intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Gánh nặng kinh tế của lao phổi mới ở Việt Nam năm 2011, góc nhìn từ hộ gia đình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện với mục tiêu ước tính gánh nặng kinh tế của hộ gia đình cho lao phổi mới AFB(+) và thay đổi của nó khi mở rộng triển khai phác đồ điều trị 6 tháng (2HRZE/4HR) tại Việt Nam trong năm 2011. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Gánh nặng kinh tế của lao phổi mới ở Việt Nam năm 2011, góc nhìn từ hộ gia đình

  1. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Khắc Hùng và Trần Công Hòa Thực trạng bệnh giọng TQ và một số yếu tố nguy cơ ở GV tiểu học huyện Đại Từ, Thái Nguyên. Kỷ yếu các công tr nh nghiên cứu khoa học, (Bộ Y tế). 2004, tr. 115­125. Ngô Ngọc Liễn và Trần Công Hòa. Thực trạng tổn thương TQ cùa GV tiểu học và một số yếu tố nguy cơ. Nội san Hội nghị Khoa học ­ Kỹ thuật toàn quốc. 2012, pp. 16­21. Phạm Thị Ngọc. Nghiên cứu bệnh giọng nghề nghiệp ở GV tiểu học tại huyện Đông Anh ­ thành phổ Hà Nội và đề xuất các giải pháp can thiệp. Luận án Tiến sĩ y học. Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương. 2010. Trần Duy Ninh. Đánh giá thực trạng rối loạn giọng nói của nữ GV tiểu học thành phố Thái Nguyên và hiệu quà của một số biện pháp can thiệp. Luận án Tiến sỹ y học, Đại học Thái Nguyên. 2010. Khiếu. Hữu Thường và cs. Nghiên cứu tổn thương TQ và một số yếu tố nguy cơ của GV tiểu học huyện Vũ Thư, tỉnh Thái B nh. Đê tài nhánh nghiên cứu khoa học cấp Bộ. 2006 Angeỉillo M­, G. Di Maio, G. Costa, et al. Prevalence of occupational voice disorders in teachers. J Prev Med Iỉyg, 50(1), 2009 pp.26­32. Roy N., R. M. M rrill, s. Thib ault, t at. Prcvalencc of voicc disorders in tcachers and the general population. J Speech Lang Hear Res. 2004, 47(2), pp.28 Ỉ­293. GÁNH NẶNG KINH TỂ CỦA LAO PHỎI MỚI Ở VIỆT NAM N M 2011, GỐC NHÌN TỪ H ộ GIA ĐÌNH ThS. B à i Ngọc Lỉnh*; ThS. Nguyễn Quỳnh A nh* ThS. Nguyễn Thu Hà*; CN. Nguyễti N h ật A nh * TÓM T T Là một trong 22 quốc gia có gánh nặng lớn về lao trên toàn cầu, năm 2011, Việt Nam có 100.000 trường hợp mói mắc và 30.000 ca tử vong do lao phổi mới AFB(+). Từ góc độ hộ gia đ nh, tuy điều trị lao hiện được miễn phí írong khuôn khổ Chương tr nh Quốc giá (CTCLQG), nhưng hộ gia đ nh vẫn phải phải chịu gánh nặng chi phí trực tiếp cũng như gián tiếp. Nhằm cung cấp thông tin cho CTCLQG về gánh nặng chi phí cùa hộ gia đ nh đối với lao phổi mói AFB(+) để xây đựng các can thiệp có tính chi phí­ hiệu quà, nghiên cứu “Gánh nặng kinh tế cua lao phổi mói ở Việt Nam năm 2011: Góc nh n từ hộ gia đ nh” được thực hiện với mục tiêu ước tính gánh nặng kinh tế của hộ gia đình cho lao phổi mớiAFB(+) và thay đổi của n khi mở rộng triển khai phác đồ điều trị 6 tháng (2HRZE/4HR) tại Việt Nam trong năm 2011. Phuoíig pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng (1) cách tiếp cận chi phí bệnh tật để tính toán chi phí t ung b nh tlio mỗi ngày điều trị nội trú/ngoại trú và (2) cách tiếp cận hiện mac để ước lượng tổng chi phí điều trị lao phổi mỏi tiên toàri quốc trong năm 2011. Thông tin về chi phí cho chẩn đoán và điều trị lao của 145 người bệnh lao phổi mới AFB(+) tại 3 bệnh viện của 3 tuyển và 4 trạm y tế xã được thu thập thông qua phỏng vẩn người bệnh và phiếu thanh toán ra viện. Kết quả: Chi phí trung b nh cùa hộ gia đ nh cho một ngày điều trị nội trú ước tính khoảng 3­17.000 VNĐ (95%CI: 278.259 ­ 416.288 VNĐ). Chi phí trung b nh cho một ngày quản lý điều trị ngoại trú tại tuyển xã ước tính khoảng 49.000 VNĐ (95%CI: 32.972 ­ 65.126 VNĐ). Tổng gánh nặng kinh iế từ phía hộ gia đ nh đo chẩn đoán và điều ưị ỉao phổi mới ước tính khoảng 610 tỷ VNĐ (95%CĨ: 131,5 ­ ỉ.742,0 tỷ VNĐ) cho năm 2011. Trong đói chi phí írực tiếp chiếm tỷ írọng 44,0% và chi phí gián tiếp 56,0% tổng gánh nặng kinh tế lừ phía hộ gia đ nh. Tổng gánh nặng kinh tế của hộ gia đ nh giảm khi mờ rộng phác đồ điều trị 6 tháng. Khi triển khai phác đồ này trên quy mô toàn quốc, tổng gánh nặng kinh tế hộ gia đ nh giảm khoảng 22% so với hiện tại. Kết luận: Cần tăng cường các nỗ lực trong việc làm giảm chi phí thuốc ngoài CTCLQG và chi phí gián tiếp của hộ gia đ nh khi điều trị tại các tuyển, đặc biệt tuyến xã/phuờng. Việc mờ rộng phác đồ điều trị 6 tháng trên toàn quốc là một giải pháp giúp giảm một cách đáng kề gánh nặng kinh tế đối với hộ gia đ nh, nhưng cần xem xét đồng thời tạc động của nó đến gánh nặng chi phí cho cơ sờ y íế và CTCLQG và việc đàm bảo chấí lượng giám sát DOTs trên tõàii qiỉốc. * Từ khóa: Lao phổi mới AFB(+); Gánh nặng kinh té; Hộ gia đ nh. * Đại học Y tể Công cộng 809
  2. E c o n o m ics bu rd n o f n w sm ar-positiv tu b rcu losis in V i tna m in 2011 : a n an alysis fr o m h o u s h o ld p rsp ctiv Sum m ary As one of 22 high burden countries, there were 100,000 new cases and 30,000 deaths due ĨO new smear­positive (AFB+) tuberculosis (TB) in Vietnam in 2011. From household perspective, although the NTP provides free treatment for TB, patients and their families are still facing economics burden in terms of both direct and indirect costs for TB treatment. The study on “Economics burd n o f n w sm ar-positiv tub rculosis in Vi tnam in 2011: An analysis from hous hold p rsp ctiv ” whose objective is to stimat th conomics burd n ofn wAFB(+) TBfrom hous hold p rsp ctiv s and its chang s wh n xpanding 6-month tr atm nt protocol (2HRZE/4HR) in Vi tnam in 2011 would help to assist the NTP in developing cost­effective interventions. Methods: Cost of illness approach was used to estimate mean costs for one inpatient/outpatient day and pr val nc - bas d approach was used to estimate the total economics burden of new AFB(+) TB in Vietnam in 2011. Information on costs for diagnosis and treatment of patients having new AFB(+) TB at 3 hospitals of 3 levels and 4 commune health centers were collected through interviews and medical receipts. Mean costs for one inpatient/outpatient day along with secondary data and appropriate assumptions were used as inputs for modeling the tolal economics burden of households for all new AFB(+) TB patients in Vietnam in 2011. Results: Mean cost for one inpatient day was estimated at about 347,000 Vietnam dong (VND) (95%Ci: 278 259 ­ 416,288 VND). Mean cost for one outpatient day was estimated at about 49,000 VNĐ (95%CI: 32,972 ­ 65,126 VND). Total cost of new AFB(+) TB from household perspective was about 610 billion VND (95%CI: 131.5 ­ 1,742.0 billion VND) in Vietnam in 2011. Direct cost accounted for 44.0% and indirect cost was responsible for 56.0% of the total economics burden of households. Expanding the 6­month treatment protocol resulted in a decrease of household economics burden. Scaling this protocol at national coverage led to a reduction of 22% of current total cost burden. Conclusion: Efforts should be focused on reducing drug costs (exclude drugs from NTP) and indirect costs of households related to. new AFB(+) TB treatment at all levels, especially commune level. Scaling the 6­month treatment protocol coverage is one solution for the decrease of household expenditures for new AFB(­f) TB. However, the solution should be considered along with its impacts on economics burden to health service providers and the NTP as well as quality assurance of DOTs in the country. * Key words: New smear­positive tuberculosis; Economics burden; Household. I. ĐẶ T VẤN Đ Ẻ Năm 2006, Tổ chức Y té thế giói (TCYTTG) xếp Việt Nam đứng thứ Ỉ2 trong 22 nước có gánh nặng lớn về lao (high­burden countries). 22 quốc gia này chiếm 80% tổng số trường hợp lao mới mỗi năm trên toàn cầu [1]. Năm 2011, V iệt Nam có 100.000 trường hợp mới mắc và 30.000 ca tử vong do lao phổi mới AFB(+) [2], Cùng với những nỗ lực phòng chổng lao trên toàn cầu, tại V iệt Nam, Chương tr nh Chống lao quốc gia (CTCLQG) đã triển khai các hoạt động phòng chống lao theo khuyên cáo của TCYTTG và Hiệp hội Chống lao và Bệnh phổi Quốc tể từ năm 1986. CTCLQG lấy trọng tâm thực hiện chiến lược DOTs (Directly Observed Therapy Short­course ­ hóa trị liệu ngắn ngày có kiểm soát trực íiép) trên toàn quốc. CTCLQG hiện tại đang áp đụng phác đồ điều trị 8 tháng (2HRZE/6HE) với 2 tháng sử dụng rifampicin cho tất cả người bệnh lao phổi mới AFB(+). Năm 2011, theo khuyến cáo của TCYTTG, CTCLQG thực hiện thí điểm sử dụng phác đồ điều trị 6 tháng (2HRZE/4HR) tại 3 tỉnh/thành phố trên toàn quốc, v phác đồ điều trị 8 tháng được ghi nhận có tỷ ỉệ bỏ trị, thất bại và tử vong cao hơn so với việc sử đụng phác đồ điều trị 6 tháng [3]. Trên thực tế, từ góc độ hộ gia đ nh, tuy điều trị lao hiện được miễn p hí trong khuôn khổ CTCLQG, nhưng hộ gia đ nh vẫn phải chi trả các chi phí khác như thuốc bổ sung (thuốc ngoài CTCLQG), X quang hay ngày ­ giường điều trị nội trú. Bên cạnh đó, thu nhập mất đi do mất sức lao động của người bệnh hay nghỉ việc của người nhà cũng đóng góp một phần không nhỏ trong tổng gánh nặng kinh tế của hộ gia đ nh do ỉao [4]. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào ước tính tổng gánh nặng chi phí của hộ gia đ nh đối với chẩn đoán và 810
  3. điều trị lao phổi mới tại Việt Nam. Thông tin này sẽ giúp ích cho CTCLQG hiểu rõ hơn về gánh nặng chi phí của người bệnh và người nhà, từ đó góp phần xây đựng can thiệp có tính chi phí­hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, ước tính thay đổi gánh nặng kinh íể của hộ gia đ nh khi CTCLQG m ở rộng triển khai phác đồ 6 tháng cũng sẽ cung cấp thêm thông tin cho chương tr nh để làm sao mở rộng triển khai phác đồ 6 tháng một cách hiệu quả về cả chất lượng điều trị cũng như chi phí. Nghiên cứu “G ánh nặng kinh tế củ a lao phổi m ói ở Việt Nam n ăm 2011: G óc n h n từ h ộ gia đ inh ” được thực hiện với mục tiêu: ­ ướ c tính g án h n ặng kin h tế của hộ gia đỉnh cho chấn đoán và điều trị lao p h ổ i m ớ i AFB(+) tại Việt Nam trong năm 2011. - ư ớc tính s ự thay đổi của gánh nặ ng k in h tể của hô gia đỉnh đối với lao p h ổ i m ớ i AFB(+ ) k h i m ở rộng triển kh a i ph ác đồ điều trị 6 tháng. n p HƯ Ơ N G PH ÁP n g h iề n C ứu Nghiên cứu sử dụng hai cách tiếp cận cơ bản để ước ượng chi phí của lao phổi mới AFB(+) tại Việt Nam, bao gồm: (1) Cách tiếp cận chi phí bệnh tật (cost o f illness approach) để tính toán chi phí trung b nh cho mỗi ngày điều trị nội trứ và ngoại trú của người bệnh lao phổi mới; (2) Cách tiếp cận hiện mắc (prevalence­based approach) để ước lượng tổng chi phí điều trị lao phổi mới trên toàn quốc trong năm 2011. Góc độ tính toán chi phí của nghiên cứu là hộ gia đ nh (người bệnh và người nhà). Với cách tiếp cận chi ph í bệnh tật, nghiên cửu sử dụng thiết kể nghiên cửu mô tả cắt ngang với đối tượng là người bệnh lao phổi có xác nhận AFB(­f), chưa bao giờ dùng thuốc hoặc đã từng điều trị lao, nhưng mới chỉ đùng thuốc điều trị lao dưới 1 tháng tại thời điểm chẩn đoán xác định. Thông tin về chi phí cho chẩn đoán và điều trị iao của người bệnh được thu thập thông qua phỏng vấn người bệnh bằng bảng hỏi có cấu trúc và bảng kiểm thu thập thông tin chi phí từ phiếu thanh toán ra viện, số liệu thu thập cho 145 người bệnh trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm 2011 đến hết tháng 03 năm 2012 tại 4 cơ sở thuộc 4 tuyến điều trị của CTCLQG: Bệnh viện Phổi TW, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Dương, Bệnh viện Đa khoa thị xã Chí Linh­Hải Dương và 4 trạm y tế xã/phường của thị xã Chí Linh. Các nhóm chi phí bao gồm chi phí trực tiếp dành cho y tể, chi phí trực t ép không dành cho y tế và chi phí gián tiếp. Định nghĩa các nhóm chi phí và nguôn số liệu được tr nh bày ở bảng 1. Bảng 1. Định nghĩa các nhóm chi phí và cách ước tính Nhóm chỉ phí Định nghĩa Nguồn sổ liệu Trực tiếp đành cho Các chí phí trực^ tiếp Hên quan đến điều trị bao gồm Phiếu thanh toán ra viện và y tế thuốc (ngoài thuốc của CTCLQG), vật tư tiêu hao, xét phòng vấn người bệnh nghiệm, ngày­giường, phẫu thuật/thù thuật và các chi phí y tế khác. Các chi phí này không bao gồm khoàn chi của bào hiểm y tế. Trực tiếp không Các chi phí phát sinh khi tiếp cận dịch vụ y tế bao gồm Phỏng vấn người bệnh dành cho y tế chi phí đi lại, ăn uông và các chi phí gián tiếp khác (như chi phí thuê trọ) Gián tiếp Mất thu nhập đo nghi việc của người bệnh và người nhà Phỏng vấn người bệnh Với kết quả về chi phí trung b nh cho mỗi ngày điều irị.nội trú và ngoại trú tính toán được còng các số ỉiệu thứ câp bô sung và giả định phù hợp, tổng gánh nặng kinh tế từ góc độ hộ gia đ nh cho toàn bộ người bệnh lao phổi mới trên toàn quốc được ước tính cho năm 2011 sử dụng kỹ thuật mô h nh hoá (modeling). Kỹ thuật phân tích độ nhạy đơn biển được sử dụng để xác định những tham số đầu vào của mô h nh có ảnh hưởng ĩớn đén kết quả tính toán nhằm chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến tổng gánh nặng kinh tế của lao phổi mới AFB(+). 811
  4. Phân tích trường họp thực hiện để xem xét sự thay đổi của ược tính tổng gánh nặng kinh tế khi thay đổi điện bao phủ pủa phác đồ điều trị 6 tháng trên toàn quốc. Do tính không chắc chắn của tham số đầu vào mô h nh, phân tích độ nhạy xác suất (probabilistic sensitivity analysis ­ PSA) sử dụng kỹ thuật mô phỏng Monte Carlo để cho kết quả tính toán thể hiện giá trị trang b nh mô phỏng và khoảng tin cậy 95% (95%CI). r a . K Ế T QUẢ Chi phí trang b nh của hộ gia đ nh cho một ngậy điều trị nội trứ được ước tính vào khoảng 347.000 VNĐ (95%CI: 278.259 ­ 416.288 VNĐ). Trong đó, chi phí trực tiếp đành cho y tế chiếm tỷ lệ ỉớn nhất (72,9%), tiếp đến là nhóm chi phí trực tiếp không dành cho y tế (16,0%) và thấp nhất là nhóm chi phí gián tiếp (11,1%) (bảng 2). Bảng 2. Chi phí trang b nh cùa hộ gia đ nh cho một ngày điều trị nội trú đổi với lao phổi mới AFB(+) (đơn vị VNĐ) Trung b nh Tỷ lệ % 95% CI Trung vị Q1 Q3 Tổng chi phí cùa hộ gia đ nh 347.274 ỉ 00% 278.259 416.288 209.111 103.931 503.200 Chi phí trực tiếp 308.762 88,9% 243.594 373.929 190.900 76.671 426.500 Chi phí trực tiểp dành cho 253.138 72,9% 194.710 311.566 159.403 67.489 270.474 y tể Thuốc khác 154.462 44,5% 107.782 201. Ỉ43 82.937 31.758 157.333 Vật tư tiêu hao 7.60Ỉ 2,2% 5.922 9.280 7.000 ­ 10.644 Xét nghiệm 52.173 15,0% 38.065 66.282 26.955 ­ 82.931 Giường 12.719 3,7% 8.072 17.366 8.145 7.826 10.000 Phẫu thuật, thủ thuật 2.757 0,8% 278 5.236 ­ ­ ­ Khác 23.422 6,7% 10.932 35.913 ­ ­ 12.800 Chi phí trực tiếp không 55.623 16,0% 39.036 72.210 16.153 4.857 61.538 dành cho y tế Đi lại 47.888 13,8% 31.916 63.860 10.227 1.724 50.000 An uông 7.289 2,1% 5.109 9.469 3.684 1.428 8.461 Khác 445 0,1% 0 995 ­ ­ ­ Chi phí gián tiếp 38.511 11,1% 27.006 50.017 13.649 ­ 37.037 Chi phỉ trung b nh cho một ngày quản ]ý điều trị ngoại trú tại tuyến xã ước tính vào khoảng 49.000 VNĐ (95%CI: 32.972 ­ 65.126 VNĐ) với cấu phần chi phí gián tiếp chiếm 57.3% (bảng 3). Bảng 3. Chi phí trung b nh cùa hộ gia đ nh cho một ngày quản lý điều trị ngoại trú tại tuyến xã đối với lao phổi mới AFB(+) (đơn vị VNĐ) Trung b nh Tỷ lệ % 95%CÍ Trung vị Q1 Q3 Tồng chi phí của hộ gia đ nh 49.049 100,0% 32.972 65.126 29.703 10.369 86.669 Chi phí trực tiếp 20.962 42,7% 13.234 28.690 9.008 4.401 27.671 Chi phí trực tiểp dành cho y tể 17.135 34,9% 9.887 24.383 7.925 2.948 24.390 Thuốc (không phải thuốc 14.091 28,7% 6.885 21.297 4.816 410 15.107 điều trị lao) 812
  5. Khác 3.044 6,2% 838 5.249 ­ ­ 2.872 Chi phí trực tiếp không dành 3.827 7,8% 865 6.790 ­ 3.320 cho y tể Đi lại 148 0,3% 17 313 ­ ­ n uống 634 1,3% 197 1.072 ­ ­ 656 Khác 3.045 6,2% 407 5.684 ­ ­ 2.046 Chi phí gián tiếp 28.087 57,3% 15.730 40.443 12.557 352 42.368 Tổng gánh nặng kinh tế từ phía hộ gia đ nh do chẩn đoán và điều trị lao phổi mới ước tính khoảng 610 tỷ đồng (95%CI: 131,5 ­ í .742,0 tỷ VNĐ) cho năm 2011. Trong đó, chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng 44,0% và chi phí gián tiếp 56,0% tổng gánh nặng kinh tế từ phía hộ gia đ nh (bảng 4). Các yếu tố ảnh hưởng iớn nhất đến sự biến thiên của tổng gánh nặng kinh tế từ phía hộ gia đ nh là chi phí của tuyến xã, chù yếu là chi phí gián tiếp và chi phí thuốc ngoài thuốc của CTCLQG. Tỷ lệ sử dụng phác đồ điều trị 6 tháng trên toàn quốc cũng là một yếu tố ảnh hường nhiều đến tổng gánh nặng kinh tế của hộ gia đ nh (biểu đồ 1). Bảng 4. Gánh nặng kinh tế của hộ gia đ nh cho lao phổi mới AFB(+) Việt Nam 2011 (đơn vị tỷ VNĐ) Truông họp Kết quả phân tích độ nhạy Cấu phần chỉ phí Tỷ trọng trung b nh Mean LCI HCI Tổng chi phí từ góc độ hộ gia đ nh 610,2 100% 609,3 131,5 1.742,0 Chi phí trực tiếp 268,3 44,0% 267,2 3,2 770,4 Trực tiếp dành cho y tế 217,1 35,6% 217,1 31,1 802,2 Trực tiếp không dành cho y tế 51,2 8,4% 50,1 4,2 221,0 Chi phí gián tiếp 341,9 56,0% 342,1 12,0 1.266,1 Tuyến xà: Chi phi ^ ả n t ểp Tuyển x i Chi phi thtióc khác Tuyén xả: Chi phi trực t cp không dành choy t t khác Tuyrá xà: ChĩpUi trục tiếp đàohcho y tí k lic Tỳ lị số đụng phéc đò 6 thing 201:Tòngpliảthiịn Tụyén xi: Clúphi ia uẫ ng ỈOỈ&TÓng phi hiện Tuyài huyịu: CM pĩiipántiép Tuyềahuytn:ChipripbàuIhujtthủthuật 200'000 400,000 (500*000 ÍOũ'«0 1000.000 UM.OOO MG0.M0 l.éoõ.oco 1,800,000 Biểu đồ ỉ. Các yéu tố ảnh hưởng đến tổng gánh nặng kinh tế hộ gia đ nh đối với lao phổi mới AFB(+) 813
  6. Tổng gánh nặng kinh tế của hộ gia đ nh giảm khi mở rộng phác đồ điều trị 6 tháng. Nếu mờ rộng phác đồ điêu trị 6 tháng ra toàn miền Bắc (24% tổng số người bệnh), tổng gánh nặng chi phí của hộ gia đ nh trên toàn quôc sẽ giảm gân 5% so với hiện tại. Tiếp tục mở rộng ra toàn miền Trung (42,8% tổng số người bệnh), tổng gánh nặng kinh tê hộ gia đ nh giảm gần 10%. Khi triển khai phác đồ này trên quy mô toàn quốc th tổng gánh nặng kinh tê hộ gia đ nh giảm khoảng 22% so với hiện tại (bảng 5). Bảng 5. Gánh nặng kinh té hộ gia dinh đối với lao phổi mới AFB(+) khi m ở rộng diện bao phủ cùa phác đô điều trị 6 tháng (đơn vị tỷ VNĐ) Tỷ lệ sử dụng Tổng chi phí từ Chi phí trọ c tiếp Chi phí gián tiếp phác đồ 6 tháng góc độ hộ gia đ nh 609,3 267,2 342,1 T nh h nh hiện tại 4,1% (131,5; 1.742,0) (32,2; 770,4) (12,0; 1.266,1) Mở rộng ra Đồng bằng Sông 593,0 256,7 336,3 15,6% Hồng (130,8; 1.611,3) (32,8; 706,8) (12,6; 1.191,0) 581,3 256,5 324,8 Mở rộng ra Đông Bắc bộ 22,8% (126,4; 1.597,5) (32,7; 796,2) (10,8; 1.216,2) Mở rộng ra Tây Bắc bộ 580,3 247,7 332,6 24,0% (129,2; 1.561,6) (32,2; 757,7) (13,2; 1.186,0) 552,2 239,8 312,4 Mở rộng ra Bắc Trung Bộ 34,4% (110,0; 1.536,7) (30,6; 715,0) (14,0; 1.163,7) Mở rộng ra Duyên hài nam 549,5 245,1 304,4 42,8% Trung bộ (112,3; 1.499,0) (31,0; 7793) (11,6; 1.128,7) 547,4 241,4 306,0 Mở rộng ra Tây Nguyên 45,6% (125,1; 1.530,0) (30,5; 695,2) (10,4; 1,168,7) 5Ỉ6,3 223,2 293,1 Mở rộng ra Đông Nam Bộ 70,0% (113,2; 1 490,2) (29,2; 670,3) (10,9; 1.136,8) 474,3 207,1 267,2 Triển khai toàn quốc 100,0% (102,5; 1.324,6) (28,7; 624,5) (9,6; 1.001,7) IV. BÀN LUẬN Cấu phần chi phí trực tiếp dành cho y tế chiếm tỷ lệ lớn nhất (72,9%) trong chi phí trung b nh của hộ gia đ nh cho 1 ngày điều trị nội trú đối với lao phổi mới AFB(+). Trong đó, gánh nặng chi phí chủ yếu đo chi cho các thuốc khác ngoài CTCLQG hỗ trợ cho quá tr nh điều trị. Những nghiên cứu tiếp theo cần t m hiểu về việc chỉ định thuốc hỗ trợ điều trị cho người bệnh lao phổi mới nhằm đảm bảo việc kê đơn phù họp, hiệu quả về cả chất lượng điều trị cũng như chi phí, đồng thời t m hiểu khả năng thay thế các thuốc tương đương sao cho giảm thiểu hoá gánh nặng chi phí cho người bệnh. Bên cạnh đó, cần có những nghiên cứu tiếp theo t m hiểu sâu hơn về tỷ lệ sử dụng bảo hiểm y tế của người bệnh, tỷ lệ chi trả của bảo hiểm y tế cho điều trị nội trú, đặc biệt thuốc hỗ trợ để t m các giải pháp hỗ trợ người bệnh trong việc giảm chi phí tiền túi hộ gia đ nh cho chẩn đoán và điều trị lao phổi mới AFB(+). Đối với chi phí điều trị ngoại trú tại tuyến xã, cấu phần chi phí gián tiếp (chi phí do mất thu nhập do nghỉ việc cùa người bệnh và người nhà) chiếm hơn 50% chi phí trung b nh của một ngày điều trị ngoại trú. Vói phác đồ điều trị hiện tại, khi người bệnh phải điều trị duy tr 6 tháng tại tuyến xã, gánh nặng chi phí do mất thu nhập của hộ gia đ nh rất lớn. Nghiên cứu tại châu Á và châu Phi [4] cũng chỉ ra chi phí gián tiếp cho điều trị lao 814
  7. chiếm từ 5 ­ 16% thu nhập b nh quân tháng của hộ gia đ nh. Việc mở rộng phác đồ điều trị 6 tháng trên toàn quốc là một giải pháp giúp giảm chi phí gián tiếp nói riêng và tổng gánh nặng chi phí của hộ gia đ nh nói chung. Tuy nhiên, kết quả này cũng cần được cân nhắc cùng vói ước tính về gánh nặng chi phí từ phía cơ sở y tê và CTCLQG khi mở rộng triển khai phác đồ này. Điều này sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách nh n thấy bức tranh tổng thể yề gánh nặng kinh tế của toàn xã hộị khi mờ rộng triển khai phác đồ 6 tháng, nhằm đưa ra một lộ tr nh triển khai họp lý và hiệu quả. Ngoài ra, xem xét mở rộng phác đồ điều trị 6 tháng luôn phải đi đôi với chiến lược đảm bảo chất lượng giám sát DOTs. Không chỉ vậy, tương tự như một nghiên cứu khác về chi phí của lao tại Việt Nam [5], nghiên cứu này cũng khuyến cáo các nhà hoạch định chính sách cần t m ra những biện pháp tăng cường chất lượng tiếp cận địch vụ khám và điều trị lao phổi mới ở các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sờ để giảm không những chi phí gián tiép mà còn chi phí trực tiếp cho người bệnh. Nghiên cứu không chỉ dừng ờ việc cung cấp thông tin về chi phí trung b nh ngày điều trị nội trú/ngoại trú theo đầy đủ cấu phần chi phí, lần đầu tiên tổng gánh nặng kinh tế của hộ gia đ nh đối với lao phổi mới AFB(+) ở Việt Nam năm 2011 và sự thay đổi của nó khi m ở rộng phác đồ điều trị 6 tháng trên toàn quốc đã được ước tính băng kỹ thuật mô h nh hoá. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của nghiên cứu là chỉ thu thập được số liệu từ 3 bệnh viện công lập và 4 trạm y tế thuộc các tuyén điều trị của CTCLQG tại khu vực miền Băc đê tính toán chi phí trung b nh. Việc ngoại suy chi phí trung b nh này cho các vùng/miền trên cả nước có thể không hoàn toàn chính xác và cần có nghiên cứu tiếp theo để so sánh. Bên cạnh đó, do sử dụng kỹ thuật mô h nh hoá, việc sử dụng các giả định do thiếu số liệu thứ cấp không thể tránh khỏi. Tuy phân tích độ nhạy đã được thực hiện để cân nhắc đến tính không chắc chắn các tham số đầu vào cho mô h nh nhóm nghiên cứu nhận thấy số liệu thứ cấp cần được thu thập và tổng hợp một cách chi tiết, đầy đủ hơn nhằm cung câp thông tin cho các nghiên cửu tương tự trong tương lai. V.K Ế T LU ẬN VÀ KH U Y Ế N N G H Ị Đây là nghiên cứu đầu tiên cung cấp thông tin về tổng gánh nặng kinh tế của lao phổi mới AFB(+) từ góc họ gia đinh ở Việt Nam. Kêt quả nghiên cứu cho thây mặc dù CTCLQG đã cớ nhiều nỗ lực trong việc kiêm soát bệnh lao tại Việt Nam, lao phổi mới vẫn đang tạo ra gánh nặng kinh tế rất lớn đối với hộ gia đ nh. Để góp phần làm giảm gánh nặng kinh tế của điều trị lao phổi AFB(+) từ phía hộ gia đ nh, cần phải tăng cường nô lực trong việc làm giảm chi phí thuốc ngoài CTCLQG và ch phí gián tiếp của hộ gia đ nh khi điều trị tại các tuyên, đặc biệt là tuyến xã/phường. Việc mở rộng phác đồ điều trị 6 tháng Èrên toàn quốc ỉà một giải pháp giúp giảm m ột cách đáng kể gánh nặng kinh tế đối với hộ gia đ nh, nhưng cần xem xét đồng thời tác động của nó đến gánh nặng chi phí cho cơ sờ y tế và CTCLQG và việc đảm bảo chất lượng giám sát DOTs trên toàn quốc. T À I LIỆƯ TH A M K H Ả O 1. World Health Organization, Global tub rculosis r port 2012 2 Vietnam National TB Control Program, Impl m ntation R portfor th P riod 2007-20JỈ and D tail d Plan for th P riod 2011-2015, 2012: Hanoi. 3. Tuberculosis Coalition for Technical Assistance, Intrnationalstandards fortubrculosiscar (ISTC) 2006 The Hague­ Tuberculosis Coalition for Technical Assistance. 4. KNCV Tuberculosis Foundation, Tool to Estimat Pati nts' costs: Lit ratur R vi w 2008 5. V. Mauch, et al Fr tub rculosisdiagnosisandtratmntar not nough:pati ntcost vidnc fromthr contin nts. INT J TƯBERC LUNG DIS, 2013. 17(3): p. 381­387. 815
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2