Enzyme giới hạn
lượt xem 88
download
Enzyme giới hạn Enzyme giới hạn (restriction enzyme, RE) là một enzyme endonuclease có vị trí nhận biết điểm cắt DNA đặc hiệu. Những enzyme này phân huỷ liên kết phosphodieste của bộ khungDNA mạch đôi mà không gây tổn hại đến bases.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Enzyme giới hạn
- Enzyme giới hạn Enzyme giới hạn (restriction enzyme, RE) là một enzyme endonuclease có vị trí nhận biết điểm cắt DNA đặc hiệu. Những enzyme này phân huỷ liên kết phosphodieste của bộ khungDNA mạch đôi mà không gây tổn hại đến bases. Các liên kết hóa học mà bị enzyme này cắt có thể được nối trở lại bằng loại enzyme khác là các ligases, vì thế các phân đoạn giới hạn (sản phẩm của phản ứng cắt RE) mà bị cắt từ các nhiễm sắc thể hoặc gene khác nhau có thể được ghép cùng nhau nếu có trình tự đầu dính bổ sung với nhau (xem chi tiết phía dưới). Nhiều kỹ thuật sinh học phân tử và kỹ thuật di truyền đều dựa vào các enzyme giới hạn. Thuật ngữ giới hạn xuất phát từ việc các enzyme này được khám phá từ các chủng E. coli mà đang hạn chế sự phát triển của các ²thực khuẩn thể". Vì thế enzyme giới hạn được cho là cơ chế của vi khuẩn nhằm ngăn chặn sự tấn công của virus và giúp loại bỏ các trình tự của virus. Phân loại enzyme giới hạn Các nhà sinh hóa chia enzyme cắt giới hạn nói chung thành 3 loại, gọi là Loại I, Loại II và Loại III. Đối với hai loại I và III, cả hoạt tính phân giải acid nucleic hay phân giải nhóm
- methyl đều thực hiện chung bởi một phức hợp enzyme lớn. Mặc dù những enzyme thuộc 2 loại này cũng nhận biết những trình tự DNA đặc hiệu, vị trí cắt thường cách xa vị trí nhận biết, có khi đến cả trăm base. Chúng cũng cần ATP để hoạt động. Những enzyme này bắt đầu bằng việc kiểm tra tình trạng methyl hóa của 2 adenine trong vùng nhận biết. Nếu cả hai adenine đều không được methyl hóa (dấu hiện cho thấy đây là DNA ngoại lai), phức hợp enzyme thay đổi cấu hình và thực hiện hoạt tính phân giải. Tuy nhiên, nếu một trong hai adenine được methyl hóa, chứng tỏ là DNA của tế bào, enzyme khi đó sẽ thực hiện chức năng của một enzyme methyl hóa cho gốc adenine còn lại để duy trì sự ổn định cho DNA bộ gene. Với enzyme giới hạn loại II, chức năng phân giải của nó không liên quan đến chức năng methyl hóa hay phân giải nhóm methyl, và vị trí cắt cũng nằm ngay bên trong hay kế cạnh vị trí nhận biết. Ngày nay người ta biết rất nhiều enzyme khác nhau loại này và chúng là một trong những công cụ sinh học phân tử thiết yếu, đặc biệt thường gặp trong các ứng dụng dòng hóa gene hay phân tích DNA. Vị trí điểm cắt Enzyme giới hạn chỉ cắt các trình tự lặp đối xứng khi đọc theo chiều 5´-3´ trên mạch DNA
- (palindrome) gọi là trình tự nhận biết. Vị trí điểm cắt của enzyme giới hạn có thể nằm trong hoặc ngoài trình tự nhận biết này. Một số enzyme tạo ra các vết cắt trên mạch đối diện tức thời, tạo ra các đoạn DNA "đầu bằng (blunt)". Hầu hết các en đều tạo ra các vết cắt hơi chéo nhau (hình chữ chi), tạo ra các "đầu dính". Các enzyme giới hạn có ba chức năng quan trọng, mỗi chức năng cắt DNA bằng các cơ chế khác nhau. Đoạn bổ sung và đoạn nối Vì các enzyme giới hạn khác nhau ở các trình tự nhận biết và điểm cắt, nên chiều dài và trình tự chính xác của đầu dính "nhô ra", cũng như không biết nó có phải là mạch đầu 5' hayđầu 3' mà những phần nhô ra phụ thuộc vào enzyme tạo ra sản xuất ra nó. Tính bổ sung giữa những phần nhô ra và các trình tự bổ sung cho phép hai phân đoạn có thể nhập lại với nhau hay "splice" bởi DNA ligase. Phân đoạn có đầu dính có thể được gắn không chỉ với phân đoan lúc mới bị cắt đầu tiên, mà còn với bất kỳ phân đoạn nào mà có đầu dính thích hợp. Kiến thức về điểm cắt cho phép các nhà sinh học phân tử dự đoán được cách mà các phân đoạn có thể gắn kết và từ đó, có thể chọn ra enzyme thích hợp.
- ]Cách sử dụng See the main article on restriction digests. Các trình tự nhận biết điển hình dài từ 4-12 nucleotide. Do chỉ có một số cách để sắp xếp 4 nucleotide--A, C, G và T-- thành 4 hoặc 8 hoặc 12 trình tự nucleotide, nên các trình tự nhận biết có khuynh hướng "crop up" bằng cách thay đổi bất kỳ trình tự dài nào. Hơn nữa, RE đặc hiệu với hàng trăm trình tự đã được nhận dạng và tổng hợp để cung cấp cho các phòng thí nghiệm. Kết quả, "các điểm giới hạn" tiềm ẩn xuất hiện trong hầu hết các gene hoặc nhiễm sắc thể. Trong khi đó, trên các "plasmid" nhân tạo thường bao gồm đoạn nối "linker" chứa hàng tá trình tự nhận biết RE bên trong đoạn DNA rất ngắn. Vì thế, dù một gene có được khảo sát dưới dạng nào, gần như người ta luôn luôn có thể tìm ra một hay một vài trình tự nhận biết để xử lý nó bằng enzyme giới hạn nhằm phục vụ cho mục đích dòng hóa. ]Nhiều trình tự nhận biết là palindromic
- Các trình tự nhận biết rất đa dạng, một số trong chúng là palindromic; đó có nghĩa là trình tự trên một chuỗi đọc theo chiều ngược lại với chuỗi bổ sung. Nghĩa của "palindromic" trong bài này khác với những gì được mong đợi trong cách sử dụng của nó: GTAATG không phải là trình tự DNA palindromic, mà là GTATAC. Tên gọi Enzym giới hạn được gọi tên dựa vào vi khuẩn mà chúng được phân lập theo cách dưới đây E Escherichia (giống) co coli (loài) ]Thí dụ minh hoạ Enzyme Source Recognition Sequence Cut EcoRI Escherichia coli 5'GAATTC 5'---G AATTC---3' 3'CTTAAG 3'--- CTTAA G---5' BamHI Bacillus amyloliquefaciens 5'GGATCC 5'---G GATCC---3' 3'CCTAGG 3'---CCTAG G---5' HindIII Haemophilus influenzae 5'AAGCTT 5'---A AGCTT---3'
- 3'TTCGAA 3'--- TTCGA A---5' MstII Microcoleus species 5'CCTNAGG 3'GGANTCC TaqI Thermus aquaticus 5'TCGA 5'---T CGA---3' 3'AGCT 3'--- AGC T---5' NotI Nocardia otitidis 5'GCGGCCGC 3'CGCCGGCG HinfI Haemophilus influenzae 5'GANTC 3'CTNAG AluI* Arthrobacter luteus 5'AGCT 5'---AG CT---3' 3'TCGA 3'--- TC GA---5' * = đầu bằng Liên kết ngoài Restriction enzymes: protein data bank molecule of the month REBASE - The Restriction Enzyme Database Restriction enzyme finder
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHƯƠNG HAI: KỸ THUẬT RFLP
9 p | 1439 | 251
-
Giáo trình CƠ SƠ VÀ PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ - Chương 4
12 p | 377 | 126
-
Một số Enzym sử dụng trong kỹ thuật sinh học phân tử
35 p | 328 | 106
-
Công nghệ Enzyme - Nguyễn Hữu Trí
33 p | 350 | 92
-
Kỹ thuật RFLP
3 p | 392 | 88
-
Tài liệu: Enzyme giới hạn
8 p | 341 | 81
-
ENZYEME GIỚI HẠN
12 p | 299 | 48
-
KỸ THUẬT DI TRUYỀN - PHẦN 3
7 p | 179 | 46
-
Bài giảng Chương 1: Các Enzyme chủ yếu - Nguyễn Vũ Phong
37 p | 167 | 24
-
Bài giảng Chương 2: Các kỹ thuật nền của công nghệ sinh học hiện đại
25 p | 118 | 20
-
Enzyme giới hạn và hệ thống hạn chế - cải biên ,
7 p | 119 | 16
-
Bài giảng Công nghệ di truyền: Chương 1 - Nguyễn Vũ Phong
37 p | 148 | 13
-
Bài giảng Công nghệ sinh học đại cương: Chương 2 - ThS. Ninh Thị Thảo
25 p | 100 | 8
-
Sinh học tổng hợp: Kỹ thuật, tiến trình, thành quả và dự phỏng tương lai (tt)
12 p | 100 | 6
-
Một số enzyme giới hạn sử dụng trong phân tách các loài đồng hình thuộc phức hợp muỗi anopheles maculatus ở xã Phước Chiến, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận
5 p | 48 | 3
-
Nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa cho enzyme Acetylcholinesterase trong hệ biểu hiện E.Coli
8 p | 51 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học phân tử để tách dòng gen mã hóa enzyme Luciferase
7 p | 76 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn