Đúng đắn của việc thay thế kinh tế hóa tập trung và nhiệm vụ của người trí thức- 2
lượt xem 12
download
phát tăng, cơ chế điều hành quan liêu bao cấp gây cản trở cho việc phát triển kinh tế. Tại Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Đảng ta đã rút ra những bài học và quyết định xây dựng một nên kinh té thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó đến nay, chúng ta đã trải qua ba giai đoạn với những đặc trưng khác nhau của từng giai đoạn. Giai đoạn 1986-1990: Cơ chế thị trường bắt đầu được thực hiện, một số loại thị trường được hình...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đúng đắn của việc thay thế kinh tế hóa tập trung và nhiệm vụ của người trí thức- 2
- phát tăng, cơ chế điều h ành quan liêu bao cấp gây cản trở cho việc phát triển kinh tế. Tại Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Đảng ta đã rút ra nh ững bài học và quyết định xây dựng một n ên kinh té thị trường có sự quản lý của nhà nước định hư ớng xã hội chủ nghĩa. Từ đó đ ến nay, chúng ta đã trải qua ba giai đoạn với những đ ặc trưng khác nhau của từng giai đoạn. Giai đoạn 1986-1990: Cơ chế thị trư ờng bắt đầu được thực hiện, một số loại th ị trường được hình thành, đã tạo ra động lực mới, nhất là trong sản xuất nông n ghiệp và một số xí nghiệp quốc doanh. Do đó thị trường hàng tiêu dùng đã dồi d ào hơn, đa dạng h ơn, thị trường tư liệu sản xuất cũng nhuc nhích lên chút ít, lưu thông bắt đầu tương đối thuận lợi, thị trường xuất nhập khẩu bắt đầu được mổ rộng và phát triển khá mạnh mẽ. Tuy nhiên, tinh hình kinh tế nước ta còn trong kh ủng hoảng, phát triển chậm, phân phối và lưu thông còn rối ren, ngân sách nh à nước còn htiếu hụt lớn, nguồn vốn thiếu nghiêm trọng, tiền mặt thiếu thường xuyên, lạm phát tăng cao. Tốc độ tăng giá năm1986 là 87,2%, giá cả biến động, giá lương thực, thực phẩm có lúc tăng đột biến, nợ n ước ngo ài tăng thêm. Nhìn một cách tổng thể, thì ở giai đoạn n ày, nền kinh tế có sự mất cân đối lớn, tổng cầu quá lớn so với tổng cung. Nguyên nhân là do cơ ch ế thị trường và các nhân tó của nó là giá cả th ị trường, canh tranh thị trường và cung-cầu hình thành từ sự vận h ành của thị trường chưa được phát huy thuận lợi. Giai đoạn 1991 -1995: Các chính sachs về cơ chế thị trường được thực hiện một cách mạnh mẽ, đã lay động các lĩnh vực của nền kinh tế-xã hội. Hệ thống chủ th ể thị trường của các thành ph ần kinh tế đ ã thay thế các cơ sở kinh tế hoạt động
- dưới thời bao cấp. Các nhân tố thị trường hình thành và phát huy tác dụng thực sự thay thế cho các quyết đinh hành chính. Do đó, các loại hình th ị trường phát triển một cách nhanh chóng, từ thị trường h àng hoá tiêu dùng thông thường, cho đến thị trường vất tư, nguyên liệu, thị trư ờng các dịch vụ và thị trường xuất nhập khẩu. Th ị truờng lao động, thị trường tiền tệ, thị trường bất động sản cũng bắt đầu hoạt động. Hệ thống cơ cấu thị trư ờng đã được xác lập. Trên thực tế thj trường đã có sự b iến đổi về chất. Tình trạng khan hiếm hàng hoá trong giai đo ạn chiến tranh và bao cấp đã ch ấm dứt. Kết quả là thị trường nước ta lần đầu tiên có được sự câ đối giữa tổng cung và tổng cầu xã hội. Trong suốt 5 năm, lư ợng h àng hoá lưu thông tăng liên tục với tốc độ cao, mặt hàng ngày càng phong phú, chất lượng tăng cao, th ị trường xuất nhập khẩu phát triển mạnh. Tuy nhiên, nhìn chung thị trư ờng còn thô sơ, nhỏ hẹp, phân tán, manh mún, chất lượng chưa cao, chủng loại hàng hoá còn n ghèo nàn, dịch vụ thương mại yếu kém, tính tự phát còn nghiêm trọng. Thị trư ờng nông thôn, th ị trường yếu tố sản xuát còn chưa phát triển, thị trư ờng chứng khoán chưa có, tệ nạn buôn lậu, gian lận thương mại còn nhiều. Kết quả của giai đo ạn n ày là nền kinh té nư ớc ta đã ra khỏi khủng hoảng, thị trường phát triển ổn đ ịnh, đ ảm bảo được cân bằng cung-cầu Giai đoạn 1996 -nay: Tình hình th ị trường n ước ta có những đặc trưng mới. Đặc trung tổng quát của thị trường lúc này là tổng cung vư ợt xa tổng cầu trong tình h ình tổng cung và tổng cầu đều giảm mạnh. Trên th ị trương xuất hiện những cơn “sốt” lạnh trên diện rộng, kéo dài, nhiều mặt hàng công nghiệp có số lượng tồn kho lớn nh ư giấy 16000 tấn, thép 400000tấn.... Thực trạng này còn n ặng nề hơn nhiều vào n ăm 1999: lượng than tồn kho vào tháng 6/1999 lên tới gàn 5 triệu, tính tới
- tháng 10/1999 lượng giấy tồn kho là 15186 tấn, thép chỉ khai thác được 50 -60% công suất thiết kế, Tổng công ty phân đạm và hoá ch ất Hà Bắc sản xuấ cả n ăm ch ỉ đ ạt 20-40% công suất, các dịch vụ về du lịch và khách sạn cũng cung thừa.Mặc dù cho tới những n ăm sau chính phủ đã có chủ trương kích cầu nh ưng mọi chuyện vẫn không được giải quyết. Tuy thị trường trong nước gặp nhiều khó khăn nhưng th ị trường xuất nhập khẩu lại hoạt động rất sôi động, trong đó xu ất khẩu thì tăng m ạnh, nhập khẩu thì giảm. Trên thị trường đ ầu tư, sự tiến triển rất chậm chạp, n guyên nhân chủ yếu là do đ ầu tư nư ớc ngo ài liên tục giảm sút. Nếu trong những n ăm 1994-1997 FDI d ạt b ình quân 2 tỷ USD/năm, thì n ăm 1998 chỉ còn 800 triệu và n ăm 1999 là vào khoảng 600 triệu. Thị trường các yếu tố sản xuất khác như th ị trường cốn còn sơ khai, thị trường lao động mới đ ang hình thành, thị trường bất động sản chưa đuợc khai thông, thị trường chứng khoán mới được thành lập, thị trường dịch vụ giảm sú t. Trên từng đ ịa b àn, thị trường cũng chưa th ực sự thông suốt do vẫn còn các trạm kiểm soát thu phí bất hợp lý, thậm chí ở một số nơi còn b ị chính quyền sở tại dùng biện pháp h ành chính để bảo hộ các cơ sở sản xuất địa phương. Một đặc trưng thứ hai của th ị trường nước ta trong thời gian này là lạm phát giảm mạnh, h ơn n ữa còn có hiện tượng giảm phát. Chỉ số lạm phát n ăm 1996 là 4 ,5%, năm 1997 là 3,6%, tính cung n ăm 1999 chỉ số lạm phát là 1%, nh ưng trong suốt 8 tháng từ tháng 3 đé tháng 10/1999 chỉ có chỉ số giá âm. Trên thị trường hối đoái thì đồng tiền Việt Nam lên giá trong thời gian nổ ra cuộc khủng hoảng kinh tế.
- 3 . Mục tiêu và đ ặc trưng b ản chất của nền kinh tế thị trư ờng có sự quản lý của Nhà nước theo đ inh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta: Kinh tế thị trư ờng định hướng XHCN thực chất là kiểu tổ chức nền kinh tế vừa dựa trên những nguyển tắc và quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên những n guyên tắc và b ản chất của chủ nghĩa xã hội. Do đó, kinh tế thị trư ờng định hư ớng XHCN có hai nhóm nhân tố cơ bản tồn tại trong nhau, kết hợp với nhau và bổ sung cho nhau. Đó là nhóm nhân tố của kinh tế thị trường và nhóm nhân tố của xã hội đ ang định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, nhóm th ứ nhất đóng vai trò như động lực thúc đ ẩy sản xuất xã hội phát triển nhanh, nhóm thứ hai đóng vai trò hư ớng d ẫn, chế định sự vận động của nền kinh tế theo những mục tiêu đ ã được xác định. Như vậy, nền kinh tế thị trường định h ướng XHCN ở n ước ta có những mục tiêu, d ặc trưng b ản chất khác biệt cơ b ản về nguyên tắc so với nền kinh tế thị trường TBCN. Điều đó được thể hiện như sau: 3 .1. Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường đ ịnh hướng XHCN ở nư ớc ta: Mục tiêu hàng đầu phát triển kinh tế thị trư ờng ở nước ta được xác định là: Giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất, phát triển nền kinh tế, động viên mọi n guồn lực trong nước và ngoài nư ớc để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, tạo ra sự phát triển năng động, hiệu quả cao của nền kinh tế; trên cơ sở đó , cải thiện từng b ước đ ời sống của nhân dân, từng b ước thực hiện sự công bằng, b ình đ ẳng và lành m ạnh các quan hệ xã hội. Phát triển kinh tế thị trư ờng sẽ khắc phục được tình trạng tự túc tự cấp của nền kinh tế, thúc đẩy phân công lao động xã hội phát triển, mở rộng ngành nghề, tạo việc làm cho người lao động; áp dụng khoa học, k ỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng su ất lao động xã
- hội, tăng số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hoá dịch vụ; thúc đẩy tích tụ, tập trung sản xuất, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các địa phương, các vùng lãnh thổ, với các nước trên thế giới, động viên mọi nguồn lực trong nước và tranh thủ các n guồn lực b ên ngoài; thúc đ ẩy việc phát huy tinh thần năng động, sáng tạo của mỗi n gười lao động, mỗi đơn vị kinh tế, tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đưa nước ta thoát khỏi tình trạng một nước ngh èo và kém phát triển, thực hiện được mục tiêu d ân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh theo con đường XHCN. Sự thành công của nền kinh tế thị trường đ ịnh hướng XHCN không chỉ dừng lại ở tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, mà còn ph ải không ngừng nâng cao đ ời sống nhân d ân, đảm bảo tốt các vấn đ ề xã hội và công bằng, bình đẳng trong xã hội. Đảng ta đ ã chủ trương tăng trưởng kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến bộ và công b ằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Tóm lại, phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là phương tiện khách quan để xã hội hoá XHCN nền sản xuất, để công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc d ân, xây d ựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. 3 .2. Nền kinh tế thị trường gồm nhiều th ành phần cùng tồn tại và phát triển nhưng kinh tế Nhà n ước phải luôn giữ vai trò chủ đạo: Nền kinh tế thị trường đ ịnh hướng XHCN ở nư ớc ta là n ền kinh tế cơ sở cơ cấu đa d ạng về hình thức sở hữu, trong đ ó sở hữu Nhà nước làm chủ đ ạo. Do đó nền kinh tế gồm nhiều thành phần, trong đó nền kinh tế Nhà nước giữu vai trò chủ đ ạo. Trong n ền kinh tế thị trường ở nước ta, tồn tại ba loại hình sở hữu cơ b ản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều h ình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Các
- thành ph ần kinh tế đó là kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đ ầu tư n ước ngoài. Do đó không ch ỉ ra sức phát triển các thành phần kinh tế thuộc chế độ công hữu, m à còn phải khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế thuộc sở hữu tư nhân đ ể h ình thành nền kinh tế thị trường rộng lớn bao gồm các đ ơn vị kinh tế thuộc chế độ công hữu, các đơn vị kinh tế tư doanh, các hình thức hợp tác liên doanh giữa trong và ngoài n ước, các hình thức đan xen và thâm nh ập vào nhau giữa các thành phần kinh tế đ ều có thể tham gia thị trư ờng với tư cách chủ thể thị trư ờng bình đ ẳng. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đ ạo. Việc xác định kinh tế nh à nước giữ vai trò chủ đ ạo là sự khác biệt có tính chất b ản chất giữa kinh tế thị trường đ ịnh hướng XHCN ở nước ta với kinh tế thị trường của các nước khác.Tính định hư ớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở nước ta đã quy định kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Bởi lẽ, mỗi một chế độ xã hội đều có một cơ sở kinh tế tương ứng với nó, kinh tế nhà nước, nói đúng ra kinh tế dựa trên chế độ công hữu bao gồm kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác, tạo cơ sở kinh tế cho chế độ xã hội mới - xã hội chủ nghĩa. Việc vin vào tình trạng kém hiệu quả của kinh tế nhà nước trong thời gian qua để phủ đ ịnh kinh tế nh à nước giữ vai trò chủ đ ạo là sai lầm về lý luận. Vấn đề chủ yếu không phải là phủ định vai trò của kinh tế nhà nước, mà là cơ cấu lại khu vực kinh tế nhà nước và đổi mới cơ b ản cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước để chúng hoạt động có hiệu quả.
- 3 .3. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thực hiện nhiều h ình thức phân phối thu nhập, trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu. Mỗi chế độ xã hội có chế độ phân phối tương ứng với nó. Chế độ phân phối do quan hệ sản xuất thống trị, trước hết là quan hệ sở hữu quyết định. Phân phối có liên quan đến chế độ xã hội, đến chính trị. Dưới chủ nghĩa tư bản, phân phối theo n guyên tắc giá trị: đối với người lao động theo giá trị sức lao động, còn đối với nhà tư bản theo giá trị tư b ản. Như vậy, thu nhập người lao động chỉ giới hạn ở sức lao động mà thôi. Chủ nghĩa xã hội có đặc trưng riêng về sở hữu, do đó ch ế độ phân phối cũng có đặc trưng riêng; phân phối theo lao động là đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Thu nhập của ngư ời lao động không chỉ giới hạn ở giá trị sức lao động, mà nó ph ải vượt qua đại lư ợng đó, nó phụ thuộc chủ yếu vào kết quả lao động và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên việc đo lường trực tiếp lao động là một vấn đề phức tạp và khó kh ăn, nhưng trong n ền kinh tế thị trường, có thể thông qua thị trường để đ ánh giá kết quả lao động, sự cống hiến thực tế và dựa vào đó để phân phối. Nền kinh tế thị trường đ ịnh hướng XHCN ở nư ớc ta gồm nhiều thành phần kinh tế. Vì vậy cần thực hiện nhiều h ình thức phân phối thu nhập: phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, và phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội, trong đó phân phối theo kết quả lao động giữ vai trò nòng cốt, đ i đô i với chính sách đ iều tiết thu nhập một cách hợp lý. Chúng ta không coi bất bình đẳng xã hội nh ư là một trật tự tự nhiên, là đ iều kiện của sự tăng trưởng kinh tế, mà thực hiện mỗi bước tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng
- xã hội. Chỉ có như vậy mới khai thác được khả n ăng của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, huy đ ộng được mọi nguồn lực của đất nước vào phát triển kinh tế, đồng thời vẫn đ ảm bảo giữ vững con đ ường tiến lên ch ủ nghĩa xã hội. 3 .4. Cơ chế vận h ành n ền kinh tế là cơ chế thị trư ờng có sự quản lý của Nhà n ước XHCN: Nền kinh tế thị trư ờng định hư ớng XHCN cũng vận động theo yêu cầu của những quy luật vốn có của kinh tế thị trường, như quy luật giá trị, quy luật cung-cầu, cạnh tranh,…; giá cả do thị trường quyết định, thị trường có vai trò quyết định đối với việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã đưa đến những hậu quả nghiêm trọng về mặt xã hội. Ngay từ n ăm 1848, trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, C.Mác và F.Ăng-ghen đ ã chỉ ra rằng: xã hội tư b ản “không để lại giữa người với người một mối quan hệ n ào khác, n goài mối lợi lạnh lùng và lối “trả tiền ngay” không tình nghĩa”. Ngày nay, chính một nh à nghiên cứu phương Tây Ê-gát Mo-ring đã đưa ra nh ận xét chua chát: “Trong nền văn minh được gọi là phát triển của chúng ta, tồn tại một tình trạng kém phát triển thảm hại về văn hoá, trí não, đ ạo đức và tình người”. Vì vậy, nền kinh tế thị trường ở nước ta không phải là kinh tế thị trường tự do, thả nổi m à là nền kinh tế có định hướng mục tiêu xã hội - xã hội chủ n ghĩa. Sự phát triển kinh tế thị trư ờng được xem là phương th ức, con đường thực h iện mục tiêu ch ủ nghĩa xã hội: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Trong đ iều kiện ngày nay, h ầu như tất cả các nền kinh tế của các nư ớc trên thế giới đ ều có sự quản lý của nh à nư ớc để sửa chữa một mức độ n ào đó “những thất bại của thị trường”. Tức là cơ ch ế vận h ành n ền kinh tế của tất cả các nước đều là cơ
- chế thị trư ờng có sự quản lý của nh à n ước. Nhưng điều khác biệt trong cơ ch ế vận h ành nền kinh tế của nư ớc ta là ở chỗ Nh à nước quản lý nền kinh tế không phải là nhà nước tư sản, mà là nhà nước xã hội chủ nghĩa, nh à nước của dân, do dân và vì d ân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vai trò qu ản lý của nhà nư ớc xã hội chủ nghĩa là h ết sức quan trọng. Nó đảm bảo cho n ền kinh tế tăng trưởng ổn đ ịnh, đạt hiệu qu ả cao, đặc biệt là đảm bảo công b ằng xã hội. Không ai ngoài nhà nư ớc có thể giảm bớt được dự ch ênh lệch giữa giàu và nghèo, giữa thành th ị và nông thôn, giữa các vùng của đ ất nước trong đ iều kiện kinh tế thị trường. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường đ ịnh hư ớng XHCN theo nguyên tắc kết hợp kế hoạch với thị trư ờng. Thị trường là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, nó tồn tại khách quan, tự vận động theo những quy luật vốn có của nó. Còn kế hoạch hoá là hình thức thực hiện của tính kế hoạch, nó là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý. Kế hoạch và cơ chế thị trư ờng là hai phương tiện khác nhau để phát triển và điều tiết nền kinh tế. Kế hoạch là sự đ iều chỉnh có ý thức của chủ thể quản lý đối với nền kinh tế, còn cơ chế thị trường là sự tự điều tiết của bản thân nền kinh tế. Sự kết hợp kế hoạch với thị trư ờng được thực hiện cả ở tầm vi mô lẫn vĩ mô. ở tầm vi mô, thị trư ờng là căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Thông qua sự b iến động của quan hệ cung-cầu và giá cả thị trường, các doanh nghiệp lựa chọn được phương án sản xuất. Cũng nhờ đó mà doanh nghiệp lựa chọn được cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư cho mình. Thoát ly yêu cầu của thị trường, các mục tiêu của kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không thực hiện được.
- ở tầm vĩ mô, mặc dù th ị trường không phải là căn cứ duy nhất có tính chất quyết đ ịnh, song kế hoạch Nhà nước cũng không thể thoát ly khỏi tình hình biến động của thị trư ờng. Thoát ly thị trư ờng, kế hoạch vĩ mô trở thành duy ý chí. Kế hoạch hoá vĩ mô nhằm đảm bảo cân đối lớn, tổng thể của nền kinh tế như tổng cung - tổng cầu, sản xuất tiêu dùng, hàng hoá - tiền tệ. Kế hoạch hoá vĩ mô có thể tác động đến cung, cầu, giá cả đ ể uốn nắn những lệch lạc của sự phát triển do sự tác động tự phát của thị trường gây ra, thông qua đó mà hướng hoạt động của thị trường theo hướng của kế hoạch. 3 .5. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng là nền kinh tế mở, hội nhập: Nền kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế mở, hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực, thị trường trong nước gắn với thị trường thế giới, thực hiện những thông lệ trong quan hệ kinh tế quốc tế, nhưng vẫn giữ được độc lập chủ quyền và bảo vệ được lợi ích quốc gia, dân tộc trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Thực ra, đây không phải là đặc trưng riêng của nền kinh tế thị trư ờng đ ịnh hướng XHCN, mà là xu hướng chung của các nền kinh tế trên thế giới hiện nay. (ở đây mu ốn nhấn mạnh sự khác biệt so với nền kinh tế đóng, khép kín trư ớc đây). Do sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đang diễn ra quá trình quốc tế hoá đ ời sống kinh tế, sự phát triển của mỗi quốc gia trong sự phụ thuộc lẫn nhau. Vì vậy, mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và th ế giới là tất yếu đối với nước ta. Chỉ có như vậy mới thu hút được vốn, kỹ thuật công nghệ hiện đ ại, kinh nghiệm qu ản lý kinh tế tiên tiến của các nước để khai thác tiềm năng và th ế mạnh của nước ta, thực hiện phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để xây dựng và phát triển kinh tế thị trường hiện đ ại theo kiểu rút ngắn.
- Trong thời gian tới, cần tiếp tục mở rộng đ a phương hoá, đa d ạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại; có bước đi thích hợp hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới; phải đ ẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hư ớng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực thâm nhập thị trư ờng thế giới, chú trọng thị trường các trung tâm kinh tế thế giới, mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội đ ể mở ra thị trường mới; cải thiện môi trường đ ầu tư và bằng nhiều h ình thức thu hú t vốn đ ầu tư nước ngoài. 4 . Thực trạng nền kinh tế thị trư ờng ở nước ta: 4 .1 Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta còn rất thấp, mới chỉ ở giai đoạn sơ khai: Nền kinh tế thị trường ở nước ta mới ở giai đo ạn sơ khai, ở trình đ ộ thấp và kém phát triển. Biểu hiện ở số lượng mặt hàng và chủng loại hàng hoá nghèo nàn, khối lượng h àng hoá lưu thông trên th ị trường và kim ngạch xuất nhập khẩu còn nhỏ, chi phí sản xuất và giá cả hàng hoá cao, ch ất lư ợng hàng hoá thấp, quy mô, dung lượng thị trường hạn hẹp; mức cạnh tranh của các doanh nghiệp và hàng hoá trên th ị trường trong nước cũng như th ị trường ngoài nư ớc còn rất yếu; đ ội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp giỏi còn ít; thu nhập của ngư ời lao động còn th ấp do đó sức mua hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng n ày là: Cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp, b ên cạnh một số lĩnh vực, một số cơ sở kinh tế đ ã được trang bị kỹ thuật và công ngh ệ hiện đại, trong nhiều ngành kinh tế, máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu. Theo UNDP, Việt Nam đang ở trình độ công nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, máy móc thiết bị lạc hậu 2-3 th ế hệ (có lĩnh vực 4 -5 th ế hệ). Lao đ ộng thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động
- xã hội. Do đó, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và th ế giới (năng su ất lao động của nước ta chỉ bằng 30% mức trung b ình của thế giới). Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, bến cảng, hệ thống thông tin liên lạc…còn lạc hậu, kém phát triển. Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho các đ ịa phương, các vùng b ị chia cắt, tách biệt nhau, do đ ó làm cho nhiều tiềm năng của các địa phương không thể được khai thác, các địa phương không th ể chuyên môn hoá sản xuất để phát huy thế mạnh. Do cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công lao động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế nước ta chưa thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng khoảng 70% lực lượng lao động, nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP, các ngành kinh tế công n ghệ cao chiếm tỷ trọng thấp. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước là rất kém. Do cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, năng suất lao động thấp dẫn đ ến khối lượng hàng hoá nhỏ bé, chủng loại nghèo nàn, chất lượng thấp m à giá thành lại quá cao. 4 .2. Các lo ại thị trường tron g nư ớc đ ang trong quá trình hình thành nhưng chưa đồng bộ: Th ị trường hàng hoá - dịch vụ đ ã h ình thành như ng còn hạn hẹp và còn nhiều tiêu cực (hàng giả, hàng nh ập lậu, hàng nhái nhãn hiệu vẫn làm rối loạn thị trường). Th ị trường sức lao động mới manh nha, một số trung tâm giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhưng nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực. Nét
- nổi bật của tinh trạng n ày là thừa lao động giản đơn, trình độ thấp; nhưng lại thiếu lao động lành ngh ề, lao động có hàm lư ợng chất xám cao. Do vậy dẫn đến tình trạng thừa lao động giản đơn, nhiều người có sức lao động không tìm được việc làm; nhưng nhiều ngành ngh ề lại không có lao động đủ trình độ đáp ứng. Ngoài ra, cơ cấu đào tạo bất hợp lý cũng đ ã d ẫn đến tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, khiến cho một lượng lớn sinh viên được đ ào tạo ra trường không thể tìm đ ược việc làm. Th ị trường tiền tệ, thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn rất nhiều bất cập, như nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn đ ể sản xuất kinh doanh nh ưng không vay được vì vướng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều n gân hàng thương mại huy động được tiền gửi m à không thể cho vay đ ể ứ đ ọng vốn. Trong hoạt động của các ngân hàng vẫn còn nhiều tiêu cực và gian lận. Thị trường chứng khoán đã ra đ ời nhưng gần như luôn ở trong tình trạng “đóng b ăng”, các giao dịch diễn ra rất ít và các doanh nghiệp vẫn còn rất xa lạ với thị trường n ày trong khi đây chính là một nơi huy đ ộng vốn rất có hiệu quả. 4 .3 Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường, nhưng trong đ ó, sản xuất hàng hoá nhỏ, phân tán còn ph ổ biến: Trong n ền kinh tế thị trư ờng ở nước ta hiện nay, có nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trư ờng, do vậy nền kinh tế nư ớc ta có nhiều loại h ình sản xuất hàng hoá cùng tồn tại, đ an xen, vừa đấu tranh vừa hợp tác. Nhưng trong n ền kinh tế, sản xuất h àng hoá nhỏ, phân tán vẫn con phổ biến. Điều n ày xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp, tiềm lực kinh tế của quốc gia chưa cao, xã hội hoá sản xuất chưa phát triển, quá trình tích tụ, tập trung sản xuất chưa được đ ẩy mạnh, tư duy kiểu cũ vẫn con tồn tại nặng nề.
- 4.4 Kinh tế nước ta hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế trong hoàn cảnh trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật còn thấp xa so với các nư ớc khác và khả năng cạnh tranh rất yếu: To àn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho chúng ta rất nhiều cơ hội để phát triển nhưng đồng thời cũng có không ít những khó khăn và thách thức hết sức gay gắt. Nhưng hội nhập là xu thế tất yếu và khách quan, nên không th ể đ ặt vấn đề tham gia hay không tham gia mà chỉ có thể là tham gia như thế nào để có thể tận dụng được thời cơ, đ ẩy lùi được nguy cơ. Trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật cũng như qu ản lý của nước ta hiện còn kém xa các n ước trong khu vực và trên thế giới, đ iều đó gây cho chúng ta những bất lợi to lớn trong quá trình hội nhập, trong việc cạnh tranh với nước ngoài. Nhưng nói như vậy không có nghĩa là chúng ta không có những lợi thế riêng, không có những điểm mạnh so với các nước khác. Vấn đề là chúng ta ph ải chủ động hội nhập, chuẩn b ị thật tốt, bám sát lộ trình hội nhập, hạn chế, khắc phục điểm yếu, tìm ra và tận dụng tốt nhất “cái mạnh tương đối” của nước ta trong cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế 4 .5 Quản lý nhà nước về xã hội còn yếu kém: Trước tiên hãy nhìn vào hệ thống pháp luật, chúng ta không có được một bộ lu ật đồng bộ, còn chồng chéo nhau. Sự phối hợp giữa nhưng xó quan chính quyền còn khôn gth ật nhuần nhuyễn. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và thi hành pháp luật còn nhiều bất cập. Tình trạng khôn gchấp hành lu ật lệ còn khá phổ biến. Một vấn đề nữa, do nghiệp vụ h ành chính của các công chức nhà nước không cao n ên có nhiều công đoạn, rườm rà, không hiệu quả. 6 . Các giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam:
- a) Vấn đề sở hữu: Trước đ ây, khi chúng ta xây dựng một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, xoá bỏ n ền kinh tế thị trường, chúng ta thiết lập một cơ cấu sở hữu đ ơn giản với hai h ình thức là sở hữu toàn dân, và sở hữu tập thể. Vì vậy khi đổi mới sang nền kinh tế thị trường chúng ta phải đổi mới cơ cấu sở hữu. Điều này đư ợc thực hiện bằng cách đa d ạng hoá sở hữu, nó sẽ dẫn đ ến hình thành những chủ thể kinh tế đọc lập, có lợi ích riêng, tức là khôi phục một trong những cơ sở của kinh tế h àng hoá. Trên cơ sỏ đ a dạng hoá các hình thức sở hữu, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều th ành phần. Lấy việc phát triển sưc sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tieu quan trọng đ ể khuyến khích phát triển các th ành ph ần kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Theo tinh thần đó tất cả các thành ph ần kinh doanh đ ều bình đẳng trước pháp luật, đều được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, chúng ta cần phải phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Muốn vậy cần tập trung nguồn lực đ ể phát triển kinh tế nh à nước trong những nghành trọng điểm, xắp xếp lại khu vự doanh nghiệp nh à nước, thực hiện tốt chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Xây dựn các tập đoàn kinh tế nhà nước nắm giữ vị trí mạnh trong nh ưng n ền kinh tế trọng điểm. Phát triển kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt. Khuyến khích các thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển ở cả th ành th ị lẫn nông thôn. Phát triển hình thức kinh tế tư bản bằng các hình thức liên doanh. b )Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, trên cơ sở đó đ ẩy mạnh phân công lao động xã hội.
- Phân công lao động xã hội là cơ sở chung của sản xuât sản xuất và troan đổi. Vì vậy,để phát triển kinh tế hàng hoá cần phải đẩy mạnh phân công lao động xã hội. Nhưng sự phát triển của phân công lao động xã hội lại do trình độ của lực lư ợng sản xuất quyết đ ịnh. Cho nên, muốn phát triển phân công lao động xã hội cần phải chú trọng công nghiệp hoá hiện đ ại hoá. Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, của nước ta là con đường ngắn nhất để phát triển đ uổi kịp thế giới. Cùng với việc trang bị kỹ thuật cho các nghành, các lĩnh vực của nền kinh tế trong quá trình công n ghiệp hoá hiện đại hoá, tiến h ành phân bố lại lao động và dân cư để hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý. c) Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các nguồn lực kinh tế đ ều phân bổ thông qua th ị trường đ ến các ngh ành, các lĩnh vực của nền kinh tế một cách tối ưu. Vì vậy, để xây dựng nền kinh tế thị trư ờng định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường. Trong những n ăm tới thì chúgn ta phải: + Phát triể thị trường hàng hoá và dịch vụ thông qua việc đ ẩy mạnh sản xuất, thúc đẩy chuyển diach cơ cấu kinh tế, phát triển giao thông và phương tiên vận tải để mở rộng thị trường. Hình thành thị trương sức lao động có tổ chức để tạo đ iều kiện cho sự di chuyển lao động theo yêu cầu phát triển kinh tế và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. + Xây dựng thị trường vốn, từng bước hình thành và phát triển thị trường chứng khoán để huy động các nguồn vốn vào sản xuất.
- + Quản lý chặt chẽ đất đai và thị trường bất động sản. Xây dựng và phát triển thị trường thôn tin và khoa học kỹ thuật. e) Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại: Trong đ iều kiện hiện nay, chỉ có mở cửa kinh tế và hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, mới thu hút được vốn khoa học kỹ thuật hiện đ ại đ ể khai thác tiềm n ăng và thế mạnh của đất nước nhăm phát triển kinh tế. Khi mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải quán triệt nguyên tắc b ình đẳng hại bên cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau. Mở rộng kinh tế đối ngoại theo hướng đ a phương hoá, đ a d ạng hoá các hình thức kinh tế đối ngo ại. Hiện nay cần đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Bằng mọi khả năng, chúng ta phải thu hút vốn đầu tư nước ngo ài trực tiếp. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngo ài cần tập trung vào các nghành, lĩnh vực, sản phẩm có công n ghệ cao, tỷ trọng xuấtkhẩu cao.Chủ động tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế, các diễn đàn, các tổ chức, các định chế quốc tế một cách có chọn lọc, với b ước đi thích h ợp. f)Phát huy nguồn lực con người: Đây là một nhân tố có một vai trò cực kỳ q uan trọng trong nền kinh tế. Con người vừa là lực lượng sản xuất ra của cải vật chất, vừa là nơi tiêu thụ những sản phẩm đó và nó cũng là nhân tố quyết đ ịnh ba vấn đề cơ bản của kinh tế: sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai. Để phát triển nguồn lực co n người, chúng ta phải không n gừng xây dựng và phát triển giáo dục. Chúgn ta cần có một hệ thống giáo dục h ợp lý hơn để có thể truyền tải những tri thức khoa học một cách tốt nhất cho lớp n gươi đi sau. Một vấn đế nữa khi phát huy nhân tố con người là làm sao để họ có th ể hoạt động hết m ình cho xã hội.Đầu tiên chúng ta phải xây dựng một môi
- trường tốt nhất cho sự cống hiến và hưởng thụ của con nguời, Xã hội cần có một một chính sách đãi ngộ tốt và cần thực hiện chúng một cách tốt nhất. g) Giữ vững sự ỏn đ ịnh chính trị, hoàn thiện hệ thống luât pháp: Sự ổn định chính trị bâo giờ cũng là một nhân tố quan trọng đ ầu tiên để phát triển. Nó là điều kiện để các nh à sản xuất, nhà đầu tư trong nước và ngoài nước yên tâm đ ầu tư. Muốn giữ vững sự ỏn đ ịnh chính trị ở nước ta hiện nay cần phải giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đ ạo của Đảng công sản Việt Nam, nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nư ớc, phat huy quyền làm chủ của nhân dân. Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng nhất để quản lý nề kinh tế nhiều thành phần. Nó tạo h ành lang luật pháp cho hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp nhận sự đ iều tiết của nh à nước. h ) Xoá bỏ trịêt để cơ chế quan liêu bao cấp, hàon thiện cơ chế quản lý của Nhà nước: Việc xoá bỏ triệt đ ẻ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, hình thành đồng bộ và vận hành có hiệu qủa cơ ch ế thị trường có sự quản lý của nh à nước rất có ý nghĩa đối vói nước ta. Để nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của nhà nư ớc, năng lự của các cơ quan chức năng, lu ật pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nư ớc thực h iện đ ịnh hướng phát triển kinh tế; hệ thống chính sách nhất quản đ ể tạo môi trường ổn đ ịnh và lâu dai cho các nhà đầu tư; hạn chế, khắc phục nhưng mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường. Kết luận Sau chiến tranh Việt Nam đã xây dựng một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhưng sau đó chúng ta lại quay lại xây dựng một nền kinh tế thị trường trái ngược
- h ẳn với trước đ ây. Thông qua bài viết trên chúng ta th ấy, bước chuyển đổi này là một bước đi đúng đắn. Vậy n ên kinh tế thị trường m à nước ta lựa chọn để xâ y dựng là một nền kinh tế h àng hó nhiều th ành phần hoạt động theo cơ ch ế thị truờng có sự đ iều tiết của nhà nước theo sự định h ướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay chúng ta đang là những sinh viên, nhiệm vụ đó là học tạp và nghiên cứu tích luỹ tri thức đ ể có thể góp sức xây dựng đất nước.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận "Phân tích nội dung qui luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Việc nhận thức và vận dụng vào trong hoạt động thực tiễn của anh chị"
13 p | 8006 | 1601
-
Tiểu luận: "Phân tích nội dung qui luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Việc nhận thức và vận dụng vào trong hoạt động thực tiễn của anh chị vào trong hoạt động thực tiễn"
12 p | 176 | 276
-
Tiểu luận triết học về 'Phân tích nội dung qui luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Việc nhận thức và vận dụng vào trong hoạt động thực tiễn của anh chị vào trong hoạt động thực tiễn'
10 p | 739 | 235
-
Đề tài: Hành vi sử dụng sản phẩm thay thế túi nilon của người dân tại Thành Phố Cần Thơ năm 2010
29 p | 290 | 62
-
ĐỀ TÀI: CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ (P5)
108 p | 102 | 26
-
Luận án Tiến sĩ Quan hệ quốc tế: Những điều chỉnh của ASEAN trong quan hệ với Mỹ từ sau Chiến tranh lạnh
189 p | 138 | 25
-
Báo cáo khoa học :Ảnh hưởng của việc thay thế cỏ xanh trong khẩu phần bằng bã dứa ủ chua đến khả năng sản xuất của bò thịt
7 p | 114 | 19
-
Tiểu luận Khảo sát việc thay thế hàm lượng NaHCO3 bằng NaCl trong môi trường nuôi trồng tảo Spirulina platensis
83 p | 72 | 12
-
Báo cáo khoa học: Ảnh hưởng của việc thay thế 50% gạo bằng bột ngô và ủ men đến khả năng sản xuất của lợn gột tại xã cát quế, hoài đức - hà tây
6 p | 93 | 9
-
Báo cáo " Viện công tố thay thế viện kiểm sát nhân dân sẽ được tổ chức và hoạt động như thế nào? "
8 p | 51 | 8
-
Báo cáo "Điều kiện thử thách của án treo và hậu quả pháp lí của việc vi phạm điều kiện thử thách của án treo theo luật hình sự Việt Nam"
5 p | 85 | 8
-
Hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa - 2
10 p | 64 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại tỉnh Bến Tre
71 p | 28 | 4
-
Đúng đắn của việc thay thế kinh tế hóa tập trung và nhiệm vụ của người trí thức- 1
20 p | 52 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên giá nhập khẩu và giá tiêu dùng tại Việt Nam
99 p | 20 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại Khu công nghiệp Đức Hòa III, trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
85 p | 38 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật xây dựng: Nghiên cứu ứng dụng vụn bêtông thay thế một phần đát tự nhiên trong hỗn hợp bêtông
82 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn