: Bạch Thị Hoài Phương nhắc phác đồ điều trị phù hợp và theo dõi diễn Email: phuongbth19@bvk.org.vn Ngày nhận bài: 9.11.2020 biến bệnh trong suốt quá trình thử nghiệm lâm Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 sàng. Kết luận: Tỷ lệ xảy ra đột biến gen Ngày duyệt bài: 27.11.2020 UTPKTBN cao được xác định bằng phương 53
  2. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ pháp giải trình tự gen thế hệ mới. Các yếu tố liên mutation are women, who are not smoking and quan đến tỷ lệ đột biến gen EGFR là phụ nữ, are in stage IV. không hút thuốc và đang ở giai đoạn IV. Keywords: Non-small cell lung cancer, gene Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, đột mutation, next-generation sequencing. biến gen, giải trình tự thế hệ mới. I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm DETECTION OF GENE MUTATIONS khoảng 80-85% trong các loại ung thư phổi IN ADVANCED NON-SMALL CELL được chẩn đoán. Trong đó, ung thư biểu mô LUNG CANCER PATIENTS AT tuyến phổ biến nhất. Khoảng 40% bệnh nhân VIETNAM NATIONAL CANCER được chẩn đoán với UTPKTBN ở giai đoạn HOSPITAL BY NEXT-GENERATION IV – khi khối u đã rất khó can thiệp phẫu SEQUENCING thuật, hầu hết hóa trị là lựa chọn ưu tiên hàng Currently, many research results have shown đầu để cải thiện thời gian sống và giảm thiểu a strong correlation between genetic mutations các tác dụng phụ đi kèm. Phương pháp hóa and target therapeutic efficacy in the treatment of trị truyền thống cho thấy bệnh nhân đáp ứng non-small cell lung cancer (NSCLC). Purpose: kém và kết quả điều trị thấp. Y học cá thể To determine the rate of targeted gene mutation hóa dựa trên những đặc điểm liên quan đến of the advanced NSCLC patients and some thông tin bộ gen người để lựa chọn sử dụng related factors. Objective and method: thuốc đích phù hợp đã kéo dài thời gian sống Sequencing the target gene panel including và giảm thiểu tác dụng phụ cho bệnh nhân1. EGFR, KRAS, NRAS, BRAF, ALK, PIK3CA Thuốc đích hiện nay được FDA phê duyệt in100 patients with advanced NSCLC. Results: chia làm 3 nhóm chính: thuốc ức chế thụ thể The rates of EGFR and KRAS gene mutations tyrosine kinase (TKI), thụ thể asnaplastic were 37.5% and 41.7%, respectively. EGFR and lymphoma kinase (ALK) và kháng thể đơn KRAS mutations dominate over the other genetic dòng1. Sự biểu hiện quá mức của các thụ thể mutations such as ALK (9.7%), BRAF (4.2%), này thường liên quan đến đột biến gen EGFR NRAS (1.4%). For the EGFR gene, mutations và sự tái sắp xếp gen ALK. Những thay đổi are common in women, non-smokers, and in khác như sự tái sắp xếp ROS1 và RET, sự stage IV. Point mutations Del19 and L858R are 2 biểu hiện quá mức gen MET và hoạt hóa mutant sites sensitive to tyrosine kinase biểu hiện gen BRAF, HER2, KRAS… cũng inhibitors, with the highest prevalence 66.7% and đóng vai trò tiềm năng cho hóa trị trong 20.8% respectively. In patients with mutations tương lai. EGFR, thụ thể tăng trưởng biểu bì, occurring at two different locations on the same có khả năng tiếp nhận tín hiệu từ các yếu tố EGFR gene can increase or decrease drug tăng trưởng để hoạt hóa con đường tín hiệu sensitivity. This has important implications for nội bào kích hoạt sự nhân lên, phân chia và considering the right treatment regimen and biệt hóa nhanh chóng của tế bào. Đột biến monitoring disease progression throughout the gen EGFR thường xảy ra tại vị trí exon 18- clinical trial. Conclusion: Gene mutation of 21là vùng mã hóa tyrosine kinase domain NSCLC occurs highly through the NGS method. của protein EGFR dẫn tới sự kích thích liên Factors associated with the rate of EGFR gene tục và tự động các tín hiệu tăng sinh. Các 54
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 thuốc TKIs thế hệ I và II như Gefitinib, tiến xa tại Bệnh viện K thỏa mãn các tiêu Erlotinib, Afatinib… đã cho thấy hiệu quả rõ chuẩn chọn lựa như trên. rệt khi điều trị bệnh nhân UTPKTBN giai 2.5 Biến số, chỉ số trong nghiên cứu: đoạn tiến triển có đột biến gen EGFR tại thông tin hành chính cơ bản của đối tượng exon 18, 19, và 21.Chúng tôi thực hiện nghiên cứu (họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nghiên cứu này với mục tiêu: xác định các tỷ tình trạng hút thuốc lá, vị trí và phương pháp lệ đột biến gen trên các gen đích EGFR, lấy mẫu, kết quả mô bệnh học, giai đoạn KRAS, NRAS, BRAF, ALK, PIK3CA bằng bệnh, loại UTPKTBN); kết quả xét nghiệm kĩ thuật giải trình tự thế hệ mới NGS và một đột biến gen (đối với panel gen đích: EGFR, số yếu tố liên quan của bệnh nhân KRAS, BRAF, NRAS, ALK, PIK3CA) bao UTPKTBN giai đoạn tiến xa. gồm: có hay không có đột biến, loại đột biến, vị trí đột biến, thể đột biến, tần suất đột biến. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Xác định mối liên quan giữa đột biến gen 2.1 Đối tượng EGFR với các đặc điểm của đối tượng Nghiên cứu này được tiến hành trên 100 nghiên cứu. bệnh nhân được chẩn đoán UTPKTBN giai 2.6 Kỹ thuật và công cụ thu thập số đoạn tiến xa, được điều trị tại Bệnh viện K, liệu nghiên cứu giai đoạn từ tháng 1/2020 đến tháng 10/2020, - Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi bao đáp ứng các tiêu chuẩn như sau: gồm các thông tin hành chính và thông tin - Bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học liên quan đến chẩn đoán mô bệnh học. UTPKTBN giai đoạn tiến xa (III, IV) chưa - Kỹ thuật thu thập số liệu: Các đối tượng được điều trị toàn thân. nghiên cứu sẽ được phỏng vấn để điền vào - Bệnh nhân có đầy đủ hồ sơ bệnh án bao bộ câu hỏi nghiên cứu dưới sự kiểm soát chặt gồm: thông tin hành chính, chẩn đoán lâm chẽ của nghiên cứu viên. Các thông tin lâm sàng giai đoạn bệnh và một số yếu tố nguy sàng và cận lâm sàng sẽ được các bác sĩ đánh cơ. giá, đối chiếu với hồ sơ bệnh án và điền vào - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. phần tương ứng trong bộ câu hỏi điều tra. - Khối nến mô u sinh thiết hoặc bệnh 2.7 Nội dung nghiên cứu: Tuyển chọn phẩm sau mổ đủ để làm xét nghiệm đột biến 100 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa gen. chưa qua điều trị (hóa trị, xạ trị). Thu thập 2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu mẫu mô u. Giải trình tự các gen đích trong Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện K (Hà panel gen EGFR, KRAS, BRAF, NRAS, Nội) ALK, PIK3CA bằng kĩ thuật NGS. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2020 2.8 Phân tích và xử lí số liệu: Các số đến tháng 10/2020 liệu thu thập được được xử lí bằng phần 2.3 Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứu mềm SPSS 23.0. Thống kê mô tả: tính tỷ lệ cắt ngang % đột biến xảy ra trong tổng số mẫu mô u 2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn thu được. Thống kê phân tích xác định một mẫu: 100 mẫu mô u thu thập từ 100 bệnh số yếu tố liên quan đến đột biến EGFR có ý nhân được chẩn đoán UTPKTBN giai đoạn nghĩa khi p < 0,05. 55
  4. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1: Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm n Tỷ lệ (%) Nam 74 74.0 Giới tính Nữ 26 26.0 Đã hoặc đang hút 62 62.0 Tiền sử hút thuốc lá Không 38 38.0 Ung thư biểu mô tuyến 98 98.0 Ung thư biểu mô vảy 1 1.0 Mô bệnh học Ung thư biểu mô tuyến và 1 1.0 ung thư biểu mô vảy III 19 19.0 Giai đoạn IV 81 81.0 Tỷ lệ nam giới trong nghiên cứu này cao gần gấp 3 lần so với nữ giới, chiếm 74% trong tổng số bệnh nhân mắc UTPKTBN.Trong đó, phần lớn có tình trạng hút thuốc lá (62%). Ung thư biểu mô tuyến được xác định nhiều nhất trong các phân typ mô bệnh học (98%). Hầu hết bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn muộn của bệnh, đặc biệt là giai đoạn IV (81%). 3.2 Tỷ lệ mô u xảy ra đột biến Biểu đồ 1: Tỷ lệ đột biến gen ung thư phổi trong 100 mẫu mô u Trong tổng số 100 mẫu mô u, phát hiện thấy 74.3% mẫu bị đột biến và 25.7% mẫu không mang đột biến gen ung thư phổi. 3.3 Tỷ lệ các gen bị đột biến 56
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Bảng 2: Tỷ lệ đột biến xảy ra trên từng gen đơn lẻ và đồng thời 2 gen Đột biến Số lượng đột biến Tỷ lệ (%) EGFR 27 37,5 ALK 7 9,7 Đột biến trên 1 gen BRAF 3 4,2 KRAS 30 41,7 NRAS 1 1,4 EGFR&KRAS 2 2,7 Đột biến trên 2 gen ALK&KRAS 1 1,4 PIK3CA&KRAS 1 1,4 Tổng số 72 Trong số 72 đột biến phát hiện được bằng kĩ thuật giải trình tự thế hệ mới, đột biến xảy ra trên đơn gen, KRAS và EGFR chiếm tỉ lệ cao nhất (41,7% và 37,5%, tương ứng). Tỷ lệ đột biến gen NRAS rất hiếm, chỉ 1,4%. Mặt khác, đột biến xảy ra đồng thời ở 2 gen chiếm một tỉ lệ rất nhỏ như: EGFR&KRAS (2,7%), ALK&KRAS (1,4%), PIK3CA&KRAS (1,4%). 3.4 Đột biến gen EGFR Bảng 3: Tỷ lệ đột biến gen EGFR trên từng vị trí điểm đột biến Vị trí đột Số lượng Tỷ lệ Exon Điểm đột biến biến EGFR đột biến (%) Exon 19 Del19 16 66,7 1 vị trí Exon 21 L858R 5 20,8 (n=24) Exon 20 Ins20 3 12,5 Exon 18 + exon 20 G719C&S768I 2 40,0 2 vị trí Exon 21 + exon 7 L858R&A289V 1 20,0 (n=5) Exon 19 Del19&A750P 1 20,0 Exon 18 G719A&E709G 1 20,0 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy có 24 đột biến xảy ra tại 1 vị trí và 5 đột biến xảy ra đồng thời tại 2 vị trí trên gen EGFR. Đột biến mất đoạn Exon 19 hay gặp nhất chiếm khoảng 66,7%. Đột biến điểm trên exon 21, điển hình là L858R xảy ra với tỷ lệ 20,8%. Đột biến điểm xảy ra đồng thời tại 2 vị trí G719C và S768I phát hiện thấy ở 2 bệnh nhân. 3.5 Phân tích một số yếu tố liên quan đến đột biến EGFR 57
  6. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Bảng 4: Một số yếu tố liên quan đến đột biến EGFR Đặc điểm Số BN Số lượng Tiêu chí Tỷ lệ bệnh nghiên phát hiện p phân loại ĐB nhân cứu ĐB Nam 74 14 18,9 Giới tính
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 tuyến (98/100) và giai đoạn IV (81/100) là thuốc và ở giai đoạn IV (p < 0,05), tương những đặc điểm dịch tễ hay gặp nhất đối với đồng với các kết quả nghiên cứu trước đây4,7. các đối tượng nghiên cứu này. Đột biến gen EGFR xảy ra 24 lần tại 1 vị trí Kết quả giải trình tự thế hệ mới NGS cho và 5 lần xảy ra tại 2 vị trí khác nhau với tần thấy 74,3% bệnh nhân mang ít nhất 1 đột suất gặp nhiều nhất ở exon 19. Trong đó phổ biến trong panel gen kiểm tra cao hơn so với biến nhất là đột biến nhạy thuốc mất đoạn hai nghiên cứu gần đây nhất trên quần thể exon 19 chiếm tới 66,7% trong tổng số các người Việt Nam: 1 nghiên cứu thu thập 59 đột biến xảy ra tại 1 vị trí. Đột biến nhầm mẫu tại Huế (63,6%)3, 1 nghiên cứu thu thập nghĩa A289V xảy ra ở exon 7 là đột biến 350 mẫu tại 4 bệnh viện khác nhau (66,3%)4. hiếm gặp ở bệnh nhân UTPKTBN, thường Điều này có thể lí giải do địa điểm thu mẫu hay gặp ở u nguyên bào thần kinh đệm8. Mặc khác nhau dẫn tới có sự chênh lệch về tỷ lệ dù chưa được điều trị gì, số liệu thống kê cho đột biến gen ung thư; tuy nhiên kết quả này thấy có 3 trường hợp bệnh mang đột biến cũng phản ánh tỷ lệ đột biến cao của gen có Ins20 có tính kháng với thế hệ thuốc TKIs liên quan tới UTPKTBN mặc dù bệnh nhân đầu tiên, đây cũng là nhân tố thu hẹp phác đồ chưa áp dụng phương pháp điều trị toàn thân. điều trị được lựa chọn. Bên cạnh đó, chưa Đôt biến gen EGFR và KRAS phổ biến phát hiện thấy đột biến T790M - đột biến nhất chiếm tới gần 80% trong tổng số các kháng thuốc phổ biến nhất hiện nay, có lẽ do loại đột biến, trong khi những đột biến khác đối tượng nghiên cứu chưa được điều trị như ALK, BRAF, NRAS, PIK3CA rất hiếm thuốc nên chưa phát triển đột biến thứ phát gặp, tương tự như nghiên cứu của Zhuang và này. Các đột biến xảy ra đồng thời tại các vị cộng sự trên quần thể người Trung Quốc vào trí exon hầu hết đều là những đột biến nhạy năm 20195. Đặc biệt, chúng tôi đã phát hiện với TKIs. Cặp đột biến G719C và S768I ra 4 trường hợp bệnh mang các đột biến trên thường xảy ra với tỷ lệ nhiều hơn các đột 2 gen khác nhau đồng thời, trong đó có biến khác ở UTPKTBN, tương đồng với các EGFR & KRAS (2), ALK&KRAS (1) và nghiên cứu trước đây9. Lund-Iversen cùng PIK3CA & KRAS (1). Sự xuất hiện đồng cộng sự đã chỉ ra rằng đột biến G719C/S768I thời đột biến trên 2 gen trong đó có gen có khả năng đáp ứng với erlotinib hơn 14 KRAS có ý nghĩa rất quan trọng vì những tháng10, tuy nhiên nghiên cứu khác lại chỉ ra đột biến gen này có thể làm giảm hiệu quả rằng thể đột biến này có tính nhạy thuốc kém điều trị thuốc. Một nghiên cứu trước đây đã hơn với gefitinib/erlotinib so với những đột cho thấy đột biến gen KRAS làm tăng tính biến thông thường khác của EGFR11. Việc kháng thuốc thứ cấp đối với ALK TKIs như phối kết hợp giữa các đột biến có thể có tác crizotinib bởi vậy mà đột biến đồng thời ở động cộng hợp hoặc kìm hãm nhau trong ALK và KRAS có thể liên quan đến tính phản ứng với các thế hệ thuốc TKIs và cần kháng thuốc ban đầu của liệu pháp điều trị được nghiên cứu sâu hơn nữa. ALK-TKI 6. Đột biến EGFR có liên quan chặt chẽ tới V. KẾT LUẬN tính kháng thuốc và nhạy thuốc với các thế Bằng công nghệ NGS từ 100 mẫu mô thu hệ TKIs. Dữ liệu phân tích cho thấy loại đột thập được tại bệnh viện K đã cho thấy tỷ lệ biến này thường gặp ở phụ nữ, không hút đột biến gen UTPKTBN giai đoạn tiến xa 59
  8. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ chiếm hơn 2/3 số bệnh nhân được chỉ định 6. Doebele RC, Pilling AB, Aisner DL, et al. làm xét nghiệm mang đến cơ hội cao tương (2012) Mechanisms of resistance to crizotinib thích với thuốc điều trị đích. Đột biến gen in patients with ALK gene rearranged non- EGFR thường xảy ra ở các đối tượng là phụ small cell lung cancer. Clinical cancer nữ, không hút thuốc và giai đoạn bệnh IV; research : an official journal of the American trong đó xuất hiện 1 tỷ lệ nhất định đồng thời Association for Cancer Research.18(5):1472- xảy ra tại nhiều vị trí trên gen EGFR. Điều 1482. này có ý nghĩa quan trọng trong việc cân 7. Zhang YL, Yuan JQ, Wang KF, et al. nhắc sử dụng phác đồ điều trị dựa trên biểu (2016) The prevalence of EGFR mutation in hiện cộng gộp hay làm giảm tính nhạy thuốc patients with non-small cell lung cancer: a của các đột biến. systematic review and meta-analysis. Oncotarget.7(48):78985-78993. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. An Z, Aksoy O, Zheng T, Fan QW, Weiss 1. Jiang W, Cai G, Hu PC, Wang Y. (2018) WA. (2018) Epidermal growth factor receptor Personalized medicine in non-small cell lung and EGFRvIII in glioblastoma: signaling cancer: a review from a pharmacogenomics pathways and targeted therapies. perspective. Acta pharmaceutica Sinica. Oncogene.37(12):1561-1575. B.8(4):530-538. 9. Leventakos K, Kipp BR, Rumilla KM, 2. Zappa C, Mousa SA. (2016) Non-small cell Winters JL, Yi ES, Mansfield AS. (2016) lung cancer: current treatment and future S768I Mutation in EGFR in Patients with advances. Translational lung cancer Lung Cancer. Journal of thoracic oncology : research.5(3):288-300. official publication of the International 3. Nguyen KH, Stehr H, Zhou L, et al. (2018) Association for the Study of Lung Comparison of Genomic Driver Oncogenes in Cancer.11(10):1798-1801. Vietnamese Patients With Non-Small-Cell 10. Lund-Iversen M, Kleinberg L, Lung Cancer in the United States and Fjellbirkeland L, Helland A, Brustugun Vietnam. Journal of global oncology.4:1-9. OT. (2012) Clinicopathological 4. Dang AH, Tran VU, Tran TT, et al. (2020) characteristics of 11 NSCLC patients with Actionable Mutation Profiles of Non-Small EGFR-exon 20 mutations. Journal of thoracic Cell Lung Cancer patients from Vietnamese oncology : official publication of the population. Scientific reports.10(1):2707. International Association for the Study of 5. Zhuang X, Zhao C, Li J, et al. (2019) Lung Cancer.7(9):1471-1473. Clinical features and therapeutic options in 11. Jakobsen JN, Santoni-Rugiu E, Grauslund non-small cell lung cancer patients with M, Melchior L, Sorensen JB. (2018) concomitant mutations of EGFR, ALK, Concomitant driver mutations in advanced ROS1, KRAS or BRAF. Cancer EGFR-mutated non-small-cell lung cancer medicine.8(6): 2858-2866. and their impact on erlotinib treatment. Oncotarget.9(40):26195-26208. 60
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0