BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---o0o---

PHAN KIM PHƯỢNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI, XUẤT KHẨU

VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM, TRUNG QUỐC

VÀ ẤN ĐỘ GIAI ĐOẠN 1986 – 2017

Chuyên ngành: Tài chính

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo

TP. Hồ Chí Minh - năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận văn thạc sĩ “ Mối quan hệ giữa FDI, xuất khẩu và tăng

trưởng kinh tế tại Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ giai đoạn 1986 – 2017” là công

trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công

bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2019

Tác giả

Phan Kim Phượng

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TÓM TẮT

ABSTRACT

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............. 1

Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 4

Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................................. 4

Bố cục đề tài ........................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2 MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI, XUẤT KHẨU VÀ TĂNG TRƯỞNG

KINH TẾ ................................................................................................................. 6

2.1 Cơ sở lý thuyết về FDI, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ............................... 6

2.1.1 Lý thuyết cổ điển ........................................................................................... 6

2.1.2 Lý thuyết trọng cầu ( mô hình tăng trưởng của trường phái Keynes) ........... 7

2.1.3 Mô hình tăng trưởng tân cổ điển ................................................................... 9

2.1.4 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh ..................................................................... 11

2.2 Các nghiên cứu trước đây ............................................................................... 13

2.2.1 Các nghiên cứu về mối tương quan giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát

triển kinh tế ........................................................................................................... 13

2.2.2 Các nghiên cứu về mối tương quan giữa xuất khẩu và phát triển kinh tế ... 20

2.2.3 Các nghiên cứu về mối tương quan giữa xuất khẩu, đầu tư trực tiếp nước

ngoài và phát triển kinh tế..................................................................................... 27

CHƯƠNG 3:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 32

3.1 Dữ liệu và mô hình nghiên cứu ...................................................................... 32

3.2 Phương pháp định lượng ................................................................................. 33

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 39

4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị ............................................................................... 39

4.2 Kết quả mô hình ARDL .................................................................................. 40

4.3 Ước lượng hệ số ngắn hạn và dài hạn ............................................................. 42

4.4 Kiểm định chẩn đoán ...................................................................................... 46

4.5 Kiểm định nhân quả Granger .......................................................................... 48

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ARDL : Autoregressive Distributed Lag - Mô hình phân phối trễ tự hồi quy.

EXP: Export - Xuất khẩu.

ELG: Export-Led Economic Growth - Xuất khẩu thúc đẩy tăng trưởng.

FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài.

GDP: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội.

GDE: Growth-driven Export – Tăng trưởng kinh tế dẫn dắt xuất khẩu.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu ủng hộ quan điểm đầu tư có tác động tích

cực đến tăng trưởng kinh tế.

Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu ủng hộ quan điểm đầu tư không có tác động

đến tăng trưởng kinh tế.

Bảng 2.3: Tóm tắt các nghiên cứu ủng hộ quan điểm đầu tư có tác động tiêu

cực đến tăng trưởng kinh tế.

Bảng 2.4: Tóm tắt các nghiên cứu ủng hộ quan điểm tăng trưởng kinh tế không

dựa vào xuất khẩu.

Bảng 2.5: Tóm tắt các nghiên cứu ủng hộ quan điểm tăng trưởng kinh tế không

dựa vào xuất khẩu.

Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu.

Bảng 4.1: Kết quả kiểm định tính dừng.

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định ARDL Bounds.

Bảng 4.4: Kết quả ước lượng hệ số ngắn hạn.

Bảng 4.5: Kết quả ước lượng hệ số dài hạn.

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định chẩn đoán.

Bảng 4.7: Kết quả Granger-causality.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 4.1a, b, c: Minh họa lần lượt kết quả độ trễ tối ưu cho mô hình ARDL

với chuỗi dữ liệu của Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc.

Hình 4.2a, b, c: Kết quả kiểm định tính ổn định của hệ số ước lượng với chuỗi

dữ liệu của Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc.

Hình 4.3a, b, c: Biểu diễn kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger của

Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc.

TÓM TẮT

Những yếu tố có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia luôn là

vấn đề quan trọng được các nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm đến. Trong đó, các yếu

tố như đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu là những yếu tố có sức ảnh hưởng đến

tăng trưởng kinh tế. Vì thế, đề tài nghiên cứu này tập trung vào nghiên cứu sự tác

động của các yếu tố FDI, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở ba quốc gia: Việt Nam,

Trung Quốc và Ấn Độ.

Đề tài nghiên cứu áp dụng phương pháp mô hình tự hồi qui phân phối trễ

(ARDL Bounds) để tìm ra mối tương quan giữa các yếu tố đầu tư trực tiếp nước

ngoài, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, phương pháp kiểm định nhân

quả Granger được sử dụng trong đề tài để nhằm xác định chiều tác động giữa ba biến

được nêu ở trên, đồng thời đề tài sử dụng dữ liệu chuỗi theo thời gian của ba biến

FDI, xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ từ năm 1096

đến năm 2017.

Kết quả cho thấy, tại cả ba nước nghiên cứu, biến xuất khẩu và biến tăng

trưởng kinh tế (biến tăng trưởng kinh tế được đại diện bởi tổng sản phẩm quốc nội)

đều có mối quan hệ dài hạn. Như vậy có thể nói chính sách hướng ngoại bằng việc

đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút mạnh vốn đầu tư FDI đã thúc đẩy nền kinh tế tại Việt

Nam, Trung Quốc và Ấn Độ có những bước tiến tích cực. Tuy nhiên đối với nghiên

cứu này, khảo sát ở nước Trung Quốc thì không có dấu hiệu cho thấy FDI tác động

đến GDP như tại hai nước còn lại là Việt Nam và Ấn Độ.

ABSTRACT

The determinants of economic growth have always been an important issue in

economic research. In that factors, factors of foreign direct investment, export factors

also have an impact on economic growth. Therefore, this research focuses on studying

the impacts of FDI, export and economic growth factors in Vietnam, China and India.

The study applied the model ARDL Bounds to find out the correlation between

foreign direct investment factors, exports and economic growth.

In addition, Granger causality testing method is used in this study to determine

the direction of impact between the three variables (direct investment factors, exports

and economic growth) were mentioned above. In addition, the study also use the time

series data from 1986 to 2017 of three variables as FDI, exports and economic growth

in three countries as Vietnam, China and India.

The results show that, in the long run export variables has a significant positive

impact economic growth on three countries: Viet Nam, China and India (economic

growth is represented by gross domestic product). Thus, it can be said that the policy

of extroverting by promoting exports and attracting FDI capital has pushed the

economy in Vietnam, China and India to make positive progress. However, in China,

there is no indication that FDI affects GDP as in the other two countries, Vietnam and

India.

.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Đặt vấn đề

Việc nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa yếu tố đầu tư trực tiếp nước ngoài

(FDI), xuất khẩu (EXP) và tăng trưởng kinh tế luôn là trọng tâm của nhiều bài nghiên

cứu học thuật. Ba biến được nêu trên là những chỉ số có vai trò quan trọng trong nền

kinh tế vì các yếu tố này biểu hiện tình trạng sức khỏe tổng thể của nền kinh tế một

quốc gia. Nhiều nhà hoạch định chính sách và nhà kinh tế tin rằng FDI có tác động

tích cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nền kinh tế tiếp nhận nguồn vốn.

Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm có vẻ không thuyết phục. Và trong nhiều thập kỷ

qua, những cuộc tranh luận về đề tài này chủ yếu liên quan đến việc liệu FDI có tác

động tích cực đến tăng trưởng kinh tế như dự đoán của lý thuyết hay không và tác

động này đóng góp như thế nào trong nền kinh tế.

Một số nghiên cứu ủng hộ quan điểm FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng

(Yao, 2007; Vu và Noy, 2008) thì cho rằng FDI là một nguồn tài chính lớn và có thể

tạo điều kiện cho các nước đang phát triển có thể tiếp cận kỹ thuật công nghệ từ các

nước phát triển và tiên tiến. Đồng thời thông qua kênh này, nước chủ nhà sẽ có cơ

hội cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Hơn nữa, FDI sẽ giúp cải thiện việc làm, kỹ

năng công việc, chuyên môn quản lý, thị trường xuất khẩu và doanh thu thuế.

Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho rằng ngoài những lợi ích đáng kể đến nền

kinh tế, các quốc gia tiếp nhận vốn cũng sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề không mong

muốn (Kholdy, 1995; Duasa, 2007; Mutafoglu, 2012). FDI có thể tạo thêm áp lực

cạnh tranh cho nhiều doanh nghiệp địa phương tại các thị trường nội địa, đặc biệt là

các doanh nghiệp vừa và nhỏ nếu trường hợp FDI không tập trung vào lĩnh vực xuất

khẩu. Ngoài ra, việc các doanh nghiệp FDI chuyển lợi nhuận về nước cũng làm suy

giảm cán cân thanh toán. Một số tác giả thậm chí còn cho rằng FDI có thể có tác động

lớn đến việc hạn chế đầu tư trong nước. Trong viễn cảnh này, ảnh hưởng của FDI là

khá mơ hồ.

2

Bên cạnh FDI, xuất khẩu cũng là một yếu tố quyết định đáng kể đến tăng

trưởng. Dựa trên hai giả thuyết nền tảng là xuất khẩu thúc đẩy tăng trưởng (ELG) và

tăng trưởng dẫn dắt xuất khẩu (GDE), nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực

nghiệm để có câu trả lời chính xác cho mối tương quan giữa hai biến này. Một số

nghiên cứu ủng hộ vai trò của xuất khẩu với tăng trưởng (Tyler, 1981; Chow, 1987).

Xuất khẩu theo đó được coi là nguồn ngoại hối quan trọng nhất, được các nước đang

phát triển chú trọng nhất để giảm bớt vấn đề cán cân thanh toán và giảm thất nghiệp

thông qua việc tạo ra cơ hội việc làm. Chính sách cải cách mở cửa chú trọng xuất

khẩu cũng tạo động lực để thu hút nguồn FDI công nghệ cao, thúc đẩy hoạt động sản

xuất trong nước đạt quy mô cao, giúp quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới.

Kinh nghiệm của nhiều nền kinh tế phát triển, một số nền kinh tế mới nổi và điển

hình hơn là những con rồng châu Á như Singapore, Hồng Kông, Hàn Quốc đã đưa ra

ví dụ điển hình về tầm quan trọng của xuất khẩu. Bên cạnh các nghiên cứu ủng hộ

quan điểm xuất khẩu thúc đẩy tăng trưởng (ELG), vẫn có những nghiên cứu khác ủng

hộ quan điểm tăng trưởng dẫn dắt xuất khẩu (GDE) như Jung và Marshall (1985),

Ahmad và Kwan (1991).

Việc nghiên cứu thực hiện dựa trên dữ liệu của ba nước Việt Nam, Ấn Độ,

Trung Quốc vì các nước này là các nước thuộc khu vực Châu Á. Trong những năm

gần đây, Châu Á là một trong những khu vực kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới,

điển hình như Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc và Đài Loan. Được cho là bốn con

hổ hay 4 con rồng nhỏ Châu Á. Một trong những lý do của việc tăng trưởng kinh tế

nhanh chóng ở khu vực này là các nước này áp dụng chính sách hướng ngoại bao

gồm mở rộng xuất khẩu và mở cửa cho FDI. Mặc khác có khá ít tài liệu nghiên cứu

về vấn đề này tập trung vào các nước Châu Á, với những kết quả hỗn hợp không rõ

ràng về mối quan hệ của các biến FDI, xuất khẩu và GDP. Ngoài ra, cả ba quốc gia

Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ đều là những quốc gia chú trọng thúc đấy FDI, xuất

khẩu cũng như đều có những cuộc cải cách kinh tế (Việt Nam 1986, Trung Quốc

1978, Ấn Độ 1991) và cũng có sự tương đồng về mô hình tăng trưởng. Đồng thời,

cũng có nhiều bài nghiên cứu riêng lẻ được thực hiện cho từng quốc gia này trong

3

khuôn khổ mối quan hệ hai biến, tuy nhiên lại có khá ít các nghiên cứu xem xét sự

giống và khác nhau trong mối quan hệ nhân quả của cả ba biến FDI, EXP và GDP.

Những lý do trên cũng chính là ý tưởng của đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ

giữa FDI, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ

giai đoạn 1986 - 2017”.

Mục tiêu nghiên cứu

Mặc dù Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ đều là những quốc gia chú trọng

FDI, thúc đẩy xuất khẩu cũng như cũng đều có những cuộc cải cách kinh tế và cũng

có sự tương đồng về mô hình tăng trưởng. Tuy nhiên ở các nghiên cứu thực tế trước

đây, các quốc gia khác nhau thường có kết quả không giống nhau cho dù có sử dụng

cùng kỹ thuật trên cơ sở dữ liệu tương tự và trong khoảng thời gian tương tự. Vì kết

quả nghiên cứu còn phụ thuộc vào các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế. Do đó, bài nghiên

cứu này sẽ kiểm tra tác động của các yếu tố FDI, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở

ba quốc gia Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ để xem mức độ tác động đó như thế nào

và có mối quan hệ nhân quả giữa các biến này ở tất cả các nước nghiên cứu hay

không.

Câu hỏi nghiên cứu

Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài nghiên cứu hướng đến trả lời các

câu hỏi cụ thể sau:

1. Có tồn tại mối tương quan giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng

trưởng kinh tế tại các nước Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ trong giai

đoạn nghiên cứu 1986-2017 không?

2. Có tồn tại mối tương quan giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế tại các

nước Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ trong giai đoạn nghiên cứu 1986-

2017 không?

3. Có tồn tại mối tương quan giữa dòng vốn FDI, xuất khẩu và tăng trưởng

kinh tế tại các nước Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ trong giai đoạn

nghiên cứu 1986-2017 không?

4

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu lựa chọn phương pháp ARDL theo đề xuất của Pesaran và

cộng sự (2001) để chỉ ra rằng: liệu có tồn tại hay không của mối quan hệ dài hạn giữa

ba biến đầu tư trực tiếp, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Đồng thời cũng xem xét sự

đóng góp của xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tăng trưởng kinh tế và

ngược lại.

Ngoài ra, bài viết còn sử dụng phương pháp kiểm định nhân quả Granger do

Toda và Yamamoto (1995) giới thiệu để kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa FDI,

EXP, GDP và chiều tác động của chúng.

Phạm vi nghiên cứu

Bài nghiên cứu chọn Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ là những nước đã cho

thấy sự phát triển nhanh chóng trong thương mại, FDI và thu nhập khi mở cửa hướng

ngoại sau nhiều năm đàn áp kinh tế. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng chọn giai đoạn

phân tích là từ năm 1986 đến năm 2017.

Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu đã góp phần xác định mức độ ảnh hưởng của FDI, xuất khẩu đến

tăng trưởng kinh tế và chiều tác động của các nhân tố này ở các quốc gia đang chuyển

mình phát triển như Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ. Thông qua đó, nghiên cứu góp

phần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của FDI, xuất khẩu trong tăng trưởng

kinh tế và phát triển kinh tế cũng như tầm quan trọng của các yếu tố vĩ mô, thể chế

chính trị trong việc gia tăng khả năng hấp thụ vốn FDI vào các quốc gia. Từ nhận

thức đó, sẽ tạo tiền đề cho các nghiên cứu sau này về các yếu tố tác động đến tăng

trưởng kinh tế khi đề cập dến nhiều nhân tố hơn nữa.

Bố cục đề tài

Đề tài được chia thành năm phần.

Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu, lý do thực hiện nghiên cứu,

mục tiêu và phương pháp nghiên cứu.

5

Chương 2: Trình bày tổng quan về lý thuyết đồng thời chương này cũng trình

bày những nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa FDI, xuất khẩu và

tăng trưởng kinh tế.

Chương 3: Mô tả dữ liệu và các phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Trình bày các kết quả chính.

Chương 5: Nhấn mạnh những kết luận quan trọng từ đề tài nghiên cứu, đồng

thời nêu lên những hạn chế và gơi ý đề tài mở rộng chuyên sâu hơn.

6

CHƯƠNG 2 MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI, XUẤT KHẨU VÀ

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

2.1 Cơ sở lý thuyết

Tăng trưởng kinh tế được diễn đạt thông qua các mô hình tăng trưởng kinh tế

tiêu biểu như: Lý thuyết về mô hình tăng trưởng cổ điển, mô hình tăng trưởng của

Keynes, mô hình tân cổ điển và mới nhất là mô hình tăng trưởng nội sinh ở cuối thế

kỷ XX.

2.1.1 Lý thuyết cổ điển

Đại diện tiêu biểu nhất của lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế chính là lý

thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith và lý thuyết lợi thế so sánh của David

Ricardo. Các lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của chuyên môn hóa sản xuất, lợi thế

so sánh và hiệu quả sản xuất trong hoạt động thương mại quốc tế.

Adam Smith là nhà kinh tế học đầu tiên đưa ra những lập luận và cơ sở giải

thích cho sự ra đời của trao đổi và thương mại quốc tế. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối

được Adam Smith khởi xướng trong tác phẩm nổi tiếng “Của cải của các dân tộc (The

Wealth of Nations)” được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1776. Theo ông, các nước

nên chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt

đối. Chuyên môn hóa sẽ giúp tăng năng suất và do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Khi đó, tất cả các quốc gia đều có lợi ích từ trao đổi thương mại quốc tế. Lý thuyết

lợi thế tuyệt đối không chỉ giúp mô tả hướng chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi

giữa các quốc gia, mà còn được coi là các công cụ để các quốc gia tăng phúc lợi. Mô

hình thương mại này có thể giúp giải thích được một phần của thương mại quốc tế,

tuy nhiên vẫn chưa giải thích được lý do tại sao thương mại quốc tế vẫn có thể diễn

ra khi một nước hoàn toàn không có lợi thế tuyệt đối đối với mọi mặt hàng.

Năm 1817, David Ricardo đã đưa ra lý thuyết lợi thế tương đối giúp củng cố

thêm những luận điểm về tác động của thương mại quốc tế, trong đó có xuất khẩu,

tới thu nhập của các quốc gia, đồng thời khắc phục một phần hạn chế của lý thuyết

lợi thế tuyệt đối. Ông cho rằng, một quốc gia thậm chí sản xuất tất cả các sản phẩm

7

đều kém hiệu quả hơn quốc gia kia, họ vẫn có thể thu được lợi ích từ thương mại.

Mỗi quốc gia sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà mình có lợi thế

tương đối. Lợi thế tương đối trong sản xuất sản phẩm của một quốc gia thể hiện ở

hiệu quả sản xuất cao tương đối hay giá cả sản xuất thấp hơn tương đối so với quốc

gia kia. Nhờ vậy, lợi thế từ chuyên môn hóa được khai thác triệt để hơn cũng như có

thể tạo ra mức sản lượng lớn hơn so với khi chưa có thương mại quốc tế và kết quả

là tăng trưởng kinh tế sẽ cao hơn. Mặt khác, tăng trưởng kinh tế sẽ giúp các ngành

xuất khẩu khai thác lợi thế kinh tế theo qui mô, tăng năng suất và giảm chi phí, cải

thiện năng lực cạnh tranh quốc tế của hàng xuất khẩu và qua đó giúp thúc đẩy tăng

trưởng xuất khẩu.

2.1.2 Lý thuyết trọng cầu (mô hình tăng trưởng của trường phái

Keynes)

Lý thuyết kinh tế của Keynes được coi là lý thuyết trọng cầu vì ông đánh giá

cao vai trò của tiêu dùng và trao đổi, coi tiêu dùng và trao đổi là nhiệm vụ số một mà

nhà kinh tế học phải giải quyết. Theo ông, nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế, thất

nghiệp và trì trệ trong nền kinh tế là do cầu tiêu dùng giảm, do đó cầu có hiệu quả

giảm (tiêu dùng tăng chậm hơn mức tăng thu nhập do khuynh hướng tiết kiệm, ưa

chuộng tiền mặt,… vì thế cầu tiêu dùng giảm và do đó cầu có hiệu quả giảm). Do đó,

cần nâng cầu tiêu dùng, kích thích cầu có hiệu quả. Theo đó, gia tăng xuất khẩu là

một trong những nhân tố có thể thúc đẩy tăng tổng cầu và vì vậy sẽ chắc chắn dẫn

đến tăng sản lượng. Trong mô hình này, tổng cầu dịch chuyển theo những thay đổi

của xuất khẩu sẽ có ảnh hưởng khuếch đại đến sản lượng qua hiệu ứng số nhân, tương

tự như tác động của đầu tư tới tăng trưởng sản lượng.

Quan điểm này tiếp tục được phát triển thành những mô hình lý thuyết mới

nhằm phân tích mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Thirlwall (1979)

xây dựng mô hình tăng trưởng ràng buộc bởi cán cân thanh toán (Balance of Payments

Constrained Growth Model) dựa trên lập luận rằng: ràng buộc chủ yếu của tổng cầu

ở các nền kinh tế mở là cán cân thanh toán. Nếu cán cân thanh toán của một quốc gia

ở trong tình trạng xấu thì tổng cầu sẽ bị cắt giảm, khi đó nguồn cung không được sử

8

dụng một cách đầy đủ, không thu hút được đầu tư, công nghệ chậm phát triển, hàng

hóa sản xuất trong nước sẽ trở nên kém hấp dẫn hơn so với hàng hóa nước ngoài, do

đó, tiếp tục làm cán cân thanh toán trở nên xấu hơn. Cứ như vậy, quá trình này lại tái

diễn thành một vòng luẩn quẩn. Ngược lại, khi cán cân thanh toán được cải thiện sẽ

giúp mở rộng tổng cầu, theo đó sẽ kích thích đầu tư, tăng vốn và thúc đẩy tiến bộ

công nghệ, tạo thêm nhiều việc làm, các yếu tố sản xuất sẽ dịch chuyển từ khu vực

kém hiệu quả sang khu vực hiệu quả hơn…, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .

Từ lập luận đó, Thirlwall chỉ ra rằng không có quốc gia nào tăng trưởng nhanh

hơn tốc độ tăng khi ở trạng thái cân bằng của cán cân thanh toán. Điều này ngụ ý rằng

tăng trưởng kinh tế bị ràng buộc bởi trạng thái cân bằng của cán cân thanh toán. Khi

xuất khẩu tăng trưởng hoặc hệ số co giãn của nhập khẩu theo thu nhập giảm thì nền

kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn trong dài hạn.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở trạng thái cân bằng của cán cân thanh toán theo

Thirlwall được thể hiện bởi phương trình sau:

g = x/π

Trong đó:

g: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở trạng thái cân bằng của cán cân thanh toán

x: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu

π: Hệ số co giãn của nhập khẩu theo thu nhập

Tăng cường xuất khẩu cũng có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế từ phía cầu

theo một số kênh dẫn khác. Chẳng hạn, Awokuse (2003) khẳng định, mở rộng xuất

khẩu có thể là một nhân tố kích thích tăng trưởng sản lượng một cách trực tiếp với

vai trò là một bộ phận cấu thành của tổng cầu, cũng như gián tiếp thông qua phân bổ

nguồn lực hiệu quả, khai thác hiệu quả kinh tế theo quy mô và kích thích cải tiến kỹ

thuật do sự cạnh tranh trên thị trường nước ngoài. Tăng cường xuất khẩu có thể cung

cấp ngoại hối tài trợ cho nhập khẩu hàng hóa trung gian và hàng hóa vốn, mà đến

lượt nó, làm tăng sự hình thành vốn, góp phần tích cực đáp ứng nhu cầu mở rộng sản

xuất nội địa và thúc đẩy tăng trưởng. McKinnon (1964), Balassa (1978), Esfahani

(1991), Buffie (1992) cũng có cách nhìn tương tự về vấn đề này.

9

2.1.3 Mô hình tăng trưởng tân cổ điển

Robert Solow sinh năm 1987, ông là giáo sư được tặng giải Nobel kinh tế về

những nghiên cứ thực nghiệp có đóng góp xuất sắc trong lý thuyết tăng trưởng. Điều

đặc biệt là ông đã đưa ra cách lý giải về nguồn gốc của tăng trưởng. Trong mô hình

đầu tiên (mô hình gốc), Solow phân tích mô hình cơ bản dựa vào mô hình Cobb -

Doulas với hai yếu tố lao động và đầu tư, tiết kiệm, sau đó ông mới trình bày mô hình

tổng quát với yếu tố công nghệ tác động tới tăng trưởng như thế nào. Mô hình này

của ông còn được gọi là mô hình tăng trưởng ngoại sinh, vì mô hình không đề cập

đến các nhân tố bên trong, kết quả của tăng trưởng kinh tế sẽ hội tụ về một tốc độ

nhất định, ở đó gọi là trạng thái bền vững. Chỉ các yếu tố bên ngoài như công nghệ,

tốc độ tăng trưởng lao động mới thay đổi được tốc độ tăng trưởng kinh tế ở trạng thái

bền vững. Nghiên cứu này của Solow cho đến hiện tại vẫn còn xảy ra nhiều cuộc

tranh luận, tuy vậy, mô hình tăng trưởng của Solow vẫn được đánh giá là một trong

những mô hình có tác động lớn trong hệ thống lý thuyết tăng trưởng.

Mô hình này dựa trên các giả định như là giá cả linh hoạt trong dài hạn. Đây

là một quan điềm của kinh tế học tân cổ điển. Khi này, lao động L được sử dụng hoàn

toàn và nền kinh tế tăng trưởng hết mức tiềm năng. Đồng thời toàn bộ tiết kiệm sẽ

chuyển hóa thành đầu tư.

Mức sản lượng thực tế Y phụ thuộc vào lực lượng L, lượng tư bản K và năng

suất lao động A. Từ đó, ta có một hàm sản xuất vĩ mô Y =F(A,L,K). Giả thuyết là

hàm này có dạng Cobb – Doulas như sau:

Nền kinh tế đóng cửa và không có sự can thiệp của chính phủ, có sự khấu hao

tư bản. Khi có đầu tư mới, trữ lượng vốn tăng lên nhưng đồng thời, vốn cũng bị khấu

hao theo thời gian. Khi đó lượng vốn mới có sẽ bằng lượng vốn mới tạo ra từ đầu tư

trừ đi các khoản hao mòn.

Tư bản K và lao động L tuân theo quy tắc lợi tức biên giảm dần, có nghĩa là

khi tăng K thì ban đầu Y tăng rất nhanh đến một lúc nào đó Y tăng chậm lại.

10

Dựa trên các giả định trên, mô hình tăng trưởng của Solow đã chỉ ra trạng thái

dừng của nền kinh tế. Trạng thái dừng là điểm cân bằng mà tại đó lượng vốn giữ

nguyên không đổi, bởi vì lượng đầu tư để tạo ra vốn mới mỗi năm chỉ đủ để bù trừ

phần vốn bị hao mòn. Khi vốn không tăng thì sản lượng cũng không tăng. Vì vậy ở

trạng thái dừng, lượng vốn trên một lao động là cố định. Vốn và lao động không tăng

thì tổng sản lượng vẫn là cố định. Đây là hệ quả của hàm sản xuất có hiệu suất biên

giảm dần. Nếu vốn tiếp tục tăng, sản lượng sẽ tăng nhưng với tốc độ giảm dần. Do

vậy, thu nhập dành cho tiết kiệm cũng tăng với tốc độ giảm dần. Vì vậy luôn luôn tồn

tại một “trạng thái dừng” của nền kinh tế, nơi mà mọi biến số đều hội tụ về một giá

trị cố định. Như vậy, mô hình Solow dự đoán rằng những nước có tăng trưởng dân số

cao hơn sẽ có mức vốn và thu nhập trên lao động thấp hơn trong dài hạn. Đồng thời,

mô hình cũng giải thích được sự tăng trưởng đều đặn của một số nước là do tốc độ

tăng trưởng về công nghệ.

Tư tưởng tân cổ điển đã trở thành nền tảng cơ sở cho các nghiên cứu tăng

trưởng kinh tế trong nhiều năm sau đó. Đặc biệt nó đã thúc đẩy các nghiên cứu về tác

động của thương mại quốc tế (trong đó có xuất khẩu) đến tăng trưởng kinh tế thông

qua việc mở rộng mô hình tân cổ điển bằng cách nới lỏng các giả thiết của mô hình.

Trong các nghiên cứu thực nghiệm theo mô hình tân cổ điển mở rộng, xuất khẩu đã

được đưa vào hàm sản xuất thông qua năng suất nhân tố tổng hợp. Họ cho rằng, xuất

khẩu tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua tăng năng suất.

Theo Feder (1983), xuất khẩu tăng trưởng có thể ảnh hưởng đến năng suất

nhân tố tổng hợp thông qua ảnh hưởng lên phần còn lại của nền kinh tế. Trong nghiên

cứu của mình, Feder chia nền kinh tế làm hai khu vực, đó là khu vực xuất khẩu (X)

và khu vực phi xuất khẩu (N). Khi đó, hàm sản xuất có dạng:

Y = N +X

Trong đó:

N = F(KN, LN, X) X = G(KX, LX)

Với K là vốn, L là lực lượng lao động.

11

Giả sử có sự khác biệt về năng suất nhân tố biên giữa hai khu vực, ký hiệu là

δ, khi đó: δ = (GK/FK) -1 = (GL/FL) – 1.

Trong đó: GK và GL là năng suất cận biên của vốn và lao động ở khu vực xuất

khẩu, FK và FL là năng suất cận biên của vốn và lao động ở khu vực phi xuất khẩu.

Nếu δ= 0, năng suất cận biên là cân bằng giữa hai khu vực. Nếu δ> 0, năng suất cận

biên trong khu vực xuất khẩu là cao hơn khu vực phi xuất khẩu.

Hàm sản xuất tân cổ điển theo cách tiếp cận của Feder được xác định như sau:

dY/Y = a.(I/Y) + b.(dL/L) + [δ/(1+δ) + Fx].(dX/X).(X/Y) (1.5)

Trong đó:

dY/Y: Tốc độ tăng GDP

I/Y: Tỷ lệ giữa đầu tư với GDP dL/L: Tốc độ tăng lực lượng lao động

Fx: Ảnh hưởng cận biên của xuất khẩu đối với sản lượng của khu vực phi xuất khẩu.

X/Y: Tỷ lệ giữa xuất khẩu với GDP dX/X: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu

Ở đây, trong mô hình theo cách tiếp cận tổng cung, tăng trưởng GDP sẽ phụ

thuộc vào sự phân bổ tích lũy các yếu tố lao động, vốn và xuất khẩu. Ngoài ra, sẽ có

sự dịch chuyển các yếu tố từ khu vực phi xuất khẩu có năng suất thấp sang khu vực

xuất khẩu có năng suất cao.

Tóm lại, bên cạnh những hạn chế do mô hình được đặt trong khá nhiều giả

định, lý thuyết tăng trưởng của Solow vẫn đóng một vai trò quan trọng trong các học

thuyết về tăng trưởng và mở ra nhiều vận dụng cho những nghiên cứu trong tương

lai. Trong đó, một số luận điểm đã được chú ý và tiếp tục được khai thác trong những

nghiên cứu về sau.

2.1.4 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh

Ở giai đoạn sau của lý thuyết tân cổ điển, những đại diện cho lý thuyết tăng

trưởng mới như Romer (1986), Rebelo (1991) và Lucas (1988) đã giả định rằng tiến

bộ công nghệ là nội sinh, trái với lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển dựa trên giả định

tiết kiệm, cải tiến công nghệ, tăng trưởng dân số là ngoại sinh. Ngoài ra, lý thuyết này

còn cho rằng sản phẩm biên của vốn là không đổi trái với lý thuyết tân cổ điển giả

định vốn có năng suất biên giảm dần.

12

Các mô hình tăng trưởng nội sinh ra đời đã giúp khắc phục hạn chế của mô

hình tăng trưởng tân cổ điển khi giải thích được quá trình thay đổi về công nghệ/năng

suất bằng chính các tham số trong mô hình. Mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng

trưởng kinh tế cũng được làm rõ trong các lý thuyết này.

Theo đó, xuất khẩu tác động tới năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) thông qua

tích lũy kiến thức, các ý tưởng, các cải tiến, tích lũy vốn con người và những ảnh

hưởng ngoại ứng khác- những yếu tố nội sinh duy trì tăng trưởng dài hạn. Hoạt động

xuất khẩu, theo một cách đặc biệt đã tạo ra những ngoại ứng công nghệ tích cực đối

với toàn bộ nền kinh tế. Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng, trong giai đoạn đầu

của quá trình tăng trưởng, các nền kinh tế đang phát triển có tốc độ tăng trưởng cao

đều được hưởng lợi từ việc chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển. Nhờ những

tác động lan tỏa, xuất khẩu giúp các nền kinh tế mở tiếp cận rộng rãi hơn với kiến

thức công nghệ, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu phát triển, làm tăng năng suất lao

động và dẫn đến tăng trưởng kinh tế.

Đồng thời, tăng trưởng kinh tế cũng có thể tác động đến xuất khẩu thông qua

tăng năng suất nhờ khai thác hiệu quả kinh tế theo quy mô và thúc đẩy tiến bộ công

nghệ. Năm 1949, nhà kinh tế học người Hà Lan Petrus Johannes Verdoorn đã công

bố kết quả nghiên cứu của mình về năng suất và tăng trưởng sản lượng trong một bài

viết có tựa đề tiếng Anh là “On the Factors Determining the Growth of Labor

Productivity” trên tạp chí kinh tế L’Industria của Italia. Nghiên cứu của Verdoorn đề

cập đến mối quan hệ thống kê giữa tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động mà sau

này được nhắc đến là Luật Verdoorn (Verdoorn’s Law). Luật Verdoorn cho rằng tồn

tại mối quan hệ tích cực giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động, đặc

biệt là đối với khu vực sản xuất. Mối quan hệ này có thể được thể hiện như sau:

P = α + βQ + ε (β>0) (1.6)

Trong đó, P và Q lần lượt là năng suất lao động và sản lượng của khu vực sản

xuất; β là hệ số Verdoorn, giá trị dương của hệ số này cho thấy mối quan hệ cùng

chiều giữa năng suất lao động và sản lượng; ε là phần dư.

13

Luật Verdoorn là cơ sở cho hầu hết các nghiên cứu về tác động của tăng trưởng

kinh tế đến xuất khẩu. Theo đó, sự tăng trưởng sản lượng nhanh hơn sẽ làm tăng năng

suất do hiệu quả kinh tế theo qui mô. Do đó, một nền kinh tế tăng trưởng nhanh cũng

sẽ trải qua quá trình tăng năng suất. Nếu tiền lương không tăng tương xứng với mức

tăng năng suất thì giá cả sẽ giảm, làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất

khẩu và do đó có tác dụng khuyến khích xuất khẩu.

2.2 Các nghiên cứu trước đây

2.2.1 Các nghiên cứu về mối tương quan giữa đầu tư trực tiếp nước

ngoài và phát triển kinh tế

2.2.1.1 Các nghiên cứu ủng hộ quan điểm đầu tư có tác động tích cực

đến tăng trưởng kinh tế

Đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm chứng minh liệu FDI có tác động đến

tăng trưởng hay không, và nếu có thì có ở mức độ nào. Một trong những bài nghiên

cứu được biết đến rộng rãi về đề tài này là nghiên cứu của De Mello (1997) xác nhận

FDI có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế vì nó góp phần tích lũy vốn

và chuyển giao công nghệ mới cho nước tiếp nhận. Ngoài ra, FDI tác động đến tăng

trưởng kinh tế một cách gián tiếp thông qua đào tạo lao động, tiếp thu kỹ năng đáp

ứng tiêu chuẩn công nghệ mới, nâng cao khả năng sắp xếp tổ chức, quản lí. Tuy nhiên,

các lý thuyết tăng trưởng kinh tế thông thường đang được xem xét bằng cách thảo

luận trong bối cảnh của một nền kinh tế đóng chứ không phải là nền kinh tế mở như

mô hình các quốc gia gần đây. Theo các mô hình tân cổ điển, FDI chỉ có thể ảnh

hưởng đến tăng trưởng trong ngắn hạn vì lợi nhuận vốn giảm dần trong dài hạn. Sự

thiếu thực tế này trong các mô hình tân cổ điển đã kích thích sự phát triển của mô

hình tăng trưởng nội sinh, mà nhiều người coi là một mô hình phù hợp hơn với việc

nhấn mạnh vai trò của thay đổi công nghệ.

Mô hình tăng trưởng nội sinh đã được phát triển bởi Lucas (1988), Rebelo

(1991) và Romer (1986). Mô hình này tạo ra vốn dưới dạng tích lũy vốn nhân lực,

nghiên cứu và phát triển, nêu bật các yếu tố bên ngoài phát sinh. FDI tạo cơ hội kết

14

hợp các yếu tố đầu vào và công nghệ mới trong hệ thống sản xuất của nước tiếp nhận.

Vì vậy FDI được xem là yếu tố cốt lõi cho sự phát triển của một nền kinh tế.

Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu thường chỉ ra rằng tác động của FDI đối

với tăng trưởng phụ thuộc vào các yếu tố khác của từng quốc gia. Buckley (2002) lập

luận rằng mức độ đóng góp của FDI phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và xã hội ở nước

tiếp nhận. Các quốc gia có tỷ lệ tiết kiệm cao, chế độ thương mại mở và trình độ công

nghệ cao sẽ được hưởng lợi từ việc tăng vốn FDI cho nền kinh tế của họ.

Tương tự, kết quả nghiên cứu của Borensztein (1998) cho thấy rằng FDI là

nguồn chính yếu của hầu hết các quốc gia trong việc tiếp thu công nghệ mới hiện đại,

từ đó đóng góp tích cực làm tăng GDP khi lấy mẫu 69 nước đang phát triển với chuỗi

thời gian từ 1970 - 1989. Tác giả còn nhấn mạnh nguồn nhân lực của đất nước càng

đảm bảo thì tác động của nó lên tăng trưởng kinh tế càng lớn. Li và Liu (2005) sử

dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng để tìm hiểu mối quan tâm của mình trong

dữ liệu của 84 quốc gia lấy mẫu ngẫu nhiên trong giai đoạn từ năm 1970 - 1999 cho

thấy rằng FDI ảnh hưởng trực tiếp đến GDP và cũng gián tiếp thông qua tương tác

với vốn nhân lực bằng cách sử dụng cả phương trình đơn và kỹ thuật phương trình

đồng thời.

Trong hầu hết các bài nghiên cứu, Bengoa (2003) thấy rằng để nhận được lợi

ích từ dòng vốn vào FDI, nước tiếp nhận đòi hỏi phải có một mức độ phù hợp ổn định

kinh tế, và thị trường vốn tự do hóa, cũng như vốn nhân lực. Quốc gia có thị trường

tài chính phát triển tốt không chỉ có thể thu hút được dòng vốn FDI cao hơn mà còn

cho phép các nước tiếp nhận có được lợi nhuận lớn hơn.

Baharom Shah và Thanoon (2006) sử dụng mô hình bảng động để kiểm tra

mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng ở các nền kinh tế Đông Á. Các tác giả đã xác

nhận rằng FDI thúc đẩy tăng trưởng và tác động của nó được thể hiện cả trong ngắn

hạn và dài hạn. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các nước có chính sách thu hút đầu tư

nước ngoài có tốc độ tăng trưởng gấp 3 lần các nước hạn chế dòng đầu tư. Tuy nhiên

cường độ của tác động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố vĩ mô khác như nguồn nhân

15

lực có sẵn tại quốc gia tiếp nhận, chính sách ổn định vĩ mô, tỉ trọng xuất khẩu, các

chỉ số tài chính quan trọng và các yếu tô mang tính quyết định khác.

Trong trường hợp của Việt Nam, Anwar và Nguyen (2010) trong nghiên cứu

của họ cho 61 tỉnh của Việt Nam trong giai đoạn 1996 đến 2005 cho thấy rằng thành

tựu trong sự phát triển của kinh tế nước nhà phụ thuộc vào đóng góp của khu vực

FDI. Vu (2006) nghiên cứu dòng vốn FDI đặc thù của ngành cho Việt Nam trong giai

đoạn 1990 - 2002. Sử dụng phương pháp hồi quy, tác giả kết luận rằng FDI có tác

động tích cực và trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế cũng như tác động gián tiếp thông

qua việc gia tăng năng suất lao động.

Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu ủng hộ quan điểm đầu tư có tác động tích

cực đến tăng trưởng kinh tế.

STT Tác giả Năm nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

1 De Mello 1997 FDI có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tăng

trưởng kinh tế vì nó góp phần tích lũy vốn

và chuyển giao công nghệ mới cho nước

tiếp nhận.

2 Buckley 2002 Mức độ đóng góp của FDI phụ thuộc vào

điều kiện kinh tế và xã hội ở nước tiếp

nhận. Các quốc gia có tỷ lệ tiết kiệm cao,

chế độ thương mại mở và trình độ công

nghệ cao sẽ được hưởng lợi từ việc tăng

vốn FDI cho nền kinh tế của họ.

3 Borensztein 1998 Quốc gia có thị trường tài chính phát triển

tốt không chỉ có thể thu hút được dòng vốn

16

FDI cao hơn mà còn cho phép các nước

tiếp nhận có được lợi nhuận lớn hơn.

Quốc gia có thị trường tài chính phát triển 4 Bengoa 2003

tốt không chỉ có thể thu hút được dòng vốn

FDI cao hơn mà còn cho phép các nước

tiếp nhận có được lợi nhuận lớn hơn.

5 Baharom Shah 2006 FDI thúc đẩy tăng trưởng và tác động của

và Thanoon nó được thể hiện cả trong ngắn hạn và dài

hạn.

6 Anwar và 2010 Thành tựu trong sự phát triển của kinh tế

Nguyen Việt Nam phụ thuộc vào đóng góp của khu

vực FDI.

7 Vu 2006 FDI có tác động tích cực và trực tiếp đến

tăng trưởng kinh tế Việt Nam cũng như tác

động gián tiếp thông qua việc gia tăng

năng suất lao động

2.2.1.2 Các nghiên cứu ủng hộ quan điểm đầu tư không có tác động đến

tăng trưởng kinh tế

Mặt khác, một số tác giả cho rằng FDI có thể không ảnh hưởng đến tăng

trưởng, mối quan hệ nhân quả giữa hai biến không tồn tại, hỗ trợ cho giả thuyết trung

lập của Hồi giáo. Chowdhury và Mavrotas (2003) đã kiểm tra mối quan hệ ngẫu nhiên

giữa FDI và tăng trưởng kinh tế đối với Chile, Malaysia và Thái Lan trong giai đoạn

1969 đến 2000 và kết quả nghiên cứu thực nghiệm của họ chỉ ra rằng trong khi đối

với cả Malaysia và Thái Lan, có một bằng chứng mạnh mẽ về mối tương quan hai

chiều giữa hai biến thì trong trường hợp của Chile, tác giả không tìm thấy bất cứ mối

17

quan hệ nào. Hanson (2001) cũng lập luận rằng bằng chứng cho thấy FDI tạo ra sự

lan tỏa tích cực đối với nước tiếp nhận khá yếu.

Chakraborty và Basu (2002) ước tính mô hình VECM cho dữ liệu từ 1074 –

1996 cho Ấn Độ nhận thấy dường như FDI không có tác động đáng kể trong quá trình

điều chỉnh ngắn hạn của GDP. Hermes và Lensink (2003) sử dụng số liệu của 67

nước công nghiệp từ năm 1970 - 1995 và mô hình hồi quy để cho ra cùng một kết

quả.

Tương tự, Sarkar (2007) phân tích nhóm 16 quốc gia có GDP bình quân đầu

người trung bình và phụ thuộc thương mại cao. Trong phần lớn các trường hợp, tác

giả quan sát không có mối quan hệ lâu dài giữa FDI và GDP bất kể các quốc gia này

đóng cửa hay mở (được đo bằng tỷ lệ thương mại trong GDP của họ) và nghèo hay

giàu (được đo bằng GDP trên mỗi đầu người).

Bảng 2.2 Tóm tắt các nghiên cứu ủng hộ quan điểm đầu tư không có tác động

đến tăng trưởng kinh tế.

STT Tác giả Năm nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

1 Chowdhury và 2003 Nghiên cứu tại Chile, Malaysia và Thái Lan

Mavrotas trong giai đoạn 1969 đến 2000.

Kết quả khẳng định mối tương quan hai

chiều giữa hai biến ở Malaysia và Thái Lan.

Đối với trường hợp của Chile, tác giả không

tìm thấy bất cứ mối quan hệ nào.

2 Hanson 2001 FDI tạo ra sự lan tỏa tích cực đối với nước

tiếp nhận khá yếu.

18

3 Chakraborty và 2002 Nghiên cứu tại Ấn Độ với dữ liệu từ 1074 –

Basu 1996 cho thấy dường như FDI không có tác

động đáng kể trong quá trình điều chỉnh

ngắn hạn của GDP.

4 Hermes và 2003 Nghiên cứu tại 67 nước công nghiệp từ năm

Lensink 1970 - 1995 và kết quả cho thấy dường như

FDI không có tác động đáng kể trong quá

trình điều chỉnh ngắn hạn của GDP.

5 Sarkar 2007 Nghiên cứu 16 quốc gia có GDP bình quân

đầu người trung bình và phụ thuộc thương

mại cao. Kết quả không có mối quan hệ lâu

dài giữa FDI và GDP bất kể các quốc gia

này đóng cửa hay mở (được đo bằng tỷ lệ

thương mại trong GDP của họ) và nghèo

hay giàu (được đo bằng GDP trên mỗi đầu

người).

2.2.1.3 Các nghiên cứu ủng hộ quan điểm đầu tư có tác động tiêu cực

đến tăng trưởng kinh tế

Một số tác giả thảo luận rằng FDI có thể có tác động bất lợi đến GDP do các

cơ chế can thiệp tùy thuộc từng quốc gia. Trong nghiên cứu đã đề cập trước đó của

Sarkar (2007), tác giả cho thấy 4 trong 16 quốc gia lấy mẫu cho bằng chứng về tác

động tiêu cực đến từ FDI. Các nghiên cứu thực nghiệm của Alschuler (1976) và

Bornschier (1978) thấy rằng FDI, viện trợ nước ngoài và thương mại quốc tế có tác

19

động lâu dài là làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế và gia tăng bất bình đẳng, xảy ra

hiệu ứng lấn át.

Nghiên cứu về đầu tư trong nước và nước ngoài, Kentor (1998) đã tính toán

sự phụ thuộc của nước tiếp nhận vào vốn nước ngoài và cho thấy các nước có sự phụ

thuộc tương đối cao vào vốn nước ngoài sẽ tăng trưởng chậm hơn so với các nước ít

phụ thuộc hơn, nghiên cứu từ năm 1940 đến 1990, cũng hỗ trợ những phát hiện trước

đó của Dixon và Boswell (1996). Tác giả lập luận rằng đầu tư nước ngoài có tác động

tích cực ban đầu đến tăng trưởng, nhưng về lâu dài sự phụ thuộc vào đầu tư nước

ngoài tác động tiêu cực đến tăng trưởng, bởi vì các tác động tiêu cực như thất nghiệp,

đô thị hóa quá mức và bất bình đẳng thu nhập kéo theo.

Khaliq (2007) nghiên cứu sâu hơn cho nền kinh tế Indonesia trong các lĩnh

vực khác nhau, sử dụng dữ liệu dòng vốn FDI trong giai đoạn 1997 - 2006. Điều thú

vị là, FDI trong lĩnh vực khai thác có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Vu

(2006) đã đưa ra kết luận tương tự trong bài nghiên cứu và đặt ra nghi ngờ về lợi ích

chung của dòng vốn FDI.

Bảng 2.3 Tóm tắt các nghiên cứu ủng hộ quan điểm đầu tư có tác động tiêu

cực đến tăng trưởng kinh tế.

STT Tác giả Năm nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

1 Sarkar 2007 Kết quả cho thấy 4 trong 16 quốc gia lấy

mẫu nghiên cứu cho bằng chứng về tác

động tiêu cực đến từ FDI đến tăng trưởng

kinh tế.

2 Alschuler 1976 và 1978 FDI, viện trợ nước ngoài và thương mại

(1976) quốc tế có tác động lâu dài là làm giảm tốc

20

Bornschier độ tăng trưởng kinh tế và gia tăng bất bình

(1978) đẳng, xảy ra hiệu ứng lấn át.

3 Kentor 1998 Các nước có sự phụ thuộc tương đối cao vào

vốn nước ngoài sẽ tăng trưởng chậm hơn so

với các nước ít phụ thuộc hơn.

4 Khaliq 2007 Nghiên cứu ở Indonesia trong giai đoạn

1997 – 2006 với kết quả FDI trong lĩnh vực

khai thác có tác động tiêu cực đến tăng

trưởng kinh tế.

5 Vu 2006 Nghi ngờ về lợi ích chung của dòng vốn

FDI đến tăng trưởng kinh tế.

2.2.2 Các nghiên cứu về mối tương quan giữa xuất khẩu và phát triển

kinh tế

Mối quan hệ giữa hai yếu tố xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế đã được nhiều

nhà nghiên cứu rất nhiều trong những bài nghiên cứu thực nghiệm. Tuy nhiên bằng

chứng lại cho thấy mối quan hệ này khá đa dạng. Có những nghiên cứu cho thấy sự

tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, cũng có những

nghiên cứu cho rằng giữa hai nhân tố này không tồn tại bất kỳ mối quan hệ nào.

2.2.2.1 Các nghiên cứu ủng hộ quan điểm tăng trưởng kinh tế không

dựa vào xuất khẩu

Các nhà nghiên cứu thực nghiệm cho rằng, đẩy mạnh xuất khẩu chưa chắc dẫn

đến kết quả tốc độ tăng trưởng GDP đạt được sẽ cao hơn khi các điều kiện khác không

đổi, hoặc một số điều kiện khác không được thỏa mãn. Có nhiều nghiên cứu đã chỉ

ra vai trò mờ nhạt của xuất khẩu đối với tăng trưởng GDP ở một số quốc gia nghiên

cứu. Và Trên thực tế chưa có nghiên cứu nào chỉ ra được tác động tiêu cực giữa xuất

21

khẩu và tăng trưởng, chỉ có một số ít nghiên cứu chỉ ra rằng không tồn tại mối quan

hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế.

Tác giả Richards (2001) đã nghiên cứu tại quốc gia Paraguay- một quốc gia

có tốc độ tăng trưởng chậm trong những năm 1990, mặc dù giai đoạn trước đó đã đạt

được tốc độ tăng trưởng cao giai đoạn 1970-1980. Ông cho rằng tốc độ gia tăng xuất

khẩu của Paraguay không được ổn định như tốc độ tăng trưởng kinh tế vì các lý do

liên quan đến chính trị và kinh tế. Tác động của xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế ở

Paraguay còn rất hạn chế. Mặc dù gần đây mới có sự góp mặt của xuất khẩu và sản

xuất có liên quan tới xuất khẩu ở Paraguay trong các hoạt động phát triển kinh tế, vẫn

không thể khẳng định rằng xuất khẩu “đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với việc

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn như được hiểu trong giả định tăng trưởng kinh

tế nhờ xuất khẩu”

Các tác giả Jung và Marshall (1985) với quan điểm chưa thật sự tin vào việc

xuất khẩu thúc đẩy phát triển kinh tế với bằng chứng nghiên cứu từ 36 nước, hầu hết

ở Nam Mỹ và một số nước ở châu Á, châu Phi và châu Âu. Họ phát hiện ra rằng chỉ

có bốn nước (Indonesia, Ai Cập, Costa Rica và Ecuador) có nền kinh tế phát triển

nhờ xuất khẩu tăng trưởng. Theo họ, “bằng chứng về tăng trưởng xuất khẩu dẫn đến

tăng trưởng kinh tế không thuyết phục bằng những nghiên cứu thống kê trước đó”.

Tuy nhiên, họ cũng khuyến nghị độc giả không nên đi quá xa với những kết quả

nghiên cứu này.

Nhiều tác giả cũng nghiên cứu ở thị trường Việt Nam như tác giả Phan Minh

Ngọc và các cộng sự (2003) đã có nghiên cứu “Export and LongRun Growth in

Vietnam, 1975-2001” (Xuất khẩu và tăng trưởng trong dài hạn ở Việt Nam: 1975-

2001). Nhóm tác giả đã sử dụng các mô hình kinh tế lượng tiêu biểu khác nhau với

các kỹ thuật chuỗi thời gian hiện đại để đo lường trực tiếp đóng góp của xuất khẩu

vào tăng trưởng GDP trong suốt thời kỳ nghiên cứu. Các tác giả tách bạch xuất khẩu

khỏi ảnh hưởng của các nhân tố khác như đầu tư và lao động. Nghiên cứu đã kết luận

rằng chính cải cách và hội nhập là nhân tố tạo ra sự bùng nổ của xuất khẩu, hay nói

cách khác chưa có bằng chứng rõ ràng trong phân tích định lượng về việc tăng cường

22

xuất khẩu đã kích thích sự phát triển của các khu vực khác trong nền kinh tế Việt

Nam. Khái quát đơn giản hơn, là tăng trưởng khu vực sản xuất hướng xuất khẩu rất

có thể chỉ làm giảm tăng trưởng của khu vực sản xuất phi xuất khẩu (hướng thị trường

nội địa), bởi các nguồn lực khan hiếm đã bị hút mạnh về khu vực xuất khẩu, dẫn đến

tăng trưởng GDP của toàn nền kinh tế không thay đổi.

Bảng 2.4 Tóm tắt các nghiên cứu ủng hộ quan điểm tăng trưởng kinh tế không

dựa vào xuất khẩu.

STT Tác giả Năm Kết quả nghiên cứu

nghiên cứu

1 Richards 2001 Nghiên cứu ở Paraguay- một quốc gia có tốc

độ tăng trưởng chậm trong những năm 1990

với kết luận tác động của xuất khẩu đến tăng

trưởng kinh tế ở Paraguay còn rất hạn chế.

2 Jung và Marshall 1985 Nghiên cứu ở 36 nước, hầu hết ở Nam Mỹ

và một số nước ở châu Á, châu Phi và châu

Âu. Họ phát hiện ra rằng chỉ có bốn nước

(Indonesia, Ai Cập, Costa Rica và Ecuador)

có nền kinh tế phát triển nhờ xuất khẩu tăng

trưởng.

3 Phan Minh Ngọc và 2003 Nghiên cứu tại Việt Nam từ năm 1975-2001

các cộng sự với kết luận chưa có bằng chứng rõ ràng

trong phân tích định lượng về việc tăng

cường xuất khẩu đã kích thích sự phát triển

của các khu vực khác trong nền kinh tế Việt

Nam

23

2.2.2.2 Các nghiên cứu ủng hộ quan điểm xuất khẩu có tác động tích

cực đến tăng trưởng kinh tế.

Các nhà kinh tế học tiền bối như Adam Smith và David Ricardo, và được nối

tiếp gần đây nhất bởi một loạt công trình lý thuyết của các nhà kinh tế học nổi danh

khác như Romer, Grossman, Helpman, Baldwin, Feder và Forslid, ...là những công

trình lý thuyết mở đường cho việc hiểu và phân tích mối quan hệ giữa xuất khẩu và

tăng trưởng một cách có hệ thống và có cơ sở khoa học. Xuất phát từ đó đã có nhiều

nghiên cứu thực chứng này có xu hướng khẳng định rằng xuất khẩu có mối liên hệ

tích cực với tăng trưởng kinh tế.

Gylfason (1999) khẳng định xuất khẩu có thể được coi là động lực chính thúc

đẩy kinh tế phát triển kể cả trực tiếp và gián tiếp vì một mặt chúng là một phần của

sản xuất, mặt khác chúng thúc đẩy nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và vốn, do đó cũng

du nhập những ý tưởng và tri thức mới.

Sharma và Panagiotidis (2005) tin rằng xuất khẩu là một trong những yếu tố

quyết định tăng trưởng kinh tế. Khẳng định này càng được thể hiện rõ khi không tính

đến những yếu tố tích cực bên ngoài như các yếu tố phi xuất khẩu, việc áp dụng các

hình thức quản lý hiệu quả hơn, việc cải tiến kỹ thuật sản xuất, tăng tính kinh tế theo

quy mô và khả năng tạo lợi thế so sánh rõ rệt. Các tác giả cũng nhất trí rằng “việc mở

rộng xuất khẩu, dù không tính đến các yếu tố khác” sẽ có tác động tích cực lên toàn

bộ nền kinh tế.

Feder (2002) có quan điểm tương đồng với hai quan điểm nêu trên. Ông công

nhận rằng xuất khẩu giúp kinh tế tăng trưởng theo nhiều cách: “năng lực được sử

dụng lớn hơn, tính kinh tế theo quy mô lớn hơn, động cơ phát triển công nghệ lớn

hơn và áp lực cạnh tranh quốc tế lớn hơn, từ đó dẫn tới quản lý hiệu quả hơn”. Những

yếu tố này cũng đem lại lợi ích cho khu vực không xuất khẩu.

Đối với các nước thuộc OPEC, xuất khẩu dầu mỏ là động cơ chính thúc đẩy

phát triển kinh tế. Al-Yousif (1997) đã xem xét mối quan hệ giữa xuất khẩu và dầu

mỏ ở bốn nước thuộc khu vực Vịnh Arab, đó là Arab Saudi, Kuwait, các Tiểu Vương

24

quốc Arab Thống nhất (UAE) và Oman trong khoản thời gian 1973-1993. Bốn quốc

gia này xuất khẩu phần lớn các sản phẩm dầu mỏ và sử dụng giá trị thu được vào mua

các mặt hàng tiêu dùng, thuê nhân công, ... với tỷ lệ xuất khẩu/GDP của bốn quốc gia

khá cao và có giá trị lần lượt là 42%, 53%, 70% và 47%. Kết quả thực nghiệm cho

thấy “xuất khẩu có một vai trò tích cực và quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của

bốn nước thuộc khu vực Vịnh Arab.”

Nhiều nước khác thuộc khu vực châu Á cũng đã thu hút sự quan tâm của nhiều

nhà kinh tế học, trong đó có vấn đề phát triển kinh tế liên quan tới xuất khẩu. Trước

tiên phải kể tới nghiên cứu của Rahman và Mustafa (1997) về 13 nước thuộc khu vực

châu Á (Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Sri Lanka, Nepal, Nhật Bản, Trung Quốc,

Indonesia, Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore, Philippines và Malaysia). Ekanayake

(1999) cũng nghiên cứu 8 quốc gia đang phát triển ở châu Á, gồm Ấn Độ, Indonesia,

Hàn Quốc, Malaysia, Pakistan, Philippines, Sri Lanka và Thái Lan. Hai nghiên cứu

này không những chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh

tế mà còn thấy rằng xuất khẩu phát triển thì kinh tế mới tăng trưởng. Những kết luận

này có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách. Rahman và Mustafa đề xuất là các quốc gia

nên có những chu kỳ ngắn hạn và dài hạn trong đó nhấn mạnh tới chính sách phát

triển kinh tế nhanh hơn và xuất khẩu nhiều hơn. Nhìn chung, điều đó có nghĩa là tùy

vào mối quan hệ nhân quả giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, mỗi nước sẽ cần

đưa ra những chính sách phù hợp

Ibrahim (2002) đã nghiên cứu 6 quốc gia và vùng lãnh thổ: Hồng Kông, Hàn

Quốc, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và “tính toán cho thấy những khác

biệt ở 6 nền kinh tế này khi sản lượng xuất khẩu tăng lên”. Hơn nữa, nghiên cứu cũng

đưa ra đề xuất về mối quan hệ giữa tăng giá trị xuất khẩu và quy mô định hướng

thương mại của một quốc gia, cũng như mức độ sản xuất. Một điều quan trọng là,

hướng phát triển ra phạm vi ngoài quốc gia ở mức độ lớn hoặc trung bình, cơ cấu

xuất khẩu đa dạng và sản phẩm xuất khẩu có chất lượng cao rõ ràng đồng nghĩa với

việc tạo ra những tác động tích cực từ bên ngoài đối với khu vực không xuất khẩu.

Những kết quả này cũng được khẳng định trong Sharma và Panagiotidis (2005) đối

25

với trường hợp Ấn Độ. Hầu hết các nước châu Á nêu trên đều là các nước đang phát

triển hoặc kém phát triển, đó cũng là trọng tâm nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu

quan tâm tới các nước kém phát triển.

Tóm lại, có thể khẳng định hầu hết các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng

tăng xuất khẩu là một trong những yếu tố chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế (tức là

giả thiết tăng trưởng dựa vào xuất khẩu). Lý thuyết này dựa vào tiền đề cho rằng tăng

xuất khẩu có thể ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế thông quan một số kênh. Thứ

nhất, ngành xuất khẩu có thể ảnh hưởng tới các ngành phi xuất khẩu thông qua tác

động bên ngoài tích cực. Hơn nữa, mở rộng xuất khẩu sẽ tăng tính hiệu quả của nền

kinh tế dựa vào quy mô. Ngoài ra, xuất khẩu có thể làm giảm khó khăn về ngoại tệ

và do đó có thể giúp các nước tiếp cận với thị trường toàn cầu dễ dàng hơn. Cuối

cùng, những lập luận này gần đây đã được hỗ trợ nhờ cơ sở lý luận về thuyết tăng

trưởng “nội sinh”, trong đó nhấn mạnh rằng xuất khẩu có thể thúc đẩy tăng trưởng

dài hạn vì sẽ thúc đẩy phát triển công nghệ và học hỏi kinh nghiệm từ các nước khác.

Bảng 2.5 Tóm tắt các nghiên cứu ủng hộ quan điểm tăng trưởng kinh tế không

dựa vào xuất khẩu

STT Tác giả Năm Kết quả nghiên cứu

nghiên cứu

1 Gylfason (1999) 2001 Xuất khẩu có thể được coi là động lực chính

thúc đẩy kinh tế phát triển kể cả trực tiếp và

gián tiếp vì một mặt chúng là một phần của

sản xuất, mặt khác chúng thúc đẩy nhập khẩu

hàng hóa, dịch vụ và vốn, do đó cũng du

nhập những ý tưởng và tri thức mới.

2 Sharma và 2005 Xuất khẩu là một trong những yếu tố quyết

Panagiotidis định tăng trưởng kinh tế.

26

3 Feder 2002 Xuất khẩu là một trong những yếu tố quyết

định tăng trưởng kinh tế.

4 Al-Yousif 1997 Nghiên cứu tại bốn nước thuộc khu vực Vịnh

Arab, đó là Arab Saudi, Kuwait, các Tiểu

Vương quốc Arab Thống nhất (UAE) và

Oman trong khoản thời gian 1973-1993. Kết

quả “xuất khẩu có một vai trò tích cực và

quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của

bốn nước thuộc khu vực Vịnh Arab.”

5 Rahman và 1997 Nghiên cứu tại 13 nước thuộc khu vực châu

Mustafa Á (Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Sri Lanka,

Nepal, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia,

Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore, Philippines

và Malaysia). Kết quả không những chỉ ra

mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa xuất khẩu và

tăng trưởng kinh tế mà còn thấy rằng xuất

khẩu phát triển thì kinh tế mới tăng trưởng.

6 Ekanayake 1999 Nghiên cứu 8 quốc gia đang phát triển ở châu

Á, gồm Ấn Độ, Indonesia, Hàn Quốc,

Malaysia, Pakistan, Philippines, Sri Lanka

và Thái Lan. Kết quả không những chỉ ra

mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa xuất khẩu và

tăng trưởng kinh tế mà còn thấy rằng xuất

khẩu phát triển thì kinh tế mới tăng trưởng.

7 Ibrahim 2002 Nghiên cứu 6 quốc gia và vùng lãnh thổ:

Hồng Kông, Hàn Quốc, Malaysia,

27

Philippines, Singapore, Thái Lan và “tính

toán cho thấy những khác biệt ở 6 nền kinh

tế này khi sản lượng xuất khẩu tăng lên”.

8 Sharma và 2005 Nghiên cứu tại Ấn Độ với kết quả khẳng

Panagiotidis định tầm quan trọng của xuất khẩu đối với

tăng trưởng kinh tế

2.2.3 Các nghiên cứu về mối tương quan giữa xuất khẩu, đầu tư trực

tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế

Có một loạt các nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra tác động của FDI, xuất khẩu

đối với tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa các biến này, được kiểm tra bằng

nhiều cách tiếp cận khác nhau. Kết quả của các nghiên cứu riêng lẻ khác nhau, phụ

thuộc vào khoảng thời gian được chọn, dữ liệu được xử lý, các biến khác có trong mô

hình hoặc nó phụ thuộc vào các phương pháp kinh tế lượng.

Nhiều tài liệu nghiên cứu cho thấy rằng FDI và thương mại quốc tế đóng góp

tích cực vào tăng trưởng kinh tế. Arellano và Bond (1998) xây dựng và ước tính ba

phương trình liên quan đến GDP, EXP và FDI để xác định các yếu tố quyết định của

biến tương ứng. Tác giả xác nhận tăng trưởng kinh tế Trung Quốc có đóng góp không

nhỏ từ EXP và FDI. Đầu tiên, chính sách của Trung Quốc chuyển từ tự lực hoặc thay

thế nhập khẩu sang đẩy mạnh xuất khẩu hoặc mở cửa vì cải cách kinh tế đã đóng một

vai trò quan trọng trong thành công kinh tế. Thứ hai, FDI rất quan trọng trong phát

triển kinh tế, không chỉ vì nó tạo ra khoảng cách đầu tư vào các nền kinh tế tiếp nhận,

mà quan trọng hơn là vì nó mang theo công nghệ mới và thông lệ kinh doanh quốc tế

cho các nước đang phát triển.

Bằng phương pháp tiếp cận đồng liên kết Johansen và kiểm định Granger,

Fabry (2001) đã sử dụng mẫu các quốc gia từ Trung và Đông Âu để nghiên cứu. Tác

động của FDI đến GDP đã được chứng minh ở Albania và Nga. Ngược lại, tác động

28

của GDP đối với FDI đã được chứng minh trong trường hợp Hungary, Ba Lan và

Romania. Tác giả tuyên bố vào cuối nghiên cứu rằng EXP có tác động mạnh mẽ hơn

đến GDP so với FDI ở Trung, Đông Âu và ngược lại.

Pelinescu và Radulescu (2009) làm rõ tác động của FDI đến GDP ở Romania.

Tác giả sử dụng dữ liệu theo quý bằng logarit tự nhiên và chúng được điều chỉnh theo

mùa, trong giai đoạn từ 2001 đến 2009. Nghiên cứu kết luận FDI có ảnh hưởng nhẹ,

tuy nhiên tích cực đến cả GDP và EXP. Hơn nữa, họ tuyên bố rằng để có tác động

FDI tích cực mạnh mẽ hơn cần theo dõi trong khoảng thời gian dài. Tương tự,

Mehrara và cộng sự (2014) đã kết luận nghiên cứu về các quốc gia đang phát triển

trong những năm từ 1980 đến năm 2008 thành ba phần. Đầu tiên, FDI tác động đến

GDP và nền kinh tế cũng có tác động thu hút FDI. Thứ hai, xác nhận sự hiện diện của

nhân quả một chiều theo hướng từ xuất khẩu sang GDP. Thứ ba, không có bất kỳ

quan hệ nhân quả nào chạy từ FDI hoặc GDP sang xuất khẩu trong ngắn hạn hay

thậm chí là dài hạn.

Nghiên cứu gần đây nhất, Kankou Hadia Fofana (2018) xem xét mối quan hệ

nhân quả năng động giữa chuỗi GDP, FDI, tỷ giá hối đoái, vốn, lao động và xuất khẩu

bằng cách sử dụng dữ liệu của 16 quốc gia Tây Phi từ 1980 - 2014. Kết quả cho thấy

có mối liên kết giữa các biến được chỉ định trong mô hình khi GDP thực tế bình quân

đầu người là biến phụ thuộc. FDI và xuất khẩu là hai yếu tố quan trọng giúp nâng cao

hiệu quả của kinh tế ở Tây Phi. Kết quả quan hệ nhân quả Granger - VECM cho thấy

không thể tìm thấy mối quan hệ nhân quả đáng kể giữa FDI và xuất khẩu sang tăng

trưởng kinh tế hoặc ngược lại trong ngắn hạn.

Các tài liệu có sẵn trong lĩnh vực này ở Việt Nam cũng bao gồm các kết quả

ở nhiều hướng khác nhau. Seng (2016) sử dụng dữ liệu bảng điều khiển cho 21 quốc

gia châu Á và nhận thấy rằng mức tăng 1% trong FDI và EXP đã dẫn đến tăng trưởng

kinh tế của Việt Nam lần lượt là 0,336% và 1,438%. Tương tự, sử dụng dữ liệu chuỗi

hàng năm từ 1990 - 2013 cho phân tích đồng liên kết, Trinh và Nguyen (2015) nhận

thấy rằng mức tăng 1% của FDI có liên quan đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam tăng

29

0,24% trong dài hạn. Trong khi Seng (2016) nhận thấy rằng kết quả xuất khẩu tăng

1% trong tăng trưởng dài hạn 1,438%, thì mô hình 2-VAR của Phạm (2008) chỉ ra

rằng tác động của xuất khẩu đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam dường như là rất

nhỏ.

Nghiên cứu của Nhung (2017) nhằm mục đích nghiên cứu tác động ngắn hạn

và dài hạn của đầu tư và xuất khẩu trực tiếp nước ngoài đến GDP của Việt Nam trong

giai đoạn 1986 - 2015. Về lâu dài, FDI có tác động tích cực đáng kể đến tăng trưởng

kinh tế của Việt Nam trong khi hiệu ứng xuất khẩu là tiêu cực. Tác động ngắn hạn

được kiểm tra bằng cách triển khai mô hình sửa lỗi ARDL, sau đó cho thấy rằng FDI

và xuất khẩu không thể hiện bất kỳ tác động nào đến GDP của Việt Nam trong ngắn

hạn. Điều này ngụ ý rằng có thể mất nhiều thời gian để FDI và EXP ảnh hưởng đến

tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.

Nói chung, các tài liệu thực nghiệm cho thấy rằng mối quan hệ nhân quả phụ thuộc

vào các phương pháp kinh tế lượng và thời gian nghiên cứu được thực hiện. Các kết

quả có thể là quan hệ nhân quả đơn hướng, quan hệ nhân quả hai chiều hoặc không

có quan hệ nhân quả. Trong mọi trường hợp, kết quả dường như cho thấy mối quan

hệ tích cực giữa xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế và FDI.

Bảng 2.6 Tóm tắt các nghiên cứu về mối quan hệ tương quan giữa FDI, xuất

khẩu và tăng trưởng kinh tế.

STT Tác giả Năm Kết quả nghiên cứu

nghiên cứu

1 Arellano và Bond 1998 Tác giả xác nhận tăng trưởng kinh tế Trung

Quốc có đóng góp không nhỏ từ EXP và

FDI.

2 Fabry 2001 Nghiên cứu tại các quốc gia từ Trung và

Đông Âu với kết luận FDI tác động đến GDP

30

ở Albania và Nga. GDP tác động đối với FDI

ở Hungary, Ba Lan và Romania. EXP có tác

động mạnh mẽ hơn đến GDP so với FDI ở

Trung, Đông Âu và ngược lại.

3 Pelinescu và 2009 Nghiên cứu tác động của FDI đến GDP ở

Radulescu Romania trong giai đoạn từ 2001 đến 2009.

Nghiên cứu kết luận FDI có ảnh hưởng nhẹ,

tuy nhiên tích cực đến cả GDP và EXP.

4 Mehrara và cộng 2014 Nghiên cứu về các quốc gia đang phát triển

sự trong những năm từ 1980 đến năm 2008

thành ba phần. Đầu tiên, FDI tác động đến

GDP và nền kinh tế cũng có tác động thu hút

FDI. Thứ hai, xác nhận sự hiện diện của

nhân quả một chiều theo hướng từ xuất khẩu

sang GDP. Thứ ba, không có bất kỳ quan hệ

nhân quả nào chạy từ FDI hoặc GDP sang

xuất khẩu trong ngắn hạn hay thậm chí là dài

hạn.

5 Kankou Hadia 2018 Nghiên cứu tại 16 quốc gia Tây Phi từ 1980

Fofana - 2014. Kết quả cho thấy không thể tìm thấy

mối quan hệ nhân quả đáng kể giữa FDI và

xuất khẩu sang tăng trưởng kinh tế hoặc

ngược lại trong ngắn hạn.

31

6 Seng 2016 Nghiên cứu tại 21 quốc gia châu Á và nhận

thấy rằng mức tăng 1% trong FDI và EXP đã

dẫn đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

lần lượt là 0,336% và 1,438%.

7 Trinh và Nguyen 2015 Nghiên cứu tại Việt Nam từ 1990 - 2013

nhận thấy rằng mức tăng 1% của FDI có liên

quan đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

tăng 0,24% trong dài hạn.

8 Seng 2016 Nhận thấy rằng kết quả xuất khẩu tăng 1%

trong tăng trưởng dài hạn 1,438.

9 Nhung 2017 Nghiên cứu tại Việt Nam trong giai đoạn

1986 - 2015. Về lâu dài, FDI có tác động tích

cực đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của Việt

Nam trong khi hiệu ứng xuất khẩu là tiêu

cực. FDI và xuất khẩu không thể hiện bất kỳ

tác động nào đến GDP của Việt Nam trong

ngắn hạn..

32

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Mô tả các biến

Các biến trong bài nghiên cứu dựa trên tiếp cận của khung lý thuyết được phát

triển bởi Hsiao và Hsiao (2006) và Sahoo và Mathiyazhagan (2003) khi nghiên cứu

về mối quan hệ giữa FDI, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế GDP. Dữ liệu được thu

thập từ World Bank (2018) từ giai đoạn 1986 đến 2017. Với các biến được mô tả như

sau:

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội thực tế trên đầu người.

FDI: Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được tính bằng dòng vốn ròng( cán

cân thanh toán)

EPX: Xuất khẩu thực của hàng hóa và dịch vụ.

Các biến này đều được tính bằng đồng Đôla Mỹ, được điều chỉnh theo mức độ

giảm phát của GDP.

Bảng 3.1

Thống kê mô tả các biến nghiên cứu (giai đoạn 1986 - 2017).

Độ lệch Biến Trung bình Trung vị Lớn nhất Nhỏ nhất chuẩn

LGDP 24.4994 24.3026 26.1339 22.5627 1.04424

Việt Nam LEXP 23.6778 23.6456 26.1497 20.7263 1.62461

LFDI 20.8135 21.3441 23.3694 10.5966 2.78785

LGDP 27.2248 26.9243 28.5868 26.2272 0.78943

Ấn Độ

LEXP 25.2303 24.9237 26.9285 23.2804 1.23845

33

LFDI 22.0540 22.1923 24.5178 18.1133 2.08896

LGDP 28.1597 27.9699 30.1355 26.3326 1.27292

Trung LEXP 26.5721 26.4303 28.5323 23.9891 1.52405 Quốc

LFDI 24.5470 24.6347 26.3963 21.3518 1.56063

Nguồn: Tính toán của tác giả

Mô hình tuyến tính giữa GDP, EXP và FDI được xác định như sau:

(3.1) lGDPt = β0 + β1lEXPt + β2lFDIt + ℰt

Trong đó:

𝑙𝐺𝐷𝑃𝑡: log nepe của giá trị GDP tại thời điểm t

𝑙𝐸𝑋𝑃𝑡: log nepe của giá trị EXP tại thời điểm t

𝑙𝐹𝐷𝐼𝑡: log nepe của giá trị FDI tại thời điểm t

Các biến LGDP, LEX và LFDI có các giá trị tuyệt đối lớn và rất biến động.

Do đó, tác giả lấy logarit tự nhiên để làm trơn chuỗi dữ liệu và chắn chắn cho mô

hình tuyến tính (Shawa and Shen, 2013)

3.2 Phương pháp định lượng

Bài viết sử dụng phương pháp kiểm định đồng tích hợp được đề xuất bởi

Perasan (xem Perasan và cộng sự, 2001) là mô hình độ trễ phân phối tự hồi quy

(Autoregressive Distributed Lag: ARDL). ARDL là sự kết hợp giữa mô hình VAR (tự

hồi quy vector) và mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS).

Mục đích của phương pháp này là nghiên cứu tác động của các biến độc lập

đến các biến phụ thuộc.

Lý do cho việc chọn phương ARDL được giải thích như sau:

+Theo (Aydin, 2000), ARDL được xem là mô hình thành công, linh hoạt và

dễ sử dụng cho việc phân tích các chuỗi thời gian đa biến. Theo (Pesaran và cộng sự,

34

2000), Mô hình ARDL cho kết quả đáng tin cậy khi phân tích liên kết mặc dù dữ liệu

mẫu hạn chế.

+ ARDL chỉ sử dụng một dạng phương trình rút gọn duy nhất , khác với các

phương pháp khác như phương pháp đồng liên kết của Engle và Granger (1987),

Johansen và Juselius (1990) phải dùng hệ phương trình

+ ARDL không đòi hỏi phải có những kiểm tra chính xác về trình tự liên kết

của các chuỗi thời gian miễn là bậc tích hợp không quá hai là được. Các phương pháp

đó đòi hỏi tất cả các chuỗi thời gian đều phải cùng tích hợp về bậc một.

+Phương pháp ARDL thử nghiệm kiểm tra mối quan hệ dài hạn giữa các biến,

bất kể các biến hồi quy là I(0) hay I(1), Bằng cách này, mô hình ARDL tránh được

vấn đề về dữ liệu chuỗi thời gian không cố định.

+Với ARDL, các biến khác nhau có thể có độ trễ tối ưu khác nhau, điều mà

các mô hình khác không đáp ứng được

Theo Gurajati (2003) và Nguyễn Quang Dong & Nguyễn Thị Minh (2012), để

sử dụng phương pháp ARDL, bắt buột phải thỏa các điều kiện sau:

+Các biến chuỗi thời gian phải có tính dừng.

+Độ trễ phải xác định được độ trễ tối ưu.

+Mô hình không thừa biến.

+Không có hiện tượng tự tương quan.

+Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi và dạng hàm phù hợp.

Phương trình của ARDL được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ đồng tích hợp

giữa các biến trong chuối dữ liệu, đây là một phương trình ước lượng chung cho ngắn

hạn và dài hạn, tích hợp cùng bậc hoặc không tích hợp cùng bậc. Cũng chính là

phương trình dùng để kiểm tra nghiệm đơn vị. Công thức tuyến tính (3.1) có thể được

𝑝

𝑝

𝑝

viết lại theo mô hình ARDL như sau:

(3.2) Δ𝑙𝐺𝐷𝑃𝑡 = 𝛿0 + ∑ 𝜁𝑖. Δ𝑙𝐺𝐷𝑃𝑡−1 + 𝑖=1 ∑ 𝜃𝑖. Δ𝑙𝐸𝑋𝑃𝑡−1 + 𝑖=0 ∑ 𝜔𝑖. Δ𝑙𝐹𝐷𝐼𝑡−1 𝑖=0

+ 𝜑1. 𝑙𝐺𝐷𝑃𝑡−1 + 𝜑2. 𝑙𝐸𝑋𝑃𝑡−1 + 𝜑3. 𝑙𝐹𝐷𝐼𝑡−1 + 𝜂𝑡

35

Giả thuyết không có mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến cho mô hình

(3.2) là 𝐻0 : 𝜑1 = 𝜑2 = 𝜑3= 0, được so sánh với một giả thuyết thay thế khác, 𝐻1 :

𝜑1 ≠ 𝜑2 ≠ 𝜑3≠ 0. Bác bỏ giả thuyết 𝐻0 sẽ cho kết quả các biến có mối quan hệ dài

hạn.

Giả thuyết 𝐻0 được kiểm tra bằng cách sử dụng số liệu thống kê F và bằng

cách so sánh chúng với các giá trị quan trọng được đặt ra bởi Pesaran và cộng sự

(2001) và Pesaran và Pesaran (1997). Thử nghiệm bao gồm các giới hạn giá trị tới

hạn I(0) và I(1) trong đó một bộ giả sử tất cả các chuỗi là I(0) trong khi một giả định

khác là I(1). Các giá trị tới hạn cho chuỗi I(1) được gọi là các giá trị tới hạn giới hạn

trên, chuỗi I(0) được gọi là các giá trị tới hạn dưới (Pesaran và Smith, 1998). Nếu số

liệu thống kê F nằm trên giới hạn trên, bác bỏ giả thuyết 𝐻0 , cho thấy không có bằng

chứng về mối quan hệ dài hạn giữa các biến, bất kể là I(0) hay I(1). Nếu giá trị thống

kê F giảm xuống dưới giới hạn dưới, không thể bác bỏ 𝐻0 và chấp chận 𝐻1. Nếu số

liệu thống kê F rơi vào khoảng giữa của giới hạn thì không thể đưa ra kết luận.

Trong trường hợp có liên kết dài hạn giữa các biến xem xét, sử dụng mô hình

𝑝

𝑝

𝑝

hiệu chỉnh sai số để ước lượng với phương tình sau:

𝑖=0

Δ𝑙𝐺𝐷𝑃𝑡 = 𝛿0 + ∑ 𝜁𝑖. Δ𝑙𝐺𝐷𝑃𝑡−1 + 𝑖=1 ∑ 𝜃𝑖. Δ𝑙𝐸𝑋𝑃𝑡−1 + ∑ 𝜔𝑖. Δ𝑙𝐹𝐷𝐼𝑡−1 + 𝑖=0

+ 𝛼𝐸𝐶𝑇𝑡−1 + 𝜂𝑡

Trong đó 𝛼 là tốc độ của tham số điều chỉnh để đạt trạng thái cân bằng sau

một cú sốc ngắn hạn. Ngoài ra, tác giả đã tiến hành các kiểm định chẩn đoán khuyết

tật và độ ổn định để chắc chắn về mức độ phù hợp của phương trình ARDL và VECM.

Các xét nghiệm chẩn đoán đã kiểm tra dạng hàm bằng phương pháp kiểm tra RESET

của Ramsey, tuân theo quy luật phân phối chuẩn Jarque-Bera, tự tương quan Include

serial correlation, phương sai và sai số thay đổi Heteroskedasticity. Độ ổn định cấu

trúc được kiểm tra bằng kiểm định tổng tích lũy phần dư – CUSUM và tổng tích lũy

hiệu chỉnh của phần dư – CUSUMSQ. Nếu các sơ đồ của thống kê CUSUM và

36

CUSUMSQ nằm trong giới hạn 5%, giả thuyết 𝐻0 không thể bị bác bỏ và các hệ số

trong hồi quy đã cho là ổn định.

Sau khi chắc chắn về sự ổn định của các biến; mối quan hệ nhân quả giữa các

biến số FDI, EXP và GDP được khám phá thông qua phân tích nhân quả được phát

triển bởi Toda và Yamamoto (1995). Với phương pháp nhân quả Granger của Toda

và Yamamoto (1995), sự ổn định của các biến và sự mối quan hệ dài hạn của chúng

không ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Đây được coi là lợi thế lớn nhất của mô hình

quan hệ nhân quả Toda và Yamamoto. Phương trình (1) biểu diễn theo Toda và

𝑘+𝑑𝑚𝑎𝑥

𝑘+𝑑𝑚𝑎𝑥

Yamamoto (1995) như sau:

𝑖=1

𝑘+𝑑𝑚𝑎𝑥

∑ 𝜃1𝑖. Δ𝑙𝐸𝑋𝑃𝑡−1 𝑙𝐺𝐷𝑃𝑡 = 𝛿1 + ∑ 𝜁1𝑖. Δ𝑙𝐺𝐷𝑃𝑡−1 + 𝑖=1 (3.3)

𝑖=1

𝑘+𝑑𝑚𝑎𝑥

𝑘+𝑑𝑚𝑎𝑥

+ ∑ 𝜔1𝑖. Δ𝑙𝐹𝐷𝐼𝑡−1 + + 𝜂1𝑡

𝑖=1

𝑘+𝑑𝑚𝑎𝑥

∑ 𝜃2𝑖. Δ𝑙𝐸𝑋𝑃𝑡−1 𝑙𝐸𝑋𝑃𝑡 = 𝛿2 + ∑ 𝜁2𝑖. Δ𝑙𝐺𝐷𝑃𝑡−1 + 𝑖=1 (3.4)

𝑖=1

𝑘+𝑑𝑚𝑎𝑥

𝑘+𝑑𝑚𝑎𝑥

+ ∑ 𝜔2𝑖. Δ𝑙𝐹𝐷𝐼𝑡−1 + + 𝜂2𝑡

𝑖=1

𝑘+𝑑𝑚𝑎𝑥

∑ 𝜃3𝑖. Δ𝑙𝐸𝑋𝑃𝑡−1 𝑙𝐹𝐷𝐼𝑡 = 𝛿3 + ∑ 𝜁3𝑖. Δ𝑙𝐺𝐷𝑃𝑡−1 + 𝑖=1 (3.5)

𝑖=1

+ ∑ 𝜔3𝑖. Δ𝑙𝐹𝐷𝐼𝑡−1 + + 𝜂3𝑡

Giá trị 𝑘 trong biểu thức (2), (3) và (4) biểu thị độ trễ tối ưu trong mô hình

VAR và 𝑑𝑚𝑎𝑥 biểu thị giá trị thứ tự tích hợp cao nhất của các biến trong hệ thống.

Điểm quan trọng nhất ở đây là xác định đúng giá trị 𝑘 và 𝑑𝑚𝑎𝑥. Độ trễ tối ưu 𝑘 có thể

37

được xác định bằng Akaike và Schwarz, trong khi 𝑑𝑚𝑎𝑥 được xác định bằng các

phương pháp kiểm nghiệm đơn vị. Sau đó, phân tích quan hệ nhân quả được tìm thấy

bằng cách ước tính mô hình VAR mở rộng.

Các bước thực hiện phương pháp ARDL trong bài nghiên cứu được mô tả như

sau:

+Bước 1: Kiểm tra tính dừng của chuỗi thời gian

Thông thường, dữ liệu chuỗi thời gian thường không dừng do tính xu thế, tính

mùa vụ…Nhưng yêu cầu của mô hình ARDL là chuỗi phải dừng, chuỗi dừng là chuỗi

có trung bình, phương sai, hiệp phương sai không đổi tại mọi thời điểm.

Phương pháp kiểm tra chuỗi dừng được sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị -

unit root cho các biến theo tiêu chuẩn kiểm định Dickey-Fuller (ADF) mở rộng và

Phillips – Perron (PP test).

+Bước 2: Xác định độ trễ tối ưu của mô hình

Các biến kinh tế thông thường có một độ trễ nhất định khi xem xét ảnh hưởng

đến các biến khác. FDI, EXP cũng vậy, ngay tại thời điểm đầu tư/xuất khẩu không

làm sản lượng tăng lên ngay lập tức mà luôn có một độ trễ nhất định. Xác định độ trễ

tối ưu nhằm đánh giá đúng ảnh hưởng của FDI, xuất khẩu đến GDP.

Bài nghiên cứu xác định dựa trên các tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC), tiêu

chuẩn thông tin Schwarz (SC). Độ trễ nào làm cho các thống kê nói trên nhận giá trị

nhỏ nhất thì được xem là độ trễ tối ưu của mô hình.

+Bước 3: Kiểm định mối quan hệ dài hạn của các biến trong mô hình bằng

kiểm định BOUND TEST

Nếu giá trị thống kê F vượt qua giá trị tới hạn trên (upper bound) của bảng

phân phối F-stat do Perasan và cộng sự (2011) phát triển thì giả thuyết H0 bị bác bỏ,

đồng nghĩa với việc tồn tại quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình. Trường hợp

giá trị thống kê F nằm dưới giá trị tới hạn dưới (lower bound) của bảng phân phối F

thì không thể bác bỏ giả thuyết H0. Cuối cùng, nếu giá trị thống kê F nằm giữa giá trị

tới hạn dưới và trên thì không thể kết luận về mối quan hệ giữa các biến.

38

+Bước 4: Sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số VECM để ước lượng những tác

động của các biến số FDI, Xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế.

+Bước 5: Dùng kiểm định chẩn đoán khiếm khuyết và kiểm định độ ổn định

để chắc chắn về mức độ phù hợp, khả năng tương thích của phương trình ARDL và

VECM.

Các kiểm định chẩn đoán khiếm khuyết bao gồm: Kiểm định định tương quan

chuỗi Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: kiểm định phương sai sai số thay

đổi Heteroskedasticity test, kiểm định phân phối chuẩn và kiểm định dạng hàm

Ramsey Reset test.

Kiểm định độ ổn định bằng kiểm định tổng tích lũy phần dư – CUSUM và

tổng tích lũy hiệu chỉnh của phần dư – CUSUMSQ được đề xuất bởi Brown và cộng

sự (1975).

39

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị

Mặc dù khuôn khổ kiểm định nhân quả của Toda-Yamamoto (TY) và kiểm

nghiệm đường bao ARDL có thể áp dụng bất kể thứ tự tích hợp của chuỗi dữ liệu,

kiểm định nghiệm đơn vị vẫn được thực hiện. Nó giúp xác định bậc liên kết của mỗi

biến để chắc rằng không có biến nào trên bậc I(2), sử dụng ARDL là hợp lệ . Bài viết

sử dụng phương pháp Phillips - Perron (1988) (PP) và Dickey - Fuller ADF (1979).

Bảng 4.1 Kết quả kiểm định tính dừng.

Phương pháp ADF Phương pháp PP

Sai phân bậc Sai phân bậc Biến Bậc gốc Bậc gốc nhất nhất

–6.811353 –4.395224 –4.379155 –4.395224 LGDP (0.0000)*** (0.0079)*** (0.0080)*** (0.0079)***

–3.424819 –6.088430 –3.446575 –6.433474 LEX Việt Nam (0.0663) * (0,0001)*** (0.0635) * (0,0000)***

–6.701349 –9.347600 –5.824375 –9.386324 LFDI (0,0000) *** (0,0000)*** (0,0002) *** (0,0000)***

–1.714001 –5.311468 –1.714001 –5.311055 LGDP (0.7208) (0.0009)*** (0.7208) (0.0009)***

–1.775430 –3.766689 –1.474849 –3.807378 LEX Ấn Độ (0.6913) (0.0329)** (0.8167) (0.0301)**

–2.265301 –6.402626 –2.365363 –4.296729 LFDI (0.4393) (0,0001)*** (0.3891) (0,0001)***

40

–1.855937 –3.988029 –2.740700 –4.028977 LGDP (0.6519) (0.0203)** (0.2284) (0.0185)**

–0.412262 –4.676997 –0.715314 –4.676513 Trung LEX (0.9825) (0.0041)*** (0.9629) (0.0041)*** Quốc

–0.847406 –4.043811 –1.100849 –3.877380 LFDI (0.9496) (0.0179)** (0.9127) (0.0259)**

*, ** và *** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Sau khi tiến hành kiểm nghiệm theo cả hai phương pháp, bảng 4.1 cho thấy cả

ba biến đều dừng tại bậc gốc trong trường hợp của Việt Nam, tức các biến là I(0).

Trong khi đối với Ấn Độ và Trung Quốc, phải thực hiện lấy sai phân bậc nhất để thu

được kết quả các biến là chuỗi dừng tại bậc 1. Tóm lại, tất cả biến ở cả ba nước Việt

Nam, Trung Quốc và Ấn Độ đều đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết nghiệm đơn vị tại mức ý

nghĩa 1% hoặc 5%, thu được hỗn hợp các biến số I(0)/I(1), thỏa mãn điều kiện ban

đầu của phương pháp ARDL.

4.2 Kết quả mô hình ARDL

Bước đầu tiên để tiến hành kiểm định đường bao ARDL là xác định độ trễ tối

ưu của mô hình. Dựa trên đánh giá của Pesaran và Shin (1999), tác giả chọn độ trễ

tối ưu là 4 cho cả ba nước do sự phù hợp trong tần suất chuỗi dữ liệu. Theo đó, mô

hình ARDL tối ưu của mỗi nước được chọn tự động theo AIC, ARDL (3, 4, 4) cho

Việt Nam, ARDL (4, 1, 4) cho Ấn Độ và ARDL (4, 4, 4) (Hình 4.1a, b, c).

41

( ( b) a) (a) (b) C

( (c) c)

Hình 4.1a, b, c: Minh họa lần lượt kết quả độ trễ tối ưu cho mô hình ARDL với

chuỗi dữ liệu của Việt Nam ( a), Ấn Độ (b), Trung Quốc (c).

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Ước tình phương trình (3.1) để tính toán giá trị thống kê F theo Pesaran và

cộng sự (2001), cùng độ trễ tối ưu đã xác định trước đó được thể hiện ở Bảng 4.2 với

các giá trị giới hạn trên (Upper bound) và giới hạn dưới (Lower bound).

42

Bảng 4.2

Kiểm định đường bao.

Việt Nam Ấn Độ Trung Quốc

F-statistic 8.205378 7.226930 5.828543

3.1 3.1 I(0) Bound 3.1

3.87 3.87 I(1) Bound 3.87

Tại mức ý nghĩa thống kê 5%.

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Thống kê F được tính cho ba nước đều thể hiện một mức giá trị cao và hiển

nhiên cao đường biên trên của mô hình tại tất cả các mức ý nghĩa. Do đó 𝐻0 đã bị bác

bỏ và thay vào đó chấp nhận giả thuyết 𝐻1 : 𝜑1 ≠ 𝜑2 ≠ 𝜑3≠ 0, khẳng định mối quan

hệ dài hạn giữa FDI, EXP và GDP ở Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ.

4.3 Ước lượng hệ số ngắn hạn và dài hạn

Bảng 4.4 thể hiện các hệ số ngắn hạn của sai số điều chỉnh ở cả ba quốc gia

Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ mang giá trị âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%

với biến phụ thuộc à LGDP. Cụ thể tại Việt Nam, hệ số của sai số hiệu chỉnh là -0.49.

Điều này thể hiện 49% sự mất cân bằng từ cú sốc tác động đến GDP năm trước quay

trở lại trạng thái cân bằng dài hạn trong năm hiện tại.

Tương tự với Ấn Độ, hệ số của sai số hiệu chỉnh là -0.06. Điều này thể hiện

chỉ 6% sự mất cân bằng từ cú sốc tác động đến GDP năm trước quay trở lại trạng thái

cân bằng dài hạn trong năm hiện tại, mức độ hồi phục này là yếu đối với trạng thái

cân bằng. Hệ số của sai số hiệu chỉnh của Trung Quốc là -0.23. Khi EXP và FDI tác

động đến GDP gấy ra mất cân bằng, trong năm kế tiếp chỉ có 23% giá trị bị tác động

quay về vị trí cân bằng.

43

Bảng 4.4 Kết quả ước lượng hệ số ngắn hạn (∆LGDP là biến phụ thuộc)

Biến hồi quy Hệ số Tỷ số t

8.852317 ∆LEXP 0.481316 (0.0000) ***

–1.095150 ∆LFDI –0.020011 (0.2919) Việt Nam

–6.313057 ECT (-1) –0.495736 (0.0000) ***

ECT = LGDP - (0.7141*LEXP + 0.0389*LFDI + 6.6614)

8.902529 ∆LEXP 0.708047 (0.0000) ***

0.532079 ∆LFDI 0.008888 (0.6020) Ấn Độ

-5.859003 ECT (-1) -0.063717 (0.0000) ***

ECT = LGDP - (1.0680*LEXP + 0.2547*LFDI -5.0893)

6.859818 ∆LEXP 0.306402 (0.0000) ***

Trung Quốc

-0.980545 ∆LFDI -0.020172 (0.3447)

44

-5.356712 ECT (-1) -0.233756 (0.0001) ***

***, ** và * lần lượt biểu diễn mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.

ECT = LGDP - (0.9358*LEXP -0.0519*LFDI + 4.8443)

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Tiếp theo, Bảng 4.5 trình bày các kết quả hồi quy dài hạn của mô hình ARDL.

Kết quả cho thấy tại cả nước, hệ số của biến LEX là dương là có ý nghĩa thống kê.

Điều này xác nhận tác động tích cực của xuất khẩu lên tổng sản phẩm quốc nội GDP,

đại diện cho tăng trưởng kinh tế. Chính xác hơn, tại Việt Nam là tăng 1% trong giá

trị xuất khẩu có thể dẫn đến sự gia tăng 0,7% trong tổng sản phẩm quốc nội. Trong

khi mối quan hệ giữa hai biến trong trường hợp của Ấn Độ và Trung Quốc thể hiện

mạnh mẽ, khi tăng 1% trong kim ngạch xuất khẩu, GDP tăng theo đó 1%.

Kết quả phù hợp với một số nghiên cứu nghiên cứu trước đây kiểm tra mối

quan hệ tăng trưởng sản lượng xuất khẩu trong khuôn khổ mô hình tăng trưởng tân

cổ điển (Feder, 1983; Ram, 1987). Hầu hết các nghiên cứu này cho thấy mối quan hệ

tích cực và có ý nghĩa giữa hiệu suất xuất khẩu và tăng trưởng sản lượng quốc gia.

Tuy nhiên nhận thấy kết quả không đồng nhất giữa ba nước ở biến FDI. Đầu

tư trực tiếp nước ngoài là yếu tố có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia ở

trường hợp của Việt Nam và Ấn Độ, tuy nhiên ảnh hưởng là không đáng kể. Điển

hình là ở Việt Nam, khi gia tăng 1% dòng vốn trực tiếp nước ngoài thì GDP chỉ tăng

0,03% và ở Ấn Độ thì con số này là 0.2%. Điều này từng được nhắc đến qua bài

nghiên cứu của Thai Tri Do (2005). Tác giả cho rằng tăng trưởng kinh tế có dấu ấn

đóng góp của FDI trong dài hạn, nhưng biểu hiện của nó sẽ khó quan sát trong thời

gian ngắn vì độ co giãn nhỏ và độ trễ lớn. Hanson, Mataloni (2001) cũng đã lập luận

rằng bằng chứng cho thấy FDI tạo ra sự lan tỏa tích cực đối với nước tiếp nhận khá

45

yếu. Tương tự, (Kamaly, 2002) nhận thấy rằng phản ứng của FDI đối với các nền

tảng kinh tế vĩ mô rất chậm chạp.

Đáng chú ý ở trường hợp của Trung Quốc, hệ số của biến LFDI mang dấu âm

và không có ý nghĩa thống kê. Ngụ ý rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài không kích

thích sự phát triển kinh tế Trung Quốc trong dài hạn, điều này hỗ trợ cho phát hiện

của Sarkar (2007), người đã xác nhận không có mối quan hệ lâu dài giữa FDI và tăng

trưởng kinh tế sau khi thực hiện kiểm định cho bộ dữ liệu gồm 51 quốc gia.

Bảng 4.5 Kết quả ước lượng hệ số dài hạn

Biến hồi quy Hệ số Tỷ số t

15.774362 LEX 0.714064 (0.0000) ***

2.121500 Việt Nam LFDI 0.038900 (0.0489) **

18.599445 C 6.661442 (0.0000) ***

8.393092 LEX 1.068040 (0.0426) **

7.390802 Ấn Độ LFDI 0.254748 (0.0511) *

-0.180287 C -5.089318 (0.8592)

46

11.304050 LEX 0.935821 (0.0000) ***

-0.605626 Trung Quốc LFDI -0.051891 (0.5552)

***, ** và * lần lượt biểu diễn mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.

5.934433 C 4.844300 (0.0000) ***

Nguồn: Tính toán của tác giả.

4.4 Kiểm định chẩn đoán

Các kiểm định chẩn đoán khác nhau đã được tiến hành để xác nhận hiệu quả

của mô hình, như trong bảng 4.6. Tất cả p_values đều lớn hơn các giá trị tới hạn 0,05;

không đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết 𝐻0. Các thử nghiệm đã khẳng định sự phù hợp

của mô hình đang sử dụng.

Bảng 4.6 Kiểm định chẩn đoán.

Kiểm định P_value Giá trị thống kê

Tương quan chuỗi (Serial correlation LM) 0.460764 0.6415

Phương sai sai số thay đổi (Heteroskedasticity) 0.729826 0.7118

Việt Nam Phân phối chuẩn (Normality test) 0.336302 0.8452

Dạng hàm (Functional Form) 0.332309 0.7450

Tương quan chuỗi (Serial correlation LM) 1.928633 0.1821

Phương sai sai số thay đổi (Heteroskedasticity) 0.811516 0.6304 Ấn Độ

Phân phối chuẩn (Normality test) 0.083327 0.9591

47

Dạng hàm (Functional Form) 0.363486 0.7213

Tương quan chuỗi (Serial correlation LM) 0.887653 0.4392

Phương sai sai số thay đổi (Heteroskedasticity) 0.839171 0.6266

Trung Quốc Phân phối chuẩn (Normality test) 0.486163 0.7842

Dạng hàm (Functional Form) 0.331125 0.7564

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Để chắn chắn về độ ổn định của mô hình, tác giả sử dụng CUSUM và

CUSUMSQ được đề xuất bởi Brown và cộng sự (1975). Đường CUSUM và

CUSUMSQ (Hình 4.2 a, b và c) đều nằm trong giới hạn quan trọng tại mức ý nghĩa

5 %, xác nhận mức độ ổn định của các hệ số ước lượng ở cả ba nước.

( c) (a) C

(

b) C

(b)

48

(c)

Hình 4.2 (a), (b), (c): Kết quả kiểm định tính ổn định của hệ số ước lượng

với chuỗi dữ liệu của Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc.

.5 Kiểm định nhân quả Granger

Bảng 4.7

Kết quả Granger-causality

Biến LEXP LFDI LGDP

Việt Nam LEXP - 15.90921*** 53.43110*** ( (0.0004) (0.0000) c)

LFDI C - 5.465801*

5.781439* (0.0555) (0.0650)

LGDP -

6.713072** (0.0349) 14.98963*** (0.0006)

Ấn Độ LEXP - 1.950236

14.79905*** (0.0006) (0.3771)

LFDI 1.682356 - 16.96694***

(0.4312) (0.0002)

49

LGDP 11.53814*** -

5.518516* (0.0633) (0.0031)

Trung Quôc LEXP - 3.696432 5.532516*

(0.1575) (0.0629)

LFDI - 1.243796

2.002728 (0.3674) (0.5369)

LGDP 2.719803*** -

***, ** và * lần lượt biểu diễn mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%.

7.270668** (0.0264) (0.2567)

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Từ kết quả kiểm định nhân quả Granger được thể hiện ở Bảng 4.7, nhận thấy

mỗi quan hệ nhân quả hai chiều cho cả ba biến LGDP, LEXP và LFDI trong trường

hợp của Việt Nam. Trong đó mối quan hệ của xuất khẩu và tổng sản phầm quốc nội

được nhấn mạnh vì tương quan với mức ý nghĩa cao, khẳng định vai trong quan trọng

của kim nghạch xuất khẩu đến tình hình tăng trưởng kinh tế quốc gia. Việt Nam là

quốc gia phụ thuộc xuất khẩu, tỉ trọng xuất khẩu trong GDP luôn cao trong những

năm gần đây. Do đó việc gia tăng trong xuất khẩu được kì vọng kéo theo kinh tế tăng

trưởng. Đồng thời cùng với tác động tích cực từ FDI lên xuất khẩu, lượng vốn FDI

hơn 19 tỷ USD đã giải ngân năm 2018 sẽ tiếp tục tạo động lực cho sự khởi sắc hơn

trong lĩnh vực xuất khẩu.

Trong trường hợp của Ấn Độ, kết của Granger-causality chỉ ra mối quan hệ

hai chiều giữa FDI và GDP, trong khi GDP và EXP chỉ có mối quan hệ một chiều từ

GDP đến EXP, tương tự với EXP và FDI. Điều này lí giải cho tầm quan trọng của

FDI đến nền kinh tế Ấn Độ khi mà trong những năm qua nước này đã liên tục cải

cách về chính sách để thu hút và mang lại tính thiết thực cho cơ chế FDI. Chỉ trong

năm 2015, 40 tỷ USD đầu tư nước ngoài đã đỏ vào Ấn Độ.

50

Nhận thấy tại Trung Quốc không có mối quan hệ giữa FDI và xuất khẩu. Tuy

nhiên tác động hai chiều của EXP và GDP lại củng cố cho vị trí của xuất khẩu đối

với quốc gia luôn được mệnh danh là cường quốc xuất khẩu như nước này.

Mối quan hệ nhân quả Granger được tóm tắt trong Hình 4.3 a,b và c dưới đây.

LEXP

LGDP LGDP

LEXP

LFDI LFDI

(a) (b)

LEXP

LGDP

LFDI

(c)

Hình 4.3 (a), (b), (c): Biểu diễn kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger của

Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc.

51

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

Nghiên cứu này xem xét bằng chứng kinh tế lượng thực nghiệm về cả mối

quan hệ dài hạn và nhân quả giữa dòng vốn FDI, EXP và GDP ở Việt Nam, Trung

Quốc và Ấn Độ trong giai đoạn 1986 - 2017. Tác giả sử dụng phương pháp ARDL vì

những lợi thế của nó so với những phương pháp hồi quy khác. Ngoài ra, chiều của

mối quan hệ giữa ba biến trong ARDL được kiểm tra bằng cách áp dụng thử nghiệm

quan hệ nhân quả Granger của Toda và Yamamoto (1995).

Kết quả của của nghiên cứu thực nghiệm trên đây cung cấp một số ý nghĩa

quan trọng cho chính sách hướng ngoại của Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ. Thứ

nhất, có mối tương quan hai chiều giữa FDI và GDP và mối quan hệ nhân quả một

chiều từ GDP đến FDI, tức tăng trưởng kinh tế cao hơn chắc chắn đã thu hút vốn FDI

vào Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ tăng. Trên thực tế, tăng trưởng sản lượng đã

được biết đến như một chỉ số về quy mô thị trường đang phát triển, điều này báo hiệu

tiềm năng lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài và xây dựng niềm tin của họ để đầu tư

vào nước sở tại (OECD, 1983; Moore, 1993; Meyer, 1998). Phát hiện này nhấn mạnh

khả năng cạnh tranh của Việt Nam và các quốc gia đang phát triển như là một điểm

đến FDI trong vài thập kỷ qua nhờ tốc độ tăng trưởng GDP cao. Có ý kiến cho rằng

Việt Nam nên tiếp tục nắm bắt lợi thế lớn này bằng cách kiên trì theo đuổi các chính

sách hỗ trợ tăng trưởng trong tương lai.

Dòng vốn FDI được phát hiện đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, rất

phù hợp với các tài liệu hiện có cho Việt Nam (Nguyen 2006; Anwar & Nguyen,

2010). Bằng chứng thực nghiệm này xác nhận những nỗ lực to lớn cho đến nay của

chính phủ trong việc thu hút FDI. Mặt khác, nó hỗ trợ các chính sách tiếp theo để thu

hút dòng vốn này, điều này có thể tăng cường vai trò quan trọng của nó như là động

cơ chính của Việt Nam tăng trưởng bền vững trong dài hạn.

Ấn Độ là quốc gia làm tốt nhất trong việc tận dụng mối liên kết chặt chẽ giữa

FDI và tăng trưởng kinh tế. Trong những giai đoạn đầu, Ấn Độ phải đứng trước nhiều

thách thức khi từ bỏ mô hình kinh tế cổ điển của các nước Châu Á để hướng đến đẩu

52

mạnh tiêu thụ trong nước, bỏ qua đầu tư từ nước ngoài và các ngành công nghiệp.

Nhận thấy tác động trực tiếp đến từ FDI, Ấn Độ đã chuyển mình tạo nên những đột

phát trong việc thu hút dòng vốn FDI. Với chiến dịch “Made in India” Ấn Độ đã nhận

được 230 tỷ đôla, đưa ngành sản xuất lên con số lên 25% GDP. Trung Quốc cũng là

nước đứng đầu những nỗ lực mạnh mẽ nhằm thu hút dòng FDI khoảng 15% FDI của

thế giới theo báo cáo của Hội nghị Thương mại và Phát triển Liên hợp quốc

(UNCTAD)

Thứ hai, mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế được đại diện bởi

tổng sản phầm quốc nội (GDP) được tìm thấy ở cả ba quốc gia với tác động đáng kể.

Kết quả kiểm nghiệm Granger cho thấy tương tác hai chiều giữa EXP và GDP ở Việt

Nam và Ấn Độ ủng hộ cả hai giả thuyết trụ cột hiện nay là “xuất khẩu thúc đẩy tăng

trưởng” (ELG) và “tăng trưởng dẫn đến xuất khẩu” (GLE). Tăng trưởng xuất khẩu

tích cực năm đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP, cải thiện cán cân thanh

toán, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo hiệu ứng lan toả tại Việt Nam. Chính sách mở cửa,

các doanh nghiệp trong nước có cơ hội xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, khi Việt

Nam có nguồn nguyên liệu giá rẻ cộng với tỷ giá hối đoái thấp góp phần làm xuất

khẩu có tính cạnh tranh với các hàng hóa cùng chủng loại của các quốc gia khác. Điều

này, gián tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải chuyên môn hóa các dây

chuyền sản xuất để tạo ra sản lượng cao hơn và với giá vốn thấp hơn để duy trì lợi

thế cạnh tranh.

Tuy nhiên mối quan hệ một chiều từ GDP đến EXP tại Trung Quốc chỉ củng

cố giả thuyết “tăng trưởng dẫn dắt xuất khẩu” (GDE). Các nghiên cứu của Athar

Iqbal, Irfan Hameed, Komal Devi (2012) đã điều tra mối quan hệ nhân quả giữa xuất

khẩu và tăng trưởng kinh tế của Pakistan, với phương pháp kiểm định nhân quả

Granger các tác giả đã chỉ ra rõ ràng rằng có tồn tại quan hệ nhân quả đơn phương từ

GDP sang xuất khẩu ở Pakistan nhưng không phải ngược lại.

Từ kết quả nghiên cứu cho Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc và các nghiên cứu

trước về vấn đề liên quan. Các quốc gia đang chuyển mình phát triển đặc biệt là Việt

53

Nam thì chính sách mở cửa hướng ngoại là hướng đi hợp lý để thức đẩy phát triển

kinh tế. Khi mà tiềm năng tăng trưởng và dư địa xuất tại các nước đang phát triển

còn lớn, việc thực hiện những nỗ lực để thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài và đẩy

mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đang và sẽ tạo động lực cho kinh tế quốc gia phát

triển bền vững.

Cần lưu ý rằng việc sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian trong nghiên cứu này có

những hạn chế về sự không ổn định của các tham số theo thời gian cũng như sự hạn

chế trong việc lấy mẫu hạn chế thời gian gian.

Trong nghiên cứu này, thử nghiệm thực nghiệm được áp dụng cho ba quốc gia

liên quan là Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ để xem xét ảnh hưởng của đầu tư trực

tiếp nước ngoài và xuất khẩu ở cấp quốc gia nhưng việc áp dụng nghiên cứu có thể

được mở rộng đến phạm vi khu vực với các quốc gia khác nhau. Đồng thời bài nghiên

cứu chỉ đề cập đến hai yếu tố là FDI và EXP mà chưa phân tích sâu đến các nhân tố

khác góp phần quyết định đến mức độ ảnh hưởng trong từng biến. Điều này có thể

được trình bày trong các nghiên cứu tiếp theo về mối quan hệ của các biến đến tăng

trưởng kinh tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ahumada, H., & Sanguinetti, P. (1995). The export-led growth hypothesis

revisited: theory and evidence. Estudios de Economía, 22(2), 327-355.

Anwar, S., & Nguyen, L. P. (2011). Foreign direct investment and export

spillovers: Evidence from Vietnam. International Business Review, 20(2), 177-193.

Al-Yousif, Y. K. (1997). Exports and economic growth: Some empirical evidence

from the Arab Gulf countries. Applied Economics, 29(6), 693-697.

Blomstrom, M., Lipsey, R. E., & Zejan, M. (1992). What explains developing

country growth? (No. w4132). National bureau of economic research.

Borensztein, E., De Gregorio, J., & Lee, J. W. (1998). How does foreign direct

investment affect economic growth?. Journal of international Economics, 45(1), 115-

135.

Chakraborty, C. and Nunnenkamp, P. (2006) Economic reforms, foreign direct

investment and its economic effects in India. Kiel Working Paper.

Choe, J. Il (2003) ‘Do foreign direct investment and gross domestic investment

promote economic growth?’, Review of Development Economics. Wiley Online Library,

7(1), pp. 44–57.

Chowdhury, A., & Mavrotas, G. (2003). Foreign direct investment and growth:

What causes what. Department of Economics, Marquette University.

De Gregorio, J. (1992). Economic growth in latin america. Journal of development

economics, 39(1), 59-84.

Ibrahim, M. H. (2002). An empirical note on the export-led growth hypothesis:

The case of Malaysia. Economic Analysis and Policy, 32(2), 221-232.

Gylfason, T. (2001). Natural resources, education, and economic

development. European economic review, 45(4-6), 847-859.

Khaliq, A. and Noy, I. (2007) ‘Foreign direct investment and economic growth:

Empirical evidence from sectoral data in Indonesia’, Journal of Economic Literature,

45(1), pp. 313–325.

Kónya, L. (2006). Exports and growth: Granger causality analysis on OECD

countries with a panel data approach. Economic Modelling, 23(6), 978-992.

Nishiyama, H., & Yamaguchi, M. (2010). Foreign direct investment, international

trade, and firm heterogeneity. Economic Modelling, 27(1), 184-195.

Pesaran, M. H., Shin, Y., & Smith, R. P. (1999). Pooled mean group estimation of

dynamic heterogeneous panels. Journal of the American Statistical Association, 94(446),

621-634.

Phan Minh Ngọc và các cộng sự (2003). Exports and long-run growth in Vietnam,

1975-2001

Phan Thế Công (2011). Mô hình tăng trưởng kinh tế dựa vào xuất khẩu của Việt

Nam.

D.G. Richards (2001). Exports as a Determinant of Long-Run Growth in

Paraguay, 1966-96

Reppas, P. A., & Christopoulos, D. K. (2005). The export-output growth nexus:

Evidence from African and Asian countries. Journal of Policy Modeling, 27(8), 929-940.

Romer, P. M. (1986). Inereasing Returns and Long-Run Growth Journal of

Political Economy. Vol94, pp1002-1037.

Rahman, M., & Mustafa, M. (1997). Dynamics of real exports and real economic

growth in 13 selected Asian countries. journal of Economic Development, 22(2), 81-95.

Sachs, J. D., & Warner, A. M. (1995). Natural resource abundance and economic

growth (No. w5398). National Bureau of Economic Research.

Sharma, A., & Panagiotidis, T. (2005). An analysis of exports and growth in India:

cointegration and causality evidence (1971–2001). Review of Development

Economics, 9(2), 232-248.

Thai, T. D. (2006). A gravity model for trade between Vietnam and twenty-three

European countries.

Yamada, H. (1998). A note on the causality between export and productivity:: an

empirical re-examination. Economics Letters, 61(1), 111-114.

Zakari, Y., & Mohammed, H. (2012). Does FDI cause economic growth?

Evidence from selected countries in Africa and Asia.

PHỤ LỤC

LGDP

LEX

LFDI

Mean

24.49949

23.67783

20.81354

Median

24.30267

23.64566

21.34419

Maximum

26.13393

26.14974

23.36944

Minimum

22.56275

20.72631

10.59663

Std. Dev.

1.044240

1.624614

2.787856

Skewness

-0.056144

-0.139861

-2.057263

Kurtosis

2.052552

1.831438

7.281584

Jarque-Bera

1.213689

1.925043

47.01505

Probability

0.545068

0.381929

0.000000

Sum

783.9837

757.6906

666.0333

Sum Sq. Dev.

33.80352

81.82053

240.9364

Observations

32

32

32

Null Hypothesis: LGDP has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -6.811353 -4.296729 -3.568379 -3.218382

Prob.* 0.0000

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LGDP) has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

t-Statistic

Prob.*

1. Kết quả của Việt Nam

Augmented Dickey-Fuller test statistic

-4.395224

0.0079

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10%

level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: LEX has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

t-Statistic -3.424819 -4.284580 -3.562882

Prob.* 0.0663

1% level 5% level 10%

level

-3.215267

Null Hypothesis: D(LEX) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -6.088430 -4.296729 -3.568379 -3.218382

Prob.* 0.0001

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: LFDI has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 3 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -6.701349 -4.323979 -3.580623 -3.225334

Prob.* 0.0000

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: D(LFDI) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -9.347600 -4.296729 -3.568379 -3.218382

Prob.* 0.0000

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: LGDP has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Bandwidth: 12 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Phillips-Perron test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

Adj. t-Stat -4.379155 -4.284580 -3.562882 -3.215267

Prob.* 0.0080

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LGDP) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Bandwidth: 0 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Phillips-Perron test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

Adj. t-Stat -4.395224 -4.296729 -3.568379 -3.218382

Prob.* 0.0079

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: LEX has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Bandwidth: 1 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Phillips-Perron test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

Adj. t-Stat -3.446575 -4.284580 -3.562882 -3.215267

Prob.* 0.0635

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LEX) has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Bandwidth: 7 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Adj. t-Stat

Prob.*

Phillips-Perron test statistic

-6.433474

0.0000

Test critical values:

1% level

-4.296729

-3.568379

5% level 10%

level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: LFDI has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Bandwidth: 1 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Phillips-Perron test statistic Test critical values:

Adj. t-Stat -5.824375 -4.284580 -3.562882

Prob.* 0.0002

1% level 5% level 10%

level

-3.215267

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Null Hypothesis: D(LFDI) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Bandwidth: 1 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Phillips-Perron test statistic Test critical values:

Adj. t-Stat -9.386324 -4.296729 -3.568379

Prob.* 0.0000

1% level 5% level 10%

level

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

-3.218382

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Prob.*

Dependent Variable: LGDP Method: ARDL Sample (adjusted): 1990 2017 Included observations: 28 after adjustments Maximum dependent lags: 4 (Automatic selection) Model selection method: Akaike info criterion (AIC) Dynamic regressors (4 lags, automatic): LEX LFDI Fixed regressors: C Number of models evalulated: 100 Selected Model: ARDL(3, 4, 4) Variable LGDP(-1) LGDP(-2) LGDP(-3) LEX LEX(-1)

0.619821 0.084114 -0.199672 0.481316 -0.131217

0.190770 0.124620 0.074280 0.084380 0.121699

3.249043 0.674963 -2.688089 5.704175 -1.078210

0.0058 0.5107 0.0177 0.0001 0.2992

-0.070397 -0.111661 0.185947 -0.020011 0.134223 -0.100993 0.056704 -0.050639 3.302319

0.074460 0.067995 0.056588 0.032375 0.032985 0.034487 0.015101 0.010547 0.962304

-0.945444 -1.642202 3.285978 -0.618096 4.069285 -2.928469 3.754972 -4.801159 3.431680

0.3605 0.1228 0.0054 0.5464 0.0011 0.0110 0.0021 0.0003 0.0040

LEX(-2) LEX(-3) LEX(-4) LFDI LFDI(-1) LFDI(-2) LFDI(-3) LFDI(-4) C

Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion Hannan-Quinn criter. Durbin-Watson stat

0.999664 0.999351 0.026449 0.009794 71.68440 3200.737 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

24.61225 1.038493 -4.120314 -3.454212 -3.916680 1.780701

*Note: p-values and any subsequent tests do not account for model selection.

ARDL Bounds Test Sample: 1990 2017 Included observations: 28 Null Hypothesis: No long-run relationships exist

Test Statistic

F-statistic

Value 8.205378

k 2

Critical Value Bounds

Significance

10% 5% 2.5% 1%

I0 Bound 2.63 3.1 3.55 4.13

I1 Bound 3.35 3.87 4.38 5

ARDL Cointegrating And Long Run Form Original dep. variable: LGDP Selected Model: ARDL(3, 4, 4) Date: 03/06/19 Time: 12:18 Sample: 1986 2017 Included observations: 28

Cointegrating Form

Coefficien t

Std. Error

t-Statistic

Variable D(LGDP(-1)) D(LGDP(-2)) D(LEX) D(LEX(-1)) D(LEX(-2)) D(LEX(-3)) D(LFDI) D(LFDI(-1)) D(LFDI(-2))

0.115557 0.199672 0.481316 -0.003888 -0.074285 -0.185947 -0.020011 0.094929 -0.006065

0.067962 0.052374 0.054372 0.044639 0.044104 0.043982 0.018272 0.017878 0.009002

1.700334 3.812442 8.852317 -0.087095 -1.684337 -4.227743 -1.095150 5.309915 -0.673656

Prob. 0.1112 0.0019 0.0000 0.9318 0.1143 0.0008 0.2919 0.0001 0.5115

0.008688 0.078526

5.828590 -6.313057

Cointeq = LGDP - (0.7141*LEX + 0.0389*LFDI + 6.6614 )

D(LFDI(-3)) CointEq(-1)

0.0000 0.0000

0.050639 -0.495736 Long Run Coefficients Coefficien t

Std. Error

t-Statistic

0.045267 0.057793 0.358153

Variable LEX LFDI C

0.714064 0.038900 6.661442

15.774362 2.121500 18.599445

Prob. 0.0000 0.0489 0.0000

Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:

F-statistic Obs*R-squared

Prob. F(2,12) Prob. Chi-Square(2)

0.460764 1.996884

0.6415 0.3685

Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey

F-statistic Obs*R-squared Scaled explained SS

Prob. F(13,14) Prob. Chi-Square(13) Prob. Chi-Square(13)

0.729826 11.31044 2.193702

0.7118 0.5848 0.9996

Ramsey RESET Test Equation: UNTITLED Specification: LGDP LGDP(-1) LGDP(-2) LGDP(-3) LEX LEX(-1) LEX( -2) LEX(-3) LEX(-4) LFDI LFDI(-1) LFDI(-2) LFDI(-3) LFDI(-4) C Omitted Variables: Squares of fitted values

t-statistic F-statistic

Value 0.332309 0.110429

df 13 (1, 13)

F-test summary:

Probability 0.7450 0.7450

Sum of

Mean

Sq.

Squares

Test SSR Restricted SSR Unrestricted SSR

8.25E-05 0.009794 0.009711

8.25E-05 0.000700 0.000747

df 1 14 13

VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 03/06/19 Time: 12:20 Sample: 1986 2017 Included observations: 30

Dependent variable: LGDP

df 2 2 4

Excluded LEX LFDI All

Chi-sq 53.43110 5.465801 284.0262

Dependent variable: LEX

df 2 2 4

Excluded LGDP LFDI All

Chi-sq 6.713072 5.781439 38.88073

Dependent variable: LFDI

df 2 2 4

Excluded LGDP LEX All

Chi-sq 14.98963 15.90921 69.48060

Prob. 0.0000 0.0650 0.0000 Prob. 0.0349 0.0555 0.0000 Prob. 0.0006 0.0004 0.0000

2. Kết quả của Ấn Độ

LGDP

LEX

LFDI

Mean

27.22482

25.23033

22.05408

Median

26.92439

24.92375

22.19236

Maximum

28.58685

26.92850

24.51782

Minimum

26.22723

23.28045

18.11331

Std. Dev.

0.789431

1.238451

2.088963

Skewness

0.365509

0.074658

-0.441354

Kurtosis

1.602499

1.514765

1.930167

Jarque-Bera

3.316530

2.970958

2.564957

Probability

0.190469

0.226394

0.277349

Sum

871.1941

807.3706

705.7304

Sum Sq. Dev.

19.31925

47.54655

135.2767

Observations

32

32

32

Null Hypothesis: LGDP has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

Prob.*

t-Statistic

Augmented Dickey-Fuller test statistic

0.7208

-1.714001

Test critical values:

1% level

-4.284580

5% level

-3.562882

10% level

-3.215267

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LGDP) has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

Prob.*

t-Statistic

Augmented Dickey-Fuller test statistic

0.0009

-5.311468

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10%

level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: LEX has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

Prob.*

t-Statistic

Augmented Dickey-Fuller test statistic

0.6913

-1.775430

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10% level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LEX) has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

Prob.*

t-Statistic

Augmented Dickey-Fuller test statistic

0.0329

-3.766689

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10%

level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: LFDI has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

Prob.*

t-Statistic

Augmented Dickey-Fuller test statistic

0.4393

-2.265301

Test critical values:

1% level

-4.284580

5% level

-3.562882

10% level

-3.215267

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LFDI) has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

Prob.*

t-Statistic

Augmented Dickey-Fuller test statistic

0.0001

-6.402626

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10% level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: LGDP has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Bandwidth: 0 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Adj. t-Stat

Prob.*

Phillips-Perron test statistic

-1.714001

0.7208

Test critical values:

1% level

-4.284580

5% level

-3.562882

10%

level

-3.215267

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LGDP) has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Bandwidth: 1 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Adj. t-Stat

Prob.*

Phillips-Perron test statistic

-5.311055

0.0009

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10%

level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: LEX has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Bandwidth: 3 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Adj. t-Stat

Prob.*

Phillips-Perron test statistic

-1.474849

0.8167

1% level

Test critical values:

-4.284580

5% level

-3.562882

10%

level

-3.215267

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LEX) has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Bandwidth: 3 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Adj. t-Stat

Prob.*

Phillips-Perron test statistic

-3.807378

0.0301

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10% level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: LFDI has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Bandwidth: 3 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Adj. t-Stat

Prob.*

Phillips-Perron test statistic

-2.365363

0.3891

Test critical values:

1% level

-4.284580

5% level

-3.562882

10% level

-3.215267

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LFDI) has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Bandwidth: 0 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Adj. t-Stat

Prob.*

Phillips-Perron test statistic

-6.402626

0.0001

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10%

level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Dependent Variable: LGDP

Method: ARDL

Sample (adjusted): 1990 2017

Included observations: 28 after adjustments

Maximum dependent lags: 4 (Automatic selection)

Model selection method: Akaike info criterion (AIC)

Dynamic regressors (4 lags, automatic): LEX LFDI

Fixed regressors: C

Number of models evalulated: 100

Selected Model: ARDL(4, 1, 4)

Variable

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Prob.*

LGDP(-1)

0.166012

2.150373

0.356987

0.0472

LGDP(-2)

0.175388

3.517670

0.616959

0.0029

LGDP(-3)

0.159432

-1.597869

-0.254752

0.1296

LGDP(-4)

0.112310

1.932944

0.217089

0.0711

LEX

0.102681

6.895593

0.708047

0.0000

LEX(-1)

0.152714

-4.190798

-0.639994

0.0007

LFDI

0.023517

0.377951

0.008888

0.7104

LFDI(-1)

0.026270

2.805362

0.073696

0.0127

LFDI(-2)

0.022303

-2.320099

-0.051746

0.0339

LFDI(-3)

0.020744

1.336426

0.027723

0.2001

LFDI(-4)

0.018606

-2.275007

-0.042329

0.0370

C

1.220826

-0.265622

-0.324278

0.7939

R-squared

Mean dependent var

0.998113

27.35083

Adjusted R-squared

S.D. dependent var

0.996815

0.763572

S.E. of regression

Akaike info criterion

0.043090

-3.153535

Sum squared resid

Schwarz criterion

0.029708

-2.582590

Log likelihood

Hannan-Quinn criter.

56.14949

-2.978991

F-statistic

Durbin-Watson stat

769.3118

2.487020

Prob(F-statistic)

0.000000

*Note: p-values and any subsequent tests do not account for model

selection.

ARDL Bounds Test

Sample: 1990 2017

Included observations: 28

Null Hypothesis: No long-run relationships exist

Test Statistic

Value

k

F-statistic

7.226930

2

Critical Value Bounds

Significance

I0 Bound

I1 Bound

2.63

3.35

10%

3.1

3.87

5%

3.55

4.38

2.5%

4.13

5

1%

ARDL Cointegrating And Long Run Form

Original dep. variable: LGDP

Selected Model: ARDL(4, 1, 4)

Date: 03/06/19 Time: 12:27

Sample: 1986 2017

Included observations: 28

Cointegrating Form

Coefficien

Variable

t

Std. Error

t-Statistic

Prob.

D(LGDP(-1))

0.114739

-5.048819

-0.579295

0.0001

D(LGDP(-2))

0.095717

0.393486

0.037663

0.6992

D(LGDP(-3))

0.095552

-2.271949

-0.217089

0.0372

D(LEX)

0.079533

8.902529

0.708047

0.0000

D(LFDI)

0.016704

0.532079

0.008888

0.6020

D(LFDI(-1))

0.015726

4.219188

0.066352

0.0007

D(LFDI(-2))

0.015392

0.948961

0.014606

0.3568

D(LFDI(-3))

0.015254

2.774964

0.042329

0.0135

CointEq(-1)

0.010875

-5.859003

-0.063717

0.0000

Cointeq = LGDP - (1.0680*LEX + 0.2547*LFDI -5.0893 )

Long Run Coefficients

Coefficien

Variable

t

Std. Error

t-Statistic

Prob.

LEX

0.766668

8.393092

1.068040

0.0426

LFDI

0.651859

7.390802

0.254748

0.0511

C

28.228923

-0.180287

-5.089318

0.8592

Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:

F-statistic

Prob. F(2,14)

1.928633

0.1821

Obs*R-squared

6.048150

Prob. Chi-Square(2)

0.0486

Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey

F-statistic

0.811516

Prob. F(11,16)

0.6304

Obs*R-squared

10.02729

Prob. Chi-Square(11)

0.5279

Scaled explained SS

2.954471

Prob. Chi-Square(11)

0.9913

Ramsey RESET Test

Equation: UNTITLED

Specification: LGDP LGDP(-1) LGDP(-2) LGDP(-3) LGDP(-4) LEX

LEX(-1) LFDI LFDI(-1) LFDI(-2) LFDI(-3) LFDI(-4) C

Omitted Variables: Squares of fitted values

Value

df

Probability

t-statistic

0.363486

15

0.7213

F-statistic

0.132122

(1, 15)

0.7213

F-test summary:

Sum of

Mean

Sq.

df

Squares

0.000259

1

0.000259

Test SSR

0.029708

16

0.001857

Restricted SSR

0.029448

15

0.001963

Unrestricted SSR

VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests

Date: 03/06/19 Time: 12:30

Sample: 1986 2017

Included observations: 30

Dependent variable: LGDP

Excluded

Chi-sq

Prob.

df

LEX

1.950236

0.3771

2

LFDI

1.092100

0.5792

2

All

6.822176

0.1456

4

Dependent variable: LEX

Excluded

Chi-sq

Prob.

df

LGDP

5.518516

0.0633

2

LFDI

3.979618

0.1367

2

All

9.541952

0.0489

4

Dependent variable: LFDI

Excluded

Chi-sq

Prob.

df

LGDP

11.53814

0.0031

2

LEX

14.79905

0.0006

2

All

14.87986

0.0050

4

3. Kết quả của Trung Quốc

LGDP

LEX

LFDI

Mean

28.15976

26.57214

24.54702

Median

27.96995

26.43035

24.63474

Maximum

30.13554

28.53234

26.39634

Minimum

26.33264

23.98912

21.35187

Std. Dev.

1.272925

1.524055

1.560638

Skewness

0.159102

-0.128223

-0.737187

Kurtosis

1.676066

1.603820

2.400658

Jarque-Bera

2.472073

2.686776

3.377317

Probability

0.290533

0.260960

0.184767

Sum

901.1122

850.3084

785.5046

Sum Sq. Dev.

50.23051

72.00509

75.50336

Observations

32

32

32

Null Hypothesis: LGDP has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

t-Statistic

Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic

-1.855937

0.6519

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10% level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LGDP) has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

t-Statistic

Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic

-3.988029

0.0203

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10%

level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: LGDP has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Bandwidth: 2 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Prob.

Adj. t-Stat

*

Phillips-Perron test statistic

-2.740700

0.2284

Test critical values:

1% level

-4.284580

5% level

-3.562882

10%

level

-3.215267

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LGDP) has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Bandwidth: 1 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Adj. t-Stat

Prob.*

Phillips-Perron test statistic

-4.028977

0.0185

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10%

level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: LEX has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

t-Statistic

Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic

-0.412262

0.9825

Test critical values:

1% level

-4.284580

5% level

-3.562882

10%

level

-3.215267

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LEX) has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

t-Statistic

Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic

-4.676997

0.0041

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10%

level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: LEX has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Bandwidth: 2 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Adj. t-Stat

Prob.*

Phillips-Perron test statistic

-0.715314

0.9629

Test critical values:

1% level

-4.284580

5% level

-3.562882

10%

level

-3.215267

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LEX) has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Bandwidth: 2 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Adj. t-Stat

Prob.*

Phillips-Perron test statistic

-4.676513

0.0041

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10% level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: LFDI has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

t-Statistic

Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic

-0.847406

0.9496

Test critical values:

1% level

-4.284580

5% level

-3.562882

10%

level

-3.215267

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LFDI) has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=7)

t-Statistic

Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic

-4.043811

0.0179

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10% level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: LFDI has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Bandwidth: 2 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Adj. t-Stat

Prob.*

Phillips-Perron test statistic

-1.100849

0.9127

Test critical values:

1% level

-4.284580

5% level

-3.562882

10% level

-3.215267

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Null Hypothesis: D(LFDI) has a unit root

Exogenous: Constant, Linear Trend

Bandwidth: 5 (Newey-West automatic) using Bartlett kernel

Adj. t-Stat

Prob.*

Phillips-Perron test statistic

-3.877380

0.0259

Test critical values:

1% level

-4.296729

5% level

-3.568379

10%

level

-3.218382

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Dependent Variable: LGDP

Method: ARDL

Date: 03/10/19 Time: 16:46

Sample (adjusted): 1990 2017

Included observations: 28 after adjustments

Maximum dependent lags: 4 (Automatic selection)

Model selection method: Akaike info criterion (AIC)

Dynamic regressors (4 lags, automatic): LEX LFDI

Fixed regressors: C

Number of models evalulated: 100

Selected Model: ARDL(4, 4, 4)

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.*

LGDP(-1)

1.028605

0.185124

5.556288

0.0001

LGDP(-2)

-0.296262

0.279267

-1.060858

0.3081

LGDP(-3)

0.234775

0.250895

0.935749

0.3665

LGDP(-4)

-0.200873

0.122493

-1.639868

0.1250

LEX

0.306402

0.060073

5.100506

0.0002

LEX(-1)

-0.269612

0.100237

-2.689761

0.0186

LEX(-2)

0.015772

0.105778

0.149108

0.8838

LEX(-3)

0.005572

0.096105

0.057975

0.9547

LEX(-4)

0.160620

0.069195

2.321247

0.0372

LFDI

-0.020172

0.030588

-0.659472

0.5211

LFDI(-1)

0.045942

0.042866

1.071746

0.3033

LFDI(-2)

0.031293

0.043750

0.715275

0.4871

LFDI(-3)

0.027288

0.043845

0.622367

0.5445

LFDI(-4)

-0.096481

0.029758

-3.242193

0.0064

C

1.132382

0.470746

2.405503

0.0318

R-squared

0.999761

Mean dependent var

28.40385

Adjusted R-squared

0.999504

S.D. dependent var

1.168319

S.E. of regression

0.026029

Akaike info criterion

-4.155003

Sum squared resid

0.008808

Schwarz criterion

-3.441322

Log likelihood

73.17004

Hannan-Quinn criter.

-3.936823

F-statistic

3884.411

Durbin-Watson stat

2.201526

Prob(F-statistic)

0.000000

*Note: p-values and any subsequent tests do not account for model

selection.

ARDL Bounds Test

Date: 03/10/19 Time: 16:46

Sample: 1990 2017

Included observations: 28

Null Hypothesis: No long-run relationships exist

Test Statistic

Value

k

F-statistic

5.828543

2

Critical Value Bounds

Significance

I0 Bound

I1 Bound

3.35

2.63

10%

3.87

3.1

5%

4.38

3.55

2.5%

5

4.13

1%

ARDL Cointegrating And Long Run Form

Original dep. variable: LGDP

Selected Model: ARDL(4, 4, 4)

Sample: 1986 2017

Included observations: 28

Cointegrating Form

Coefficie

Variable

nt

Std. Error

t-Statistic

Prob.

D(LGDP(-1))

0.135667

1.933852

0.0752

0.262360

D(LGDP(-2))

0.142949

-0.237161

0.8162

-0.033902

D(LGDP(-3))

0.083518

2.405139

0.0318

0.200873

D(LEX)

0.044666

6.859818

0.0000

0.306402

D(LEX(-1))

0.063295

-2.874844

0.0130

-0.181964

D(LEX(-2))

0.066043

-2.516413

0.0258

-0.166191

D(LEX(-3))

0.053121

-3.023666

0.0098

-0.160620

D(LFDI)

0.020572

-0.980545

0.3447

-0.020172

D(LFDI(-1))

0.022717

1.668371

0.1191

0.037900

D(LFDI(-2))

0.022412

3.087308

0.0087

0.069193

D(LFDI(-3))

0.025620

3.765792

0.0024

0.096481

CointEq(-1)

0.043638

-5.356712

0.0001

-0.233756

Cointeq = LGDP - (0.9358*LEX -0.0519*LFDI + 4.8443 )

Long Run Coefficients

Coefficie

t-Statistic

Prob.

Variable

nt

Std. Error

LEX

0.082786

11.304050

0.0000

0.935821

LFDI

0.085682

-0.605626

0.5552

-0.051891

C

0.816304

5.934433

0.0000

4.844300

Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:

F-statistic

Prob. F(2,11)

0.887653

0.4392

Obs*R-squared

3.890987

Prob. Chi-Square(2)

0.1429

Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey

F-statistic

0.839171

Prob. F(14,13)

0.6266

Obs*R-squared

13.29197

Prob. Chi-Square(14)

0.5037

Scaled explained SS

2.401626

Prob. Chi-Square(14)

0.9997

Ramsey RESET Test

Equation: UNTITLED

Specification: LGDP LGDP(-1) LGDP(-2) LGDP(-3) LGDP(-4) LEX

LEX(-1) LEX(-2) LEX(-3) LEX(-4) LFDI LFDI(-1) LFDI(-2) LFDI(-3)

LFDI(-4) C

Omitted Variables: Squares of fitted values

Value

df

Probability

t-statistic

2.458505

12

0.0301

F-statistic

6.044247

(1, 12)

0.0301

F-test summary:

Sum of

Mean

Sq.

df

Squares

Test SSR

0.002950

1

0.002950

Restricted SSR

0.008808

13

0.000678

Unrestricted SSR

0.005858

12

0.000488

VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests

Date: 03/10/19 Time: 16:49

Sample: 1986 2017

Included observations: 30

Dependent variable: LGDP

Excluded

Chi-sq

df

Prob.

LEX

5.532516

2

0.0629

LFDI

1.243796

2

0.5369

All

10.90319

4

0.0277

Dependent variable: LEX

Excluded

Chi-sq

df

Prob.

LGDP

7.270668

2

0.0264

LFDI

2.002728

2

0.3674

All

8.965269

4

0.0620

Dependent variable: LFDI

Excluded

Chi-sq

df

Prob.

LGDP

2.719803

2

0.2567

LEX

3.696432

2

0.1575

All

4.017006

4

0.4037