Gây mê cho bệnh nhân có thai
lượt xem 21
download
Cả gây mê lẫn phẫu thuật đều ảnh hưởng đến sản phụ và thai nhi (google image) Đôi khi, cần mổ nặng do bệnh từ trước diễn biến xấu khi có thai (mổ tim, phình mạch não…). Thai sản làm thay đổi quá trình bệnh nên chẩn đoán khó và bệnh thường đến trong tình trạng nặng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Gây mê cho bệnh nhân có thai
- Gây mê cho bệnh nhân có thai Có khoảng 1 - 2% phụ nữ được mổ trong quá trình mang thai và đa số mổ trong quý đầu qua nội soi. Thường gặp bóc u buồng trứng, viêm ruột thừa (1/1500 sản phụ), viêm túi mật (1/2000 - 1/10000 sản phụ) và đa chấn thương. Cả gây mê lẫn phẫu thuật đều ảnh hưởng đến sản phụ và thai nhi (google image) Đôi khi, cần mổ nặng do bệnh từ trước diễn biến xấu khi có thai (mổ tim, phình mạch não…). Thai sản làm thay đổi quá trình bệnh nên chẩn đoán khó và bệnh thường đến trong tình trạng nặng. Do vậy, phải xem xét việc gây mê trong quá trình mang thai dưới góc độ mẹ và thai để áp
- dụng kỹ thuật gây mê loại phẫu thuật. tùy Thay đổi sinh lý khi mang thai làm tăng mức độ bệnh và tỷ lệ tử vong. Cả gây mê lẫn phẫu thuật đều ảnh hưởng đến sản phụ và thai. Một số phụ nữ không biết mình mang thai, vì thế nên mổ phiên trong nửa đầu của chu kỳ kinh nguyệt đối với phụ nữ tuổi mang thai và không sử dụng các biện pháp tránh thai. Khi nghi ngờ, cần làm các test phát hiện thai trước phẫu thuật. Cuộc gây mê phải đạt được các yêu cầu sau: Bảo đảm an toàn mẹ. - cho - Tránh các thuốc có nguy cơ gây thai bất thường. - Tránh gây co tử cung (sảy thai hoặc đẻ non). - Đề phòng nguy cơ tắc mạch do huyết khối và nguy cơ dị ứng. toàn cho mẹ Đảm bảo an
- phòng và xử * Đề lý - Hội chứng chèn ép động tĩnh mạch chủ bụng: Sau tuần 28, tử cung to chèn ép tĩnh mạch chủ dưới và làm giảm máu về tim, dẫn đến giảm lưu lượng tim. Có khi, tử cung còn chèn cả động mạch chủ bụng gây nguy kịch cho mẹ và thai (20% sản phụ đủ tháng bị tụt huyết áp khi nằm ngửa). Triệu chứng là tụt huyết áp, nhợt, toát mồ hôi, buồn nôn và nôn. Nên tránh cho sản phụ nằm ngửa, hoặc kê gối dưới hông phải lên 15o để đẩy tử cung lệch sang trái. - Hội chứng Meldenson: Dễ sảy ra ngay từ quý hai, mọi sản phụ phải được coi là có dạ dầy đầy dù nhịn ăn uống hay không. Hầu hết, các sản phụ đều có pH dịch vị dưới 2.5 và lượng dịch vị trên 25ml. * Chọn kỹ thuật vô cảm - Tùy loại mổ, tuổi thai và tính chất cấp cứu.
- - Luôn ưu tiên tê vùng nếu cần giảm liều thuốc tê 20 - 30%. - Nếu phải gây mê, cần chú ý không dùng các thuốc sau: Thuốc mê + gây quái thai. + Thuốc chống viêm không steroid: Qua rau thai dễ và gây nguy hiểm cho thai nhi vì làm đóng sớm ống động mạch, ruột hoại tử, chảy máu nội sọ. viêm + Dextran, gelatin: Vì dễ gây sốc phản vệ, nguy hiểm cho thai. Bảo vệ thai nhi * Chọn phiên thời điểm mổ Nên hoãn mổ phiên vào quý hai là an toàn nhất vì trong quý đầu đang hình thành cơ quan, nêú dùng thuốc và thiếu oxy máu trong quý này có thể gây dị tật bẩm sinh. Không để muộn quá vì thai to làm giảm phẫu trường, dễ ảnh
- hưởng tới tử cung, đặc biệt phẫu thuật ổ bụng. * Gây mê và mổ xẻ dễ gây hại cho thai Tụt huyết áp, thiếu khối lượng tuần hoàn, thiếu máu nặng, thiếu oxy máu, tăng trương lực giao cảm có thể tổn hại nặng sự vận chuyển oxy và chất dinh dưỡng qua tuần hoàn tử cung - rau thai và gây ngạt thai trong tử cung. Stress của mổ xẻ cũng có thể gây chuyển dạ đẻ non, nhất là mổ bụng gần tử cung. * Tránh nguy cơ quái thai - Ba giai đoạn mẫn cảm khác nhau: Trong hai tuần đầu, các chất gây quái thai hoặc làm chết, hoặc không có tác dụng gì đối với phôi. Từ tuần 3 - 8 là giai đoạn nguy hiểm nhất vì có sự hình thành các cơ quan, các thuốc dùng trong giai đoạn này có thể gây phát triển phôi bất thường. Từ tuần 8 trở đi, các cơ quan tăng trưởng và các chất gây quái thai dùng trong giai đoạn này chỉ gây bất thường rất nhỏ về hình thể nhưng có thể gây bất thường lớn về sinh lý và
- chậm phát triển. Không dùng thuốc mê mới hoặc thuốc mê nghi ngờ có tính chất gây quái thai ở giai đoạn nguy hiểm. Tránh dùng N2O trong 6 tuần đầu vì nghi ức chế tổng hợp AND. Có mối quan hệ giữa dùng bezodiazepin trong quý đầu với dị dạng bẩm sinh (sứt môi, hở hàm ếch). * Bảo - thai nhi đảm sự trao đổi mẹ Nếu mất sự cân bằng trao đổi chất giữa mẹ và thai nhi có thể gây dị dạng hoặc chết thai. Do vậy, cần tránh: Thiếu oxy máu, toan máu. - Nhược thán và ưu than. - Giảm hoặc tăng huyết áp động mạch. - * Bảo trình mang thai. vệ quá
- Quá trình thai kỳ luôn có thể xảy ra co bóp tử cung, nhất là khi mổ bụng và thao tác gần tử cung. Cần đề phòng xảy thai hoặc đẻ non. Nằm nghiêng trái lúc nghỉ, cho progesteron… * Không nên dùng Hạ huyết áp chỉ huy, thuốc lợi tiểu thẩm thấu, máu Rh dương nếu mẹ Rh âm. Chỉ nên mổ nội soi nếu kíp mổ thành thạo và gần trung tâm sản khoa. Th.S Đỗ Văn Lợi – BV Phụ sản TƯ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng gây mê hồi sức dùng cho đại học và sau đại học (Tập 2): Phần 2
215 p | 375 | 149
-
Bệnh học sản - Vở tử cung
11 p | 157 | 15
-
Thai phụ bị đái tháo đường: Nhiều nguy cơ tai biến
4 p | 180 | 14
-
PHÁC ĐỒ GÂY MÊ TRONG MỔ LẤY THAI
4 p | 196 | 12
-
Nứt cổ gà - bệnh thường gặp khi cho con bú
5 p | 185 | 10
-
Tuổi “làm mẹ” phải đối mặt với bệnh gì?
5 p | 69 | 9
-
Tìm hiểu về sản giật
5 p | 118 | 7
-
Kết quả sản khoa của các thai phụ đái tháo đường thai kỳ tại một số Bệnh viện tỉnh Thái Nguyên
6 p | 10 | 6
-
Đái tháo đường thai nghén - bệnh không thể chủ quan
3 p | 100 | 6
-
DÙNG GỪNG CHỮA CẢM GIÁC BUỒN NÔN, NÔN MỬA CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ MỘT SỐ BỆNH THÔNG THƯỜNG
2 p | 144 | 6
-
Nhận biết về thai lưu trong tử cung
2 p | 103 | 5
-
Nguyên nhân khiếm khuyết tim bẩm sinh thai nhi
3 p | 58 | 3
-
NEBCIN (Kỳ 5)
7 p | 59 | 3
-
EFFERALGAN CODÉINE (Kỳ 2) LÚC CÓ THAI
5 p | 118 | 3
-
Kết cục thai kỳ trên phụ nữ hội chứng buồng trứng đa nang được gây phóng noãn bằng letrozole (Femara®)
7 p | 24 | 3
-
Tức giận ảnh hưởng đến tim mạch thai nhi
6 p | 70 | 2
-
Bà bầu ngủ bên phải gây hại cho thai nhi
4 p | 56 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn