Dùng thuốc trong viêm phế quản mạn
lượt xem 10
download
Dùng thuốc trong viêm phế quản mạn Viêm phế quản mạn có biểu hiện: ho và khạc đờm, mỗi năm ít nhất 3 tháng (nhưng không nhất thiết liên tục), kéo dài ít nhất 2 năm (nhưng không phải do lao, do nấm phổi, apxe, giãn phế quản). Có những đợt cấp tính dẫn đến hậu quả giãn phế quản, tắc nghẽn phế quản (gọi là viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn) làm giảm thông khí, giãn phế nang, thiểu năng hô hấp, tim phổi mạn... Nguyên nhân chủ yếu gây tăng tiết ở phế quản là do Syntyal respiratory...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dùng thuốc trong viêm phế quản mạn
- Dùng thuốc trong viêm phế quản mạn Viêm phế quản mạn có biểu hiện: ho và khạc đờm, mỗi năm ít nhất 3 tháng (nhưng không nhất thiết liên tục), kéo dài ít nhất 2 năm (nhưng không phải do lao, do nấm phổi, apxe, giãn phế quản). Có những đợt cấp tính dẫn đến hậu quả giãn phế quản, tắc nghẽn phế quản (gọi là viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn) làm giảm thông khí, g iãn phế nang, thiểu năng hô hấp, tim phổi mạn... Nguyên nhân chủ yếu gây tăng tiết ở phế quản là do Syntyal respiratory virus (SRV), Myxovius in fluluenze (MVI), Mycoplama pneumoniae. Tuy nhiên các vi khu ẩn từ các ổ nhiễm khuẩn ở đường hô hấp trên, răng, miệng, xoang, có thể gây bội nhiễm, tạo n ên b iến chứng thứ phát của một đợt tăng tiết phế quản cấp tính của viêm phế quản mạn. Các thuốc chữa triệu chứng -Thuốc long đờm: Chất tiết ứ đọng ở phế quản làm trở ngại ở đư ờng dẫn khí. Thuốc long đ ờm tạo điều kiện để phản xạ ho tống chất tiết ra ngoài làm thông đường dẫn khí. Nếu chất tiết ít nhưng đ ặc khó tống ra ngo ài thì dùng thuốc làm loãng chất tiết như natri b enzoat, terpinhydrat. Nếu chất tiết nhiều, đặc, việc làm loãng sẽ tăng thể tích gây khó khăn cho việc thông khí th ì dùng các chất khử chứa lưu hu ỳnh như acetylstein, carboxystein. Các chất này tác dụng lên pha gel của chất tiết, làm đứt các cầu nối d isulfure của các glycoprotein làm thay đổi cấu trúc và hủy chất tiết. Có thể dùng thuốc làm giảm ho nhưng với liều thích hợp, vì liều quá cao sẽ làm mất hết phản xạ ho, nghĩa là cho việc tống chất tiết bị trở ngại. - Thuốc kháng viêm: Viêm làm cho việc thông khí bị trở ngại. Dùng corticoid uống, xông hay hít, trường hợp nặng dùng dạng tiêm để kháng viêm. Lưu ý: với dạng uống và tiêm ch ỉ dùng liều vừa đủ hiệu lực trong thời gian ngắn (không quá 10 ngày) đ ể tránh tác dụng phụ to àn thân (gây ứ nước, giảm khả năng đề kháng). Với dạng hít thường ít khi gây tác d ụng phụ to àn thân, có thể dùng kéo dài hơn, tuy nhiên dùng kéo dài có th ể gây bội nhiễm nấm nên sau mỗi lần dùng cần súc miệng họng thật sạch. - Thuốc chống tắc nghẽn phế quản: Dùng thuốc làm giãn phế quản nhằm giảm sự tắc n ghẽn đường dẫn khí.
- * Theophylin: Tác dụng chính làm giãn phế quản nên giảm sự khó thở. Tác dụng phụ làm lợi tiểu, tim đập nhanh, kích thích thần kinh. Dùng liều điều trị vừa đủ sẽ tận dụng tác dụng chính, dùng liều cao sẽ bị các tác dụng phụ. Khoảng cách giữa liều có hiệu lực và liều độc ngắn, nếu dùng không khéo d ễ bị ngộ độc. Các thuốc kháng cholinergic (thường dùng là ipratropium): Ipatropium kháng cholinergic không chọn lọc trên cả thụ thể M1 -M2-M3, gắn với các thụ th ể n ày trong thời gian ngắn, th ời gian bán hủy ngắn (01giờ) n ên hiệu lực chỉ kéo dài 6 giờ. Tùy theo mức nghẽn phế quản (dài hay ngắn) mà dùng, nhưng nếu nghẽn phế quản kéo d ài thì phải dùng mỗi ngày 4 lần. Thường dùng loại xông, hít hay khí dung. Vì là thuốc kháng cholinergic nên ipratropium gây khô miệng, triệu chứng tiền liệt tuyến (hay gặp), có thể bị biến chứng tim m ạch, tăng huyết áp (nhưng ít gặp hơn). Ph ế quản b ình thường (hình trên) và ph ế quản bị viêm (hình dưới) Các thuốc chủ vận beta 2: Kích thích thụ thể beta- 2 adrenergic d ẫn đến giãn cơ trơn, chống co thắt phế quản, làm thông đường thở. Loại tác dụng ngắn như salbutamol, terbutalin, fenoterol (kh ởi phát h iệu lực sớm,ít độc). Loại có tác dụng dài như salmeterol, formoterol (làm giãn phế quản chắc chắn, tiện vì dùng ít lần trong ngày). Tùy theo mức nghẽn phế quản (dài hay ngắn) m à chọn một trong hai loại. Dùng dạng hít xông qua mũi miệng (khởi phát hiệu lực nhanh, kịp thời cắt cơn ngh ẽn phế quản). Nhóm n ày có tác dụng phụ: làm tăng nhu cầu tiêu thụ oxy khi nghỉ, gây nhịp tim nhanh lúc nghỉ, rối loạn nhịp tim, run tay, hạ kali
- m áu. Không nên dùng loại uống vì h ấp thu chậm, khởi phát hiệu lực muộn (không đáp ứng kịp thời cắt cơn nghẽn phế quản), phải dùng liều cao h ơn, dễ gây kích thích tim m ạch, kích động, run cơ, nhức đầu. Các thuốc kháng vi khuẩn Tùy mức nguy hiểm và độ nặng do chủng vi khuẩn gây ra Tùy mức nguy hiểm và độ mà có th ể dùng kháng sinh thông thư ờng hay kháng sinh nặng do chủng vi khuẩn mạnh, dùng một hay phối hợp 2 kháng sinh. Mỗi đợt dùng gây ra mà có thể dùng nếu thể nhẹ 8 -15 ngày, nếu thể nặng kéo dài 4-6 tuần. kháng sinh thông thường + Nếu mầm bệnh là S. pneumoniae (đây là vi khu ẩn gram hay kháng sinh mạnh, dương, kị khí) là nguyên nhân chính gây viêm phổi đồng dùng một hay phối hợp 2 thời gây ra nhiều bệnh khác, nhất là viêm màng não nhiễm kháng sinh. khuẩn th ì chọn theo thứ tự độ mạnh một trong 3 kháng sinh sau tùy sự đáp ứng: benzylpenicilin, ceftriazon, và imipenem. + Nếu mầm bệnh là H . influenzae (vi khu ẩn hình que, thuộc gram âm, hiếu khi, nhưng cũng có thể sống trong môi trường kị khí): đây không phải là nguyên nhân gây ra cúm, nhưng thường gây bội nhiễm khi bị cúm và chịu nhiều trách nhiệm trong việc gây ra triệu chứng khi bị cúm. Sau S. pneumonia, nó là vi khuẩn chủ yếu thứ hai gây viêm phổi. Dùng ampicilin (tiêm tĩnh mạch) hoặc dùng augmentin (amoxicilin + acidclavulani) dùng uống. Acid clavulanic ức chế enzym gây kháng thuốc và tăng hiệu lực của amoxicilin. + Nếu mầm bệnh là Branhamella (Mo raxella) catarrhalis: Là vi khu ẩn gây n ên viêm phế quản, viêm ph ế quản-phổi, viêm thanh quản, viêm xoang. Với người hút thuốc lá nó là tác nhân phối hợp quan trọng gây COPD. Dùng augmentin (như với trường hợp H.
- Influenzae) phối hợp với erythromycin (truyền tĩnh mạch) hoặc dùng augmentin (như trên) phối hợp với cefaclor (uống). Cefaclor thuộc nhóm cephalsporin thế hệ 1. + Nếu mầm bệnh là Enterobacteriaceae; Dùng gentamycin (tiêm bắp) phối hợp với norfloxacin (uống). + Nếu mầm bệnh là Pseudomonas aeruginosa: Đây là trực khuẩn mủ xanh, thuộc Gram âm (-) hiếu khí, song có thể tùy nghi tồn tại tăng sinh trong điều kiện kị khí. Nó có thể tăng sinh trong điều kiện yếm khí bằng cách sử dụng nitrat như là chất nhận điện tử cuối cùng, nhưng ngay cả khi thiếu nitrat chúng cũng có thể lên men arginin bằng cách phosphoryl hóa ở mức cơ chất. Vì th ế nó có thể sống ở mọi n ơi kể cả ở dụng cụ y khoa, có thể nhiễm vào da hay các bề mặt các bộ phận khác khác trong cơ thể động vật, người (kể cả trường hợp bị viêm phổi xơ nang, vi khu ẩn bị lớp anginat dày bao lấy). Vi khuẩn n ày sinh sống nhờ vào chất dinh dưỡng của cơ th ể và làm suy giảm miễn dịch cơ th ể, gây viêm nhiễm và nhiễm khuẩn huyết. Nếu xâm nhập vào cơ quan thiết yếu của cơ thể như phổi, thận, đường tiết niệu, sẽ gây ra hậu quả chết người. Vì vậy cần dùng gentamycin (tiêm bắp) phối hợp với ticarcillin (truyền tĩnh mạch) hoặc dùng gentamycin (như trên) phối hợp với imipenem (truyền chậm tĩnh mạch). Ticarcillin là carboxypenicilin có phổ kháng khu ẩn rộng hơn và m ạnh hơn peniclicillin. Imifenem là một kháng sinh thuộc nhóm kháng sinh phổ rộng mạnh carbapenem, chống lại các vi khuẩn hiếu khí và kị khí thuộc cả gram âm và gram dương, đư ợc dùng khi bị nhiễm các vi khuẩn đa kháng, là một kháng sinh chống P aeruginosa hiệu quả. + Nếu mầm bệnh là Klebsiella pneumonia: Là vi khuẩn Gram âm (-), kỵ khí, thường có ở ruột, da, miệng, khi có điều kiện thì phát triển gây viêm phế quản, viêm phổi. Nó có mặt nhiều trong bệnh viện, là vi khuẩn gây nên viêm phổi mắc phải bệnh viện. Bị nhiễm Klebsiella pneumoniae được coi là nguy hiểm, cần dùng gentamycin (tiêm bắp) phối hợp với ceftriaxom (tiêm tĩnh mạch). Ceftriaxon là kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế h ệ 3. + Nếu mầm bệnh là staphylococcus aureus (tụ cầu vàng): Gây ra nhiều bệnh trên các h ệ cơ th ể, riêng h ệ hô hấp gây viêm phế quản, viêm phổi hoại tử, apxe phổi biến chứng tràn khí màng phổi, tràn khi trung thất, tràn khí dưới da, tràn mủ m àng phổi. Đặc biệt còn gây ra nhiễm khuẩn máu, chúng tiết vào ruột các loại độc tố và độc tố này vững bền không b ị phá hủy bởi nhiệt độ cao. Chúng tiết ra enzym betalactamase có khả năng phá
- hủy các kháng sinh betalactam thế hệ đầu như penicilin. Do đó cần dùng các lo ại kháng sinh bền vững như methicilin, oxaciclin không bị enzym betalactamase phá hủy. Cụ thể dùng methicilin h ay oxaciclin (tiêm tĩnh mạch) phối hợp với gentamycin (tiêm bắp). Trước khi dùng thuốc, cần lấy mẫu bệnh phẩm làm kháng sinh đồ. Sau khi dùng 3 -4 n gày, n ếu thấy đáp ứng tốt thì tiếp tục dùng các thuốc này, nhưng nếu thấy không đáp ứng thì dùng theo kết quả kháng sinh đồ . Viêm phế quản mạn khá nguy hiểm, nhất là những đợt bị bội nhiễm, cần được điều trị tích cực. DSCKII. Bùi Văn Uy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Dùng Thuốc Trong Việc Điều Trị Viêm Phế Quản Mạn
7 p | 275 | 21
-
Thuốc chữa viêm phổi mắc phải trong cộng đồng
5 p | 133 | 12
-
Trà thuốc chữa ho do viêm phế quản mạn
5 p | 111 | 11
-
Cách sử dụng thuốc trong bệnh hen phế quản
4 p | 88 | 11
-
Cháo thuốc cho người viêm phế quản mạn tính
5 p | 86 | 7
-
Cháo thuốc mùa lạnh cho người viêm phế quản mạn
5 p | 91 | 6
-
Món ăn thuốc dùng cho người viêm phế quản mạn
4 p | 76 | 6
-
Thuốc dùng trong bệnh tắc nghẽn đường hô hấp
6 p | 91 | 6
-
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc SALBUTAMOL
12 p | 114 | 5
-
Dược liệu mang tên linh chi dễ bị nhầm lẫn
5 p | 63 | 5
-
Canh hến linh chi trị hen phế quản
4 p | 75 | 5
-
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc AMEFLU MS AMERIPHARM
6 p | 108 | 4
-
AMEFLU MS
5 p | 73 | 3
-
Trị ho do viêm phế quản mạn tính bằng trà
3 p | 86 | 3
-
Canh hến linh chi chữa mất ngủ.
3 p | 77 | 3
-
Ăn uống chữa viêm phế quản mạn tính.Theo y học cổ truyền, viêm phế quản có các thể bệnh và triệu chứng khác nhau. Với từng thể bệnh có thể dùng các món ăn - bài thuốc phù hợp sẽ có tác dụng điều trị tích cực. 1. Thể phổi khí hư Ho tiếng thấp vô lực, viê
5 p | 102 | 3
-
Theophylline và khuyến cáo sử dụng
6 p | 30 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn