intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Du lịch đường sông tỉnh Bình Dương: Cơ hội và thách thức

Chia sẻ: Liễu Yêu Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Du lịch đường sông tỉnh Bình Dương: Cơ hội và thách thức" sử dụng mô hình SWOT để phân tích và tìm ra các vấn đề giải quyết nhằm khai thác tốt lợi thế của vùng để đưa du lịch đường sông trở thành loại hình du lịch hỗ trợ đắc lực cho phát triển du lịch tỉnh Bình Dương. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Du lịch đường sông tỉnh Bình Dương: Cơ hội và thách thức

  1. DU LỊCH ĐƯỜNG SÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC Lê Thị Ngọc Anh1 1. Chương trình Du Lịch - Khoa CNVH. Email: anhltn@tdmu.edu.vn TÓM TẮT Du lịch đường sông thu hút du khách vì khả năng khai thác nhiều sản phẩm du lịch kết hợp. Tỉnh Bình Dương có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch đường sông dựa trên hệ thống sông Đồng Nai. Bài viết sử dụng mô hình SWOT để phân tích và tìm ra các vấn đề giải quyết nhằm khai thác tốt lợi thế của vùng để đưa du lịch đường sông trở thành loại hình du lịch hỗ trợ đắc lực cho phát triển du lịch tỉnh Bình Dương. Quá trình phân tích dựa trên hai góc độ là cung và cầu trong du lịch. Kết quả phân tích sẽ là cơ sở tham khảo để tìm ra các giải pháp giải quyết các vấn đề tồn tại, giúp du lịch đường sông tỉnh Bình Dương trở thành thế mạnh du lịch của tỉnh. Từ khoá: Du lịch đường sông; hệ thống sông Đồng Nai; du lịch Bình Dương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong xu thế thay đổi nhu cầu khách du lịch, đánh giá của UNTWO (2016) đã khẳng định xu hướng việc sử dụng các dòng sông ngày càng tăng khi con người bắt đầu nhận thấy các giá trị, tiện nghi từ sông và các công ty lữ hành nhận ra tiềm năng các hoạt động dựa trên sông như vận chuyển khách; du ngoạn trên sông. Các sông nổi tiếng trên thế giới như Amazon, Danube, Mekong, Nile và sông Dương Tử đã dần dần có sự chuyển đổi mục đích từ tuyến đường vận chuyển, nơi khai thác thực phẩm sang phát triển du lịch. Những con sông mang đến sự độc đáo, vẻ đẹp và lịch sử thú vị hấp dẫn khách du lịch (Subregion et al., 2015). Trong xu thế khai thác du lịch, loại hình du lịch giải trí vẫn chiếm 52% tổng lượng khách quốc tế. Từ năm 2010 đến năm 2030 tăng trưởng trên toàn thế giới về lượng khách du lịch quốc tế dự kiến sẽ tiếp tục ở mức tốc độ trung bình 3,3% / năm để đạt 1,8 tỷ người vào năm 2030 (UNWTO, 2016). Với xu hướng đó, DLĐS với tư cách là loại hình du lịch khác lạ, thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, thư giãn sẽ là hình thức thu hút khách du lịch. Các con sông có nhiều khía cạnh tác động trực tiếp lẫn gián tiếp hoạt động du lịch như địa điểm cho các hoạt động và địa điểm thu hút tham quan của khách du lịch; tuyến đường thuỷ vận chuyển cho hoạt động du ngoạn trên sông; các hoạt động thể thao giải trí dưới nước; nguồn nước uống và thực phẩm có thể uống được; xử lý chất thải. Mặt khác, việc khai thác sử dụng không bền vững các con sông sẽ suy giảm khả năng sử dụng cho du lịch (Subregion et al., 2015). Xét về mặt lãnh thổ, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng sông phục vụ du lịch bao gồm đặc điểm tự nhiên dòng sông (chiều dài, chiều rộng, tính thời vụ, vị trí, hướng dòng chảy); yếu tố về tài nguyên như sinh vật trên sông; giá trị sử dụng hoạt động giải trí (bơi, chèo thuyền, lặn, câu cá); giá trị vận tải; chất lượng nước. Ngoài những yếu tố về tài nguyên, các nhân tố khác tác động đến 38
  2. phát triển DLĐS cũng giữ vai trò thiết yếu như quản lý về quy hoạch, phân bổ tài nguyên; yếu tố chính trị an ninh về khu vực, địa phương và cả vùng ven sông. Ngoài ra, các hoạt động nông nghiệp (thuỷ lợi, sản xuất, đánh bắt cá); công nghiệp (thoát nước, thủy điện) và cả tiêu dùng nguồn nước cho con người cũng ảnh hưởng đến du lịch sông (ADB (Asian development Bank), 2011). Trên thực tế, khai thác DLĐS là một hoạt động du lịch phức tạp hơn so với đường bộ bởi nó đòi hỏi kết hợp của nhiều bên liên quan. Những hoạt động du lịch độc lập mang lại nhiều hạn chế và thách thức trong phát triển du lịch sông. Vì thế, những nhân tố ảnh hưởng DLĐS cần phải được cẩn thận xem xét trong việc phát triển bất kì kế hoạch khai thác du lịch nào bằng đường sông. Bình Dương được bao bọc bởi hai con sông lớn là sông Sài Gòn và sông Đồng Nai chạy xuyên suốt tạo thành ranh giới tự nhiên giữa tỉnh với các tỉnh, thành phố lân cận. Đặc biệt, các con sông đi qua nhiều di tích lịch sử văn hoá (như đình Phú Long, nhà cổ Trần Văn Hổ, nhà cổ Trần Công Vàng, khảo cổ Dốc Chùa), làng nghề (gốm sứ Lái Thiêu, sơn mài Tương Bình Hiệp, guốc mộc Hưng Định) cùng với các điểm du lịch sinh thái tiêu biểu của tỉnh (vườn trái cây Lái Thiêu, vườn cây trái Thanh Tuyền, vườn cây tráiThanh An, cù lao Bạch Đằng, Dầu Tiếng). Sự kết hợp giữa đặc điểm thuận lợi về hình thái – thuỷ văn cùng với tuyến điểm du lịch sông chảy qua là điều kiện thuận lợi nhất để Bình Dương khai thác loại hình du lịch đường sông. Du lịch đường sông được kì vọng sẽ là phương thức khai thác được tối đa tiềm năng du lịch của tỉnh và tạo ra sự thu hút khách du lịch từ các khu vực lân cận. Bài viết tập trung phân tích các bối cảnh phát triển du lịch đường sông Bình Dương thông qua mô hình SWOT, các yếu tố bên trong và tác động khách quan bên ngoài được xem xét ở hai góc nhìn: thuận lợi – khó khăn. Kết quả phân tích mang lại bức tranh tổng quát về khả năng khai thác loại hình DLĐS trên địa bàn tỉnh. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dựa trên phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp từ các thông tin trong và ngoài nước, bài viết tập trung xem xét sự tác động của các nhân tố khác nhau đối với phát triển DLĐS, tổng quát những điểm nổi bật và đáng lưu tâm trong khai thác DLĐS thế giới và Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài viết vận dụng vào xem xét hệ thống sông Bình Dương và phác thảo sơ lược cơ hội – thách thức DLĐS Bình Dương trong bối cảnh hiện nay bằng mô hình SWOT dựa trên phân tích hai góc độ cung (sản phẩm) và cầu (thị trường). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khái quát về hệ thống sông ở Bình Dương và sông Đồng Nai – Sài Gòn Tỉnh Bình Dương nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Bộ với hai con sông lớn Đồng Nai và Sài Gòn bao bọc và đi qua các huyện, thị và thành phố trong tỉnh. Bên cạnh đó, trên lãnh thổ tỉnh còn có các con sông nhánh của hai hệ thống sông lớn trên chạy qua như sông Bé, sông Thị Tính và hồ Dầu Tiếng. Hệ thống thuỷ văn phát triển cùng với địa hình bằng phẳng là điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông đường thuỷ. Nổi bật nhất về sông ngòi ở tỉnh là hệ thống sông Đồng Nai – Vàm Cỏ, đây là hệ thống sông kép lớn thứ ba cả nước với 265 phụ lưu, bao gồm nhiều sông quan trọng đối với khu vực Nam Tây Nguyên và Đông Nam Bộ như sông Đa Đưng (Lâm Đồng); sông Đăk Nông (Đăk Nông); 39
  3. sông La Ngà (Đồng Nai); sông Bé (Bình Dương); sông Sài Gòn (TP HCM); sông Vàm Cỏ (Long An). Dòng chính của hệ thống là sông Đồng Nai với chiều dài 635km và tổng diện tích lưu vực đạt 44.100km2 (Vũ Tự Lập, 2004). Bên ngoài ngoài ranh giới của tỉnh, hệ thống sông Đồng Nai tiếp nhận sông Sài Gòn và đổ ra biển theo ba chi lưu trong đó có chi lưu Soai Rạp có cửa sông rộng đến 11km với nhiều cồn cát khó đi lại tuy nhiên chi lưu Long Tào có dạng cửa vịnh sâu tới 18m, vì vậy tài thuyền lớn có thể dễ dàng từ biển đi ngược lên sông Đồng Nai. Hệ thống sông Đồng Nai – Vàm Cỏ có đặc điểm tự nhiên - thuỷ chế khá thuận lợi cho vận chuyển tàu thuyền. Hệ thống sông Đồng Nai – Vàm Cỏ có tổng lượng nước 32.8 tỷ m3, lượng phù sa không nhiều với trung bình 200g/m3. Thuỷ chế sông khá đơn giản với một mùa lũ và một màu cạn kế tiếp nhau, mùa lũ từ tháng 7 đến 11 chiếm 82,8% tổng lượng nước cả năm trong mùa cạn dài 7 tháng, từ tháng 12 đến tháng 6 có 17,2% tổng lượng nước. Tuy nhiên, do mạng lưới sông có hình lông chim, độ dốc lưu vực không lớn, lớp vỏ phong hoá còn dày và độ che phủ thực vật khá cao nên lũ trên sông không đột ngột (Vũ Tự Lập, 2004). Điều đáng lưu ý là cửa sông dạng vịnh nên ảnh hưởng thuỷ triều khá mạnh mẽ, đặc biệt vào mùa cạn của sông. Trong lãnh thổ tỉnh Bình Dương, hệ thống sông Đồng Nai – Vàm Cỏ phân thành hai nhánh sông với sông Sài Gòn chạy dọc theo rìa tây của tỉnh và sông Đồng Nai chạy dọc theo rìa sông của tỉnh. Hai con sông lớn chạy song song với nhau và hợp thành một tại khu vực quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn chạy qua tỉnh Bình Dương có chiều dài 143 km, chảy dọc qua huyện Dầu Tiếng, thị xã Bến Cát; TP Thủ Dầu Một, TP Thuận An. Sông chảy qua nhiều điểm tài nguyên du lịch có giá trị hấp dẫn như….Sông Đồng Nai lại men dọc theo rìa đông của tỉnh, chảy theo hướng đông bắc tây nam đi qua huyện Phú Giáo, huyện Bắc Tân Uyên, Thị xã Tân Uyên, thị xã Dĩ An với chiều dài 90 km. Như vậy, ngoài trừ huyện Bàu Bàng, hai con sông này đã chảy qua tất cả các địa phương trong tỉnh, là điều kiện vô cùng thuận lợi để kết nối bằng giao thông đường thuỷ. Một điểm đặc biệt của hai con sông là nó kết nối hầu hết các điểm du lịch tiêu biểu của tỉnh với khoảng cách bến sông đến điểm tài nguyên không quá xa, thuận lợi khai thác tuyến du lịch kết hợp. 3.2. Mô hình phân tích cơ hội – thách thức du lịch đường sông tỉnh Bình Dương Đây là mô hình phân tích do Albert Humphrey phát triển vào những năm 1960- 1970. SWOT là viết tắt của 4 từ Tiếng Anh: Strengths (Thế mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức). Trong đó thế mạnh và điểm yếu được xem là hai yếu tố nội bộ của khu vực. Còn cơ hội và thách thức là hai yếu tố bên ngoài. Mô hình phân tích này giúp nhìn nhận toàn cảnh các yếu tố tác động đối với DLĐS tỉnh Bình Dương, từ đó xác định hướng đi và biện pháp phát triển thích hợp. Dựa trên khảo lược các nghiên cứu phát triển DLĐS cho thấy khai thác loại hình du lịch này liên quan đến nhiều yếu tố và bất kì mỗi khu vực nào cũng đều mang những yếu tố thuận lợi đi kèm với các trở ngại. Bên cạnh đó, với tư cách là loại hình du lịch mới, khai thác DLĐS dựa trên hai khía cạnh chính là sản phẩm du lịch đặc biệt dựa trên kết giữa phương tiện và điểm đến và thị trường khách du lịch mới mẻ hướng đến. Chính vì vậy, phân tích điều kiện phát triển DLĐS bằng mô hình SWOT giúp nhìn nhận được toàn cảnh. Đồng thời, phân chia dựa trên hai khía cạnh đại diện cho cung – cầu du lịch giúp nhìn nhận rõ hơn tác động của từng đối tượng. Phân tích này đã được sử dụng để phân tích DLĐS các nước Hợp tác kinh tế tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS) (UNWTO, 2016). Các yếu tố được phân tích lần lượt liên quan đến điều kiện 40
  4. phát triển (tài nguyên, nhân tố kinh tế xã hội gồm dân cư, cơ sở vật chất kĩ thuật, thị trường, đầu tư, chính sách…); tình trạng hoạt động của du lịch trên sông lẫn điểm đến trên bờ. Bảng 1: Mô hình phân tích cơ hội – thách thức DLĐS Bình Dương Strengths Weaknesses Sản phẩm Thị trường Sản phẩm Thị trường - Cảnh quan tự nhiên hai - Nhu cầu, khả năng - Hệ thống bến cảng, tàu - Nhận thức, hiểu biết về bên bờ sông. du lịch khu vực. thuyền chưa đảm bảo. tuyến điểm DLĐS thấp. - Tài nguyên đa dạng: tự - Sự hứng thú, hấp - Kinh doanh và maketing - Marketing, quảng bá nhiên – văn hoá (vật thể - dẫn về DLĐS. du lịch yếu. yếu. phi vật thể) - Thời gian và quảng - Cơ sở vật chất du lịch điểm - Thiếu thương hiệu du - Điểm đến đặc thù, ấn đường từ điểm đón đến trên bờ yếu. lịch. tượng (cù lao; hồ Dầu khách ngắn. - Dịch vụ du lịch thiếu. - Thông tin điểm đến sơ Tiếng) - Phổ biến việc di - Lao động du lịch sài. - Số lượng tài nguyên lớn. chuyển bằng đường - Tour du lịch, sản phẩm du - Hạn chế công ty khai - Nhiều điểm đến chưa sông. lịch đơn điệu. thác. khám phá. - Tham gia ủng hộ - Môi trường, chất lượng - An toàn. phương tiện truyền nước sông. - Chính sách và hỗ trợ thông, xã hội. - Tổ chức, quản lí, liên kết. chính quyền. - Chậm trễ triển khai hoạt động. Opportunities Threats Sản phẩm Thị trường Sản phẩm Thị trường - Quan tâm phát triển - Xu hướng tìm kiếm - Ảnh hưởng hoạt động công - Cạnh tranh thị trường DLĐS của các tỉnh, thành loại hình du lịch mới. nghiệp, khai thác tài trong – ngoài khu vực. phố. - Xu hướng du lịch nguyên. - Biến động nhu cầu và thị - Đầu tư xây dựng cầu nội vùng giai đoạn - Biến đổi khí hậu và sạt lở trường khách. cảng, bến thuyền. hậu Covid-19 bờ sông. - Giá cả. - Đầu tư du lịch của các - Nguồn vốn đầu tư giao công ty du lịch lớn, UBND thông đường sông. TP HCM. - An toàn di chuyển, ẩm - Xu hướng liên kết tuyến thực. du lịch trong vùng. - Môi trường kêu gọi đầu tư tiềm năng. 3.2.1. Điểm mạnh * Sản phẩm: - Sự hấp dẫn của cảnh quan tự nhiên đẹp hai bên bờ sông: Thiên nhiên nhiệt đới xanh tốt với vườn cây ăn trái trải rộng dọc theo sông, hai bên bờ sông còn lưu giữ nhiều thảm thực vật. - Tài nguyên đa dạng: phong phú từ tự nhiên sinh thái (cù lao; núi Cậu – Dầu Tiếng, vườn cây trái…) đến văn hoá vật thể (chùa, nhà cổ, đình, di tích lịch sử, khảo cổ), phi vật thể (làng nghề) đến các điểm du lịch hiện đại như khu du lịch. Mỗi tài nguyên cũng có nhiều loại khác nhau (vườn cây trái; làng nghề…). - Điểm đến đặc thù: Nhiều điểm đến nổi tiếng trong khu vực, mang thương hiệu riêng của tỉnh như chợ Thủ Dầu Một, nhà cổ Trần Văn Hổ, vườn cây trái Lái Thiêu, núi Cậu – Dầu Tiếng, cù lao Bạch Đằng. - Số lượng điểm tài nguyên lớn: Quy hoạch phát triển sản phẩm DLĐS Bình Dương 4352/KH-UBND ngày 23/8/2019 xác định cụ thể 30 điểm DLĐS và nhiều điểm chưa được đánh giá có khả năng khai thác. 41
  5. - Nhiều điểm đến chưa được khám phá: Hệ thống các điểm đến ven bờ kết hợp phần lớn chưa khai thác du lịch chưa mạnh mẽ, chưa được quảng bá nhiều kích thích nhu cầu khám phá du khách. - An toàn: An toàn về môi trường chính trị, xã hội và an toàn ở các điểm đến. Cư dân địa phương thân thiện, hiếu khách tạo ấn tượng tốt cho du khách. - Chính sách và hỗ trợ chính quyền: Quy hoạch du lịch tỉnh Bình Dương 2020-2030; Quy hoạch phát triển sản phẩm DLĐS Bình Dương 4352/KH-UBND ngày 23/8/2019 xác định phát triển DLĐS là hướng chiến lược, sản phẩm du lịch trọng điểm của tỉnh. *Thị trường: - Nhu cầu, khả năng du lịch khu vực: Đông Nam Bộ trở thành nhóm đầu có mật độ dân số cao nhất nước gây sức ép đến cơ sở hạ tầng, nơi ở. Môi trường sản xuất công nghiệp – dịch vụ càng làm gia tăng áp lực, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng môi trường sống. Vì vậy, du lịch cảnh quan sông nước ngắn ngày là lựa chọn phù hợp. - Sự hứng thú, hấp dẫn về DLĐS: Hình thức du lịch mới lạ, mang lại trải nghiệm khác biệt cho du khách nội vùng Đông Nam Bộ khác với du lịch đường bộ. Tuyến đường sông cho phép khai thác nhiều sản phẩm du lịch đặc sắc như thưởng ngoạn, giải trí, ẩm thực, trải nghiệm. - Thời gian và quảng đường từ điểm đón khách ngắn. Vị trí liền kề TP HCM, khoảng cách 10-40 km di chuyển đường sông thuận tiện cho tham quan du khách. - Phổ biến việc di chuyển bằng đường sông. Xu thế sử dụng buýt sông, thay thế đường bộ phổ biến ở khu vực nội đô. Hình thức di chuyển sông cũng được cơ quan giao thông khuyến khích phát triển. - Tham gia ủng hộ phương tiện truyền thông, xã hội. Thông tin tuyên truyền, ủng hộ từ phương tiện truyền thông (Phước Quang, 2020). 3.2. Điểm yếu * Sản phẩm: - Hệ thống bến cảng, tàu thuyền chưa đảm bảo. Hệ thống bến đón khách chưa có, với định hướng sử dụng 14 bến đón khách tuy nhiên chỉ có 4 bến sẵn có nhưng xuống cấp, cần đầu tư nâng cấp, còn lại xây dựng mới tuy nhiên tốc độ chậm, chưa có khả năng đón khách trong tương lai gần. Loại hình bến chủ yếu loại 2 (30000-50000 lượt khách/năm) (Ban & Dan, 2020). - Kinh doanh và maketing du lịch yếu: Số lượng các công ty du lịch tổ chức tour tuyến khai thác hạn chế. Tiêu biểu có một số tour du lịch dựa trên công ty Saigontourist từ TP HCM đón khách, nội vùng có công ty “Du lịch cổ phần buýt – đường sông Bình Dương” mới đưa vào khai thác tuyến du ngoạn ngắn trên sông. Quảng bá du lịch trong vùng chưa phổ biến, chưa tạo dựng hình ảnh nhận diện sản phẩm du lịch thu hút du khách (Hồng Thuận, 2021). - Cơ sở vật chất du lịch điểm đến trên bờ yếu. Cơ sở vật chất các điểm du lịch trên bờ chưa được đầu tư đồng bộ. Giao thông liên kết bến đến điểm chưa đầu tư; cơ sở phục vụ nhu cầu khách tham quan như trưng bày, mua sắm, các hoạt động giải trí…còn vắng bóng. - Dịch vụ du lịch thiếu: Thiếu đa dạng dịch vụ du lịch phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí khách du lịch. 42
  6. - Lao động du lịch: Chưa xây dựng bài bản và hệ thống đội ngũ nhân lực du lịch phục vụ tuyến đường sông và điểm du lịch như phục vụ, hướng dẫn viên, thông tin... Nhiều lao động tự phát, nhỏ lẻ từ các công ty du lịch dẫn đến chất lượng chưa ổn định. - Tour du lịch, sản phẩm du lịch đơn điệu: Tour du lịch từ TP HCM chủ yếu khai thác tuyến sông Sài Gòn, dừng lại tham quan một số điểm đến di tích như nhà cổ Trần Văn Hổ, chợ Thủ Dầu Một…Sản phẩm chủ yếu tham quan, tìm hiểu gây nên nhàm chán du khách. Các sản phẩm du lịch mặt nước chưa được khai thác, các điểm đến hấp dẫn theo quy hoạch điểm đến DLĐS của tỉnh chưa được đưa vào tour du lịch. - Môi trường, chất lượng nước sông: Xuất phát từ con sông đi qua nhiều khu dân cư, công nghiệp, chợ dân sinh vì vậy nguồn nước thải ảnh hưởng chất lượng nước sông. Môi trường cảnh quan hai bên bờ sông chưa được quy hoạch đồng bộ. - Tổ chức, quản lí, liên kết: Khó khăn lớn về quản lý kết hợp giữa các cơ quan liên quan bao gồm quản lý giao thông đường thủy thuộc Sở GTVT tỉnh; công ty lữ hành khai thác các tour DLĐS riêng lẻ; chính quyền địa phương điểm đến ven sông; quản lý cơ sở vật chất, dịch vụ bến cảng; chủ cơ sở - ban quản lý điểm tham quan, mua sắm, ăn uống, giải trí. Khai thác tuyến DLĐS cũng là sự liên kết ngoại tỉnh với Đồng Nai, TP HCM nên cũng đòi hỏi có sự phân chia quản lý, khai thác rõ ràng ở các khâu. * Thị trường: - Nhận thức, hiểu biết về tuyến điểm DLĐS thấp: Mức độ hiểu biết sản phẩm, loại hình và điểm đến du lịch trong thị trường khách du lịch nội vùng hạn chế. DLĐS trong thị trường khách du lịch hướng dến khu vực Tây Nam Bộ gồm Tiền Giang, Cần Thơ…Nhiều điểm đến du lịch ở dạng tiềm năng, chưa được khách du lịch biết đến. - Marketing, quảng bá yếu: Quảng bá DLĐS của tỉnh ở các điểm đón khách hầu như chưa tổ chức. Nguồn khách đón nhận bị động và phụ thuộc từ các công ty du lịch ở TP HCM tổ chức đến, chưa chủ động tổ chức tour đón khách từ ngoài và trong tỉnh tham quan DLĐS. - Thiếu thương hiệu du lịch: Chưa hình thành thương hiệu nhận diện điểm đến DLĐS Bình Dương cho du khách với các đặc điểm đặc trưng, độc đáo riêng trên thông tin du lịch của tỉnh hoặc các phương tiện thông tin đại chúng. - Thông tin điểm đến sơ sài: Nhiều điểm đến thông tin ít ỏi, khó khăn cho du khách trong tìm kiếm thông tin. - Hạn chế công ty khai thác: Số lượng công ty tham gia thấp, hiện tại ở Bình Dương có 1 công ty tổ chức tour du ngoạn ngắn trên sông, chưa liên kết điểm đến. Tour DLĐS tầm xa có 01 tuyến Tân Cảng – Bình Dương do Saigontourist khai thác, ngoài ra Công Ty TM Việt Nam Travel khai thác tour Sài Gòn – Củ Chi nhưng điểm du lịch qua Bình Dương dừng chân không đáng kể và hoạt động không ổn định. 3.2.3. Cơ hội * Sản phẩm: - Quan tâm phát triển DLĐS của các tỉnh, thành phố. Các tỉnh, TP vùng Đông Nam Bộ xem DLĐS là sản phẩm khai thác chú ý, ưu tiên đầu tư. Tháng 6/2020 đã diễn ra Hội nghị ký kết liên kết phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ với sự tham gia của lãnh đạo UBND và Sở 43
  7. Du lịch của 6 tỉnh vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2020-2025. Giai đoạn 2021-2025, TP HCM sẽ ưu tiên mở các tuyến giao thông đường thủy làm cho loại hình giao thông này ngày càng trở nên quen thuộc với người dân. TP cũng mở các tuyến DLĐS hấp dẫn như tuyến dọc sông Sài Gòn lộ trình 78km (Bạch Đằng-Bình Dương-Củ Chi) từ 9/2020, các tuyến đường buýt sông ngắn trong nội thành. Bên cạnh đó, tỉnh Đồng Nai cũng đưa vào khai thác tuyến DLĐS Đồng Nai dài 30km từ 9/2018.Giai đoạn du lịch sau thời kì Covid-19, DLĐS cũng là loại hình du lịch được chú ý kích cầu đầu tiên. - Đầu tư xây dựng cầu cảng, thuyền: Hệ thống bến cảng, tàu cao tốc TP HCM được đầu tư nâng cấp mạnh mẽ. TP kéo dài thời gian khai thác các cầu bến tại khu công viên bến Bạch Đằng (quận 1). Đầu tư nâng cấp xây dựng 13 bến đỗ từ nguồn ngân sách nhà nước và 21 bến do tư nhân đầu tư (Vân Minh, 2021). Việc mở rộng phục vụ đón khách ở điểm cung cấp TP HCM sẽ thúc đẩy gia tăng nguồn khách đến Bình Dương trong tương lai. - Xu hướng liên kết tuyến du lịch trong vùng: Công ty dịch vụ Lữ hành Saigontourist cùng đoàn doanh nghiệp du lịch TP HCM đã khảo sát và xây dựng 3 tuyến du lịch kiểu mẫu TP HCM – Bình Dương – Tây Ninh; TP HCM – Bình Dương – Bình Phước; TP HCM – Đồng Nai – Bà Rịa – Vũng Tàu. Với vị trí trung tâm, Bình Dương hoàn toàn có thể khai thác phát triển DLĐS trong xu thế liên kết này (Hà Mai, 2020). - Môi trường kêu gọi đầu tư tiềm năng: Trong nhiều năm liên tiếp, Đông Nam Bộ và Bình Dương nói riêng là địa điểm thu hút đầu tư hàng đầu cả nước. Với tốc độ phát triển nhanh chóng và mang lại lợi nhuận lớn, ngành du lịch được kì vọng thu hút nhiều tập đoàn hướng đến đầu tư. Vị trí nằm trong khu vực kinh tế sôi động này sẽ giúp Bình Dương dễ dàng thu hút được nguồn vốn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật – phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch. * Thị trường: - Xu hướng tìm kiếm loại hình du lịch mới: UNWTO đánh giá “Du lịch xanh, du lịch bền vững trên nền tảng du lịch xanh sẽ là con đường phát triển xuyên suốt trong 10 năm tới của ngành du lịch Việt Nam”. Tuy thị trường khách vẫn là thăm quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, song nhiều nhu cầu mới sẽ hình thành. Du khách ngày càng quan tâm tới nhu cầu trải nghiệm hướng tới những giá trị mới được thiết lập trên cơ sở giá trị văn hóa truyền thống (tính khác biệt, đặc sắc, nguyên bản), giá trị tự nhiên (tính nguyên sơ, độc đáo), giá trị sáng tạo và công nghệ cao (tính hiện đại, tiện nghi). Theo đó, DLĐS thoả mãn được hai yếu tố sinh thái tự nhiên – trải nghiệm mới. - Xu hướng du lịch nội vùng giai đoạn hậu Covid-19: khái niệm “du lịch an toàn” đã xuất hiện, tuy không mới nhưng nội dung của nó lại hoàn toàn mới. Tổng cục du lịch Việt Nam phát động chương trình “Chương trình khôi phục du lịch nội địa toàn quốc, khắc phục hậu quả của đại dịch COVID-19” (Đăng Khoa, 2021). Kết nối khách du lịch đi từ “vùng xanh” (an toàn) với các “điểm du lịch xanh” (an toàn) trên cơ sở xác định vùng xanh của cơ quan quản lý y tế, cơ quan quản lý có thẩm quyền ở địa phương và ranh giới vùng xanh ở phạm vi chia càng nhỏ càng có tính thích ứng cao trong bối cảnh bình thường mới. Như vậy, trong giai đoạn hiện tại, du lịch nội vùng trở thành loại hình du lịch phù hợp, ưu tiên. 3.2.4. Thách thức * Sản phẩm: - Ảnh hưởng hoạt động công nghiệp, khai thác tài nguyên: Sông chảy qua nhiều thành 44
  8. phố công nghiệp, ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường nước. Hoạt động khai thác đá, vận chuyển dọc sông Đồng Nai, hoạt động khai thác cát dọc sông. - Biến đổi khí hậu và sạt lở bờ sông: Trong xu thế thay đổi khí hậu thất thường về lượng nước mưa, thời gian tập trung mưa sẽ ảnh hưởng đến dòng chảy sông. Ngoài ra, với hiện tượng khai thác cát tặc càng làm đổi dòng và gia tăng lực dòng chảy vào bờ đẩy mạnh tình trạng sạt lở cù lao. Các sà lan lén lút hút và vận chuyển cát trên sông được xem là nguyên nhân chính gây nên tình trạng xói lở hai bên bờ. - Nguồn vốn đầu tư giao thông đường sông: Đầu tư giao thông đường thủy vẫn chưa được ưu tiên như giao thông đường bộ. Đồng thời để đồng bộ hóa hệ thống hạ tầng đường thủy cần hoàn thiện đầy đủ các hạng mục từ bến thuyền, thuyền, khu vực neo đậu – sửa chữa và kể cả hệ thống cầu đường bộ bắc qua sông. Do đặc thù hình thức vận chuyển, các vấn đề an toàn cũng phải được kiểm soát gắt gao và đòi hỏi cơ sở vật chất đạt chất lượng cao. - An toàn di chuyển, ẩm thực: Vấn đề đảm bảo an toàn cho du khách khi vận chuyển, tham quan trong điều kiện thời tiết khác nhau. Thách thức đến từ cung cấp dịch vụ ẩm thực vừa đảm bảo an toàn vừa thoả mãn nhu cầu du khách. * Thị trường: - Cạnh tranh thị trường trong – ngoài khu vực: Cạnh tranh sản phẩm DLĐS Sài Gòn ở TP HCM khai thác với các tuyến khác hấp dẫn như tuyến Tân Cảng – Thanh Đa – Bình Quới (du lịch xanh, miệt vườn); Tân Cảng – Vàm Sát (du lịch sinh thái); Tân Cảng – Cần Giờ (khu dự trữ sinh quyển). Cạnh tranh trong tương lai tuyến đường sông Đồng Nai như Biên Hoà – Vĩnh Cửu (Bảo tồn thiên nhiên); Biên Hoà – Định Quán (cù lao, lòng hồ Trị An); Biên Hoà – Nhơn Trạch (sinh thái, miệt vườn bưởi) (Nguyễn Thị Nguyệt, 2021). - Biến động nhu cầu và thị trường khách: Ảnh hưởng của đại dịch Covid khiến nhu cầu du lịch thay đổi. Nhu cầu du lịch trong nước cũng chững lại và không ổn định do vấn đề lo ngại an toàn, cách ly hoặc thu nhập giảm. Ngoài ra, nhu cầu du lịch của khách hàng luôn luôn biến động và đòi hỏi sự mới lạ vì vậy nếu không nhanh chóng xây dựng sản phẩm du lịch hấp dẫn sẽ khó giữ chân du khách lần sau. - Giá cả: Tuyến DLĐS do TP HCM khai thác đến Bình Dương trong ngày dao động từ 1,3 đến 1,5 triệu/khách/ngày được đánh giá khá cao so với mặt bằng du lịch chung của khách đại trà. Hiện nay, đã có tuyến Sài Gòn – Bình Dương với giá vé 880.000 đồng/khách cựly 78 km do tàu cao tốc Công ty GreenlinesDP vừa đưa vào khai thác 2020 tuy nhiên vẫn còn chờ phản ứng của khách du lịch. 3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch đường sông Bình Dương Qua đánh giá mô hình SWOT, có thể thấy những lợi thế lớn nhất của DLĐS Bình Dương thuộc về vị trí địa lí, nhu cầu và sự hấp dẫn của tài nguyên. Hệ thống điểm đến trải đều sát dòng chảy với các tài nguyên đa dạng từ truyền thống đến hiện đại rất thuận tiện để xây dựng và kết hợp nhiều tour tham quan. Tuy nhiên, những cản trở đến từ cơ sở vật chất – kĩ thuật hạ tầng của hệ thống bến thuyền lẫn một số điểm đến dẫn đến hiện tại DLĐS chưa thể hoạt động mạnh mẽ và đón khách. DSĐS có đặc thù cần có bến đỗ và phương tiện trung chuyển, ngoài ra phương tiện đường thuỷ cần đầu tư an toàn cho du khách. Đây là những vấn đề cốt lõi cần chú ý tháo gỡ để DLĐS Bình Dương thực sự đi vào hoạt động. 45
  9. Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp sau: - Chủ động phối hợp để tháo gỡ những vướng mắc về việc triển khai hoạt động hệ thống du thuyền vận chuyển khách trên sông giữa Sở GTVT tỉnh Bình Dương và Sở VHTTDL tỉnh Bình Dương. - Đẩy nhanh xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống bến thuyến đón khách du lịch. Có thể triển khai hệ thống bến thuyền theo lần lượt từng điểm đến thay vì đồng bộ một lần. - Đầu tư phương tiện trung chuyển ở những điểm đến đã đón khách đến các điểm tham quan. - Đa dạng sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ ở những điểm đến đã đón khách. Bên cạnh đó, ở những tuyến đường sông đã hoạt động, thiết kế đa dạng các hoạt động du lịch trên sông thay vì chỉ tham quan, ẩm thực. - Tạo cơ chế ưu đãi, thu hút doanh nghiệp tham gia cùng xây dựng hệ thống điểm đến, hoạt động du lịch dưới nước kết hợp khai thác tuyến đường sông trên cơ sở đảm bảo chất lượng cho du khách. - Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng điểm đến để phục vụ nhu cầu khách tham quan. - Đào tạo và nâng cao nghiệp vụ của đội ngũ nhân lực phục vụ du lịch trên các du thuyền tham quan và điểm đến. 4. KẾT LUẬN Trong xu thế phát triển du lịch, việc xây dựng các tuyến du lịch, loại hình và sản phẩm du lịch mới có vai trò quan trọng trong khai thác tiềm năng du lịch địa phương và đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trường. Trong bản đồ du lịch vùng Đông Nam Bộ, DLĐS Bình Dương vẫn là lĩnh vực mới, chưa được phổ biến và đưa vào trong các tuyến du lịch liên tỉnh, thành phố. Với tiềm năng đa dạng về tự nhiên và văn hóa, kết hợp với lợi thế vị trí trung tâm trong vùng, Bình Dương phù hợp để tận dụng phát triển DLĐS, biến nơi đây thành địa điểm hấp dẫn du lịch cho khu vực. Bình Dương cần thiết phải xây dựng sản phẩm du lịch mang đậm dấu ấn riêng của địa phương, ấn tượng đặc biệt với du khách tạo nên lợi thế cạnh tranh du lịch. Bên cạnh đó, cần có sự kết hợp chặt chẽ với các thành phần liên quan đến du lịch gồm cơ quan quản lý – nhà lữ hành – nhân lực du lịch – cộng đồng địa phương để nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch, như vậy mới có thể thỏa mãn tốt nhu cầu du khách. Phát triển đúng hướng, DLĐS sẽ trở thành ngành kinh tế thay đổi bộ mặt kinh tế của tỉnh, đưa khu vực phát triển xứng tầm với tiềm năng sẵn có. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ADB (Asian development Bank). (2011). Greater Mekong Subregion. Tourism sector assessment, strategy and road map. 17. 2. Ban, U. Y., & Dan, N. (2020). Ký bởi: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. 3. Subregion, G. M., Strategy, T. M., & Plan, A. (2015). Greater Mekong Subregion Tourism Marketing Strategy and Action Plan EXPERIENCE MEKONG. 4. UNWTO. (2016). Mekong Tourism Product Development. 5. Prideaux, B., & Cooper, M. (Eds.). (2009). River tourism. Cabi. 46
  10. 6. Vũ Tự Lập. (2014). Địa lí tự nhiên Việt Nam. NXB ĐHSP. Hà Nội. Trang web 7. https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/15613/7, ASEAN bàn chuyện cùng mở tour du lịch sông nước, truy cập 20/12/2021. 8. http://baodongnai.com.vn/bao-xuan/202102/ Đánh thức du lịch sông Đồng Nai trong liên kết vùng, truy cập 26/12/2021. 9. https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/printer/38030, Bà Rịa Vũng Tàu: Du lịch linh hoạt thích ứng với bình thường mới, truy cập ngày 15/1/2022. 10. http://m.tuoitrebinhduong.vn/tin-tuc/-lich-su-dang-bo-tinh-binh-duong-phan-mo-dau-binh-duong- vung-dat-con-nguoi-va-truyen-thong-13388.html 11. https://saigontourist.com.vn/su-kien/ Saigontourist group tổ chức tour đường thuỷ đầu tiên giai đoạn phục hồi du lịch TP HCM, truy cập ngày 26/12/2021. 12. https://vietnamtourism.gov.vn, “Tiếp sức” cho du lịch đường thủy vươn mình, truy cập 25/12/2021. 13. www.baobinhduong.vn, Cù Lao Rùa (xã Thạnh Hội, Tx. Tân Uyên): Tình trạng sạt lở ngày càng nghiêm trọng, cập nhật ngày 8/7/2019. 14. dangcongsan.vn, Liên kết phát triển du lịch Đông Nam Bộ, cập nhật ngày 28/6/2020. 15. https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/33284, Du lịch đường sông là sản phẩm chiến lược của Bình Dương, cập nhật 28/12/2021. 16. https://hcmcpv.org.vn, Những xu hướng du lịch mới của thế giới và Việt Nam, truy cập ngày 27/12/2021. 17. https://www.binhduong.gov.vn/tin-tuc/2021/11/615,-binh-duong-don-them-doan-du-khach-den- du-lich-bang-duong-son, Bình Dương đón thêm đoàn khách đến du lịch bằng đường sông, truy cập ngày 23/2/2022 18. https://www.hcmcpv.org.vn/tin-tuc/chua-phat-huy-het-hieu-qua-khai-thac-tuyen-du-lich-duong- thuy-1491877707, Chưa phát huy hết hiệu quả khai thác tuyến du lịch đường thuỷ, truy cập 15/12/2022. 19. https://thanhnien.vn/tang-toc-du-lich-duong-song-post973309.html, truy cập ngày 2/2/2022 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2