
Gây mê hồi sức để mổ lấy thai cho sản phụ thông liên thất có tăng áp lực động mạch phổi nặng: Báo cáo một ca lâm sàng
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày gây mê mổ lấy thai cho bệnh nhân tăng áp lực mạch phổi là một thách thức lớn đòi hỏi bác sĩ gây mê hồi sức cần có chiến lược gây mê thận trọng, phối hợp đa chuyên khoa: bác sĩ sản khoa, tim mạch, sơ sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Gây mê hồi sức để mổ lấy thai cho sản phụ thông liên thất có tăng áp lực động mạch phổi nặng: Báo cáo một ca lâm sàng
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC GÂY MÊ HỒI SỨC ĐỂ MỔ LẤY THAI CHO SẢN PHỤ THÔNG LIÊN THẤT CÓ TĂNG ÁP LỰC ĐỘNG MẠCH PHỔI NẶNG: BÁO CÁO MỘT CA LÂM SÀNG Dương Nữ Diệp Anh1,, Nguyễn Toàn Thắng1,2 Nguyễn Hữu Tú1,2, Nguyễn Thanh Huyền1, Lê Văn Tiến1 Trần Thanh Hùng1, Trần Thị Cúc1 1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 2 Trường Đại học Y Hà Nội Thai kì bị chống chỉ định ở bệnh nhân có tăng áp lực mạch phổi vì tỉ lệ tử vong cao, tuy nhiên một số bệnh nhân lựa chọn mang thai hoặc mới phát hiện bệnh khi khám thai định kì. Gây mê mổ lấy thai cho bệnh nhân tăng áp lực mạch phổi là một thách thức lớn đòi hỏi bác sĩ gây mê hồi sức cần có chiến lược gây mê thận trọng, phối hợp đa chuyên khoa: bác sĩ sản khoa, tim mạch, sơ sinh. Chúng tôi báo cáo một trường hợp lâm sàng hiếm gặp, bệnh nhân nữ 28 tuổi, tiền sử thông liên thất – tăng áp lực mạch phổi cố định, bỏ theo dõi và điều trị tim mạch sau khi quyết định mang thai. Bệnh nhân vào viện khám trong tình trạng Thai 35 tuần – Thông liên thất phần màng shunt hai chiều, áp lực động mạch phổi đo được trên siêu âm là 128mmHg, chúng tôi lập tức hội chẩn đa chuyên khoa và ra kế hoạch mổ lấy thai cấp, chủ động. Bệnh nhân được mổ lấy thai thành công dưới phương pháp gây mê toàn thân với sự kiểm soát huyết động chặt chẽ, trẻ sơ sinh APGAR 8-9 điểm. Bệnh nhân tiếp tục được theo dõi, điều trị tích cực sau mổ và được ra viện sau 21 ngày. Từ khoá: Tăng áp lực mạch phổi, gây mê, mổ lấy thai. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng áp lực mạch phổi được định nghĩa là gặp với tỷ lệ 0,7 trên 10.000 ca mang thai. tình trạng áp lực mạch phổi trung bình tăng ≥ Tỷ lệ tử vong ở phụ nữ có thai có tăng áp lực 20mmHg khi nghỉ ngơi.1 Trong bệnh cảnh tăng mạch phổi trước đây là 30 - 50%, đã giảm trong áp lực mạch phổi, có sự gia tăng liên tục áp lực những năm gần đây (16 - 25%), tuy nhiên vẫn động mạch phổi và sức cản mạch máu phổi, còn rất cao ở phụ nữ có thai đi kèm hội chứng hệ quả là suy chức năng thất phải và gây biến Eisenmenger (30 - 70%).3 Tỷ lệ sinh non là chứng tim mạch và toàn thân. Đây cũng là yếu khoảng 50%. tố nguy cơ tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong trong Hầu hết các tài liệu và chuyên gia khuyến phẫu thuật ngoài tim, tăng nguy cơ suy tim, rối cáo phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có tăng áp loạn nhịp tim, huyết động không ổn định, suy hô lực mạch phổi không nên có thai hoặc chấm hấp, thở máy kéo dài và tăng thời gian nằm hồi dứt thai kì trong ba tháng đầu.4 Tuy nhiên, một sức tích cực.2 số bệnh nhân mới được chẩn đoán bệnh trong Tăng áp lực mạch phổi trong thai kì hiếm thời kì mang thai hoặc vẫn lựa chọn mang thai. Những bệnh nhân này cần được tiếp cận đa Tác giả liên hệ: Dương Nữ Diệp Anh chuyên khoa để quản lý trong quá trình mang Bệnh viện Đại học Y Hà Nội thai và sinh đẻ. Gây mê cho những bệnh nhân Email: diepanhduong44@gmail.com này thật sự là một thách thức lớn đối với bác sĩ Ngày nhận: 03/12/2024 gây mê hồi sức, không những cần nắm được Ngày được chấp nhận: 13/12/2024 cơ chế bệnh sinh mà còn cả quá trình bệnh lý 352 TCNCYH 187 (02) - 2025
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC và quản lý chu phẫu, cần đưa ra một chiến lược ngửa cổ tốt, Malapati II, khoảng cách cằm giáp gây mê phù hợp với bệnh nhân dưới sự kết > 6cm. Siêu âm thai tương ứng tuổi thai 35 hợp đa chuyên khoa: tim mạch, sản khoa, hồi tuần, con 1,9kg. Bệnh nhân được chẩn đoán: sức sơ sinh. Mục tiêu của chúng tôi là báo cáo Thai 35 tuần/ Thông liên thất – Tăng áp lực một trường hợp Thai 35 tuần - thông liên thất, động mạch phổi – Suy tim. tăng áp lực động mạch phổi nặng với áp lực Sau khi nhập viện, bệnh nhân lập tức được động mạch phổi (ALĐMP) 128mmHg đã được điều trị tăng áp phổi bằng Sildenalfil citrat đường gây mê nội khí quản mổ lấy thai thành công tại uống 50mg, Iloprost truyền tĩnh mạch liên tục (2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. ng/kg/ph). Bệnh nhân được hội chẩn toàn viện II. GIỚI THIỆU CA BỆNH xét mổ lấy thai. Thời điểm lấy thai được khuyến cáo ở các bệnh nhân tăng áp lực mạch phổi là Bệnh nhân nữ, 28 tuổi. Tiền sử thông liên trước 34 tuần để tránh biến chứng nặng hơn về thất phát hiện năm 4 tuổi, không rõ điều trị. tim mạch ở mẹ, một khi xảy ra sự mất bù về tim Cách đây 10 năm, được chẩn đoán Thông liên mạch ở mẹ, tình trạng chỉ được cải thiện sau thất – Tăng áp lực động mạch phổi cố định, điều khi lấy thai.3 Vì vậy, chúng tôi quyết định mổ lấy trị thuốc theo đơn (Bosentan, Seldenafil), tình thai sớm vào ngay ngày hôm sau với sự phối trạng ổn định. Tiền sử sản khoa PARA 0000. hợp đa chuyên khoa gây mê – tim mạch – sản Tuy đã được khuyến cáo không mang thai và khoa – sơ sinh, dự trù ECMO, điều trị tăng áp sinh con nhưng bệnh nhân vẫn lựa chọn có lực mạch phổi trong thời gian chờ mổ. thai, sau khi mang thai bỏ điều trị và theo dõi bệnh lý tim mạch. Hiện tại thai 35 tuần, bệnh Theo kế hoạch, bệnh nhân được đưa vào nhân nhập viện khám tim mạch. Khám trước phòng mổ, bàn mổ nghiêng trái 15 độ có hệ mổ, bệnh nhân tỉnh, không đau ngực, khó thở thống đệm sưởi, lắp Monitoring theo dõi với khi gắng sức nhẹ NYHA III, phân loại ASA III. điện tim 5 đạo trình, SpO2, huyết áp động mạch Tim đều 90 chu kì/phút, thổi tâm thu 3/6 ở xâm lấn theo dõi liên tục, dự trữ oxy 10 lít/ phút, khoang liên sườn 3 - 4 đường cạnh ức trái, tiến hành làm catheter tĩnh mạch trung tâm ba huyết áp 110/60, không phù, mạch ngoại vi bắt nòng để truyền dịch và theo dõi CVP liên tục, rõ. Phổi không rales. Bệnh nhân có dấu hiệu một vein tay lớn. Các đường truyền vận mạch suy tim phải với triệu chứng thiếu oxy, SpO2 Noradrenalin, Milrinone, Dobutamin được lắp 85% (khí trời), tím môi và đầu chi, chi lạnh, sẵn vào catheter tĩnh mạch trung tâm. Ranitidin tĩnh mạch cổ nổi. Siêu âm tim trước mổ hình được tiêm tĩnh mạch trước khởi mê. ảnh thông liên thất phần quanh màng đường Trước khi gây mê các thông số của bệnh kính 12mm, shunt hai chiều; thất phải giãn nhân ổn định, mạch 73 l/ph, HA 120/70, PVC kích thước thất phải 41x28x63mm, TAPSE 7, SpO2 94 - 96% (oxy mask 10 l/ph). Kíp phẫu 21mm, FAC 36%, chức năng thất phải còn thuật và hồi sức sơ sinh đã chuẩn bị tối ưu. Bác bù; ALĐMP tâm thu 128mmHg, ALĐMP trung sĩ sơ sinh có mặt sẵn sàng với đầy đủ thiết bị bình 78mmHg. Kích thước và chức năng tâm cấp cứu: lồng ấp, dụng cụ cấp cứu đường thở, thu thất trái trong giới hạn bình thường, EF đường truyền và thuốc hồi sức. Sau khi phẫu 58%. Điện tim đồ 12 chuyển đạo: nhịp xoang thuật viên sát khuẩn, trải toan và sẵn sàng để đều, trục phải, không biến đổi T-ST. Các chỉ số rạch da; bệnh nhân được tiến hành quy trình sinh hoá troponin T 7,5 ng/L, Pro-BNP 63 pg/ khởi mê nhanh với Ketamin 50mg, Propofol mL. Khám đường thở, bệnh nhân há miệng và 50mg, Succinylcholin 70mg, liệu pháp Sellick TCNCYH 187 (02) - 2025 353
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC và đặt nội khí quản. Phẫu thuật viên rạch da có tụt huyết áp xuống 90/60 mmHg, được sử ngay khi bệnh nhân bắt đầu mất ý thức sau dụng phenylephrine 100mcg, sau đó huyết áp tiêm thuốc mê, tiến hành lấy thai ra nhanh trở về bình thường. Trong mổ, huyết động duy chóng trong vòng 5 phút. Fentanyl sử dụng trì ổn định (bảng 1). Sau khi kẹp rốn, sử dụng liều 2mcg/kg sau khi kẹp rốn. Trẻ sơ sinh nặng thuốc tăng co oxytocin pha truyền chậm đường 2000 gram, APGAR 8 - 9 điểm, được chuyển về tĩnh mạch và giảm Sevofluran xuống 0,5 MAC theo dõi tại trung tâm hồi sức sơ sinh. để tránh nguy cơ giảm co hồi tử cung do khí Trong mổ duy trì mê bằng Sevoflurane 0,8 mê hallogen. Cuối cuộc mổ bệnh nhân được MAC. Thở máy trong mổ với thông khí 8 ml/ giảm đau Paracetamol 1g đường tĩnh mạch và kg, nhịp thở 12 lần/ph, FiO2 60% duy trì CO2 Diclophenac 100mg đặt trực tràng, giảm đau tê đẳng thán 30 - 35mmHg, SpO2 92% - 94%. cơ vuông thắt lưng hai bên bằng Ropivacain Thân nhiệt ổn định 36,8 - 37oC. Sau khởi mê 0,35%. Bảng 1. Huyết động một số thì trong mổ Thời điểm Mạch (lần/phút) Huyết áp PVC Trước mổ 73 - 80 120/70 7 Sau khởi mê 80 90/60 7 Đặt nội khí quản 90 130/80 7 Ngay sau lấy thai 92 140/80 9 Sau lấy thai 80 - 90 110 - 130/70 7-8 Kết thúc cuộc mổ 82 114/80 7 Tổng thời gian gây mê và mổ của bệnh nhân và phì đại thất phải, dẫn đến tăng áp lực mạch là 60 phút, sau mổ bệnh nhân được theo dõi phổi, suy tim phải và hiện tượng đảo shunt từ ở hồi tỉnh, xét nghiệm lại công thức máu, khí phải sang trái. Hậu quả là thiếu oxy, xuất hiện máu động mạch. Các chỉ số bình thường, tiến các triệu chứng tím, khó thở, ngất xỉu. hành giải giãn cơ bằng Sugamadex và rút nội Thai kì bị chống chỉ định ở những bệnh nhân khí quản. Bệnh nhân tỉnh táo, các thông số có tăng áp lực mạch phổi vì tỉ lệ biến chứng và huyết động ổn định như trước mổ, SpO2 88% tử vong cao. Những thay đổi sinh lý trong thai khí trời, tử cung co hồi tốt. Bệnh nhân tiếp tục kì xảy ra đáng kể ở hệ thống tim mạch. Thể tích được dùng các thuốc tim mạch theo phác đồ, máu tăng 30 - 50%, nhịp tim và cung lượng tim siêu âm tim lại trước ra viện ALĐMP tâm thu tăng lên đáng kể (25 - 50%). Trong giai đoạn giảm 86mmHg. Tình trạng ổn định và ra viện chuyển dạ, cung lượng tim có thể lên tới 80% sau 21 ngày điều trị. so với trước đó do hiện tượng tự truyền máu từ cơn co tử cung.5 Ở phụ nữ khỏe mạnh, tuần III. BÀN LUẬN hoàn phổi có sự giãn mạch để thích ứng với sự Trong bệnh cảnh thông liên thất, ban đầu gia tăng thể tích máu, nhưng trong bệnh lý tăng shunt trái phải do áp lực ở tim trái cao hơn, áp phổi, tuần hoàn phổi không thể đáp ứng với theo thời gian, luồng thông lớn làm tăng sức những thay đổi huyết động do sự tái cấu trúc cản mạch máu phổi với tăng áp lực thất phải mạch phổi, làm nặng thêm tình trạng tăng áp 354 TCNCYH 187 (02) - 2025
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC lực mạch phổi và suy tim phải. phụ nữ có thai do sự ảnh hưởng của thai kì Tăng áp lực mạch phổi được phân loại cơ (bụng to, thay đổi hormon dẫn đến tình trạng năng trên lâm sàng chia thành 4 nhóm (bảng cơ năng có thể nặng hơn so với bình thường). 1), tăng áp lực mạch phổi trung bình – nặng Bệnh nhân của chúng tôi có phân loại chức khi bệnh nhân có phân độ cơ năng III, IV; bệnh năng nhóm III, tăng ALĐMP nhiều 128mmHg, tiến triển nặng lên hoặc không đạt được đích có triệu chứng suy tim phải, thất phải giãn tuy điều trị mặc dù đã điều trị nội khoa tối ưu.1 nhiên chức năng thất phải còn bù. Tuy nhiên, đánh giá này có những sai lệch ở Bảng 2. Phân loại chức năng của WHO trong tăng áp lực mạch phổi1 Nhóm Đặc điểm Không giới hạn về hoạt động thể chất. Hoạt động thường ngày không gây triệu chứng I khó thở, mệt, đau ngực. Giới hạn nhẹ về khả năng gắng sức. Không có triệu chứng khi nghỉ ngơi. Hoạt động II thường ngày không triệu chứng khó thở, mệt, đau ngực. Giới hạn nhiều về khả năng gắng sức. Không có triệu chứng khi nghỉ ngơi, các triệu III chứng xuất hiện với mức độ gắng sức nhẹ hơn bình thường (như mặc áo). Bệnh nhân không có khả năng thực hiện bất kì hoạt động sinh lý nào. Có thể có triệu IV chứng suy tim phải. Các triệu chứng khó thở, mệt, đau ngực xuất hiện khi nghỉ ngơi. Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân, tình sát sơ bộ không có huyết khối nên chưa sử dụng trạng tim mạch, mức độ nghiêm trọng của chống đông trước mổ. bệnh. Điều trị cơ bản bao gồm oxy liệu pháp, Thời điểm và phương thức sinh đẻ để đạt trợ tim, lợi tiểu, chống đông. Các thuốc đặc hiệu được kết quả tối ưu còn là vấn đề gây tranh điều trị tăng áp lực động mạch phổi bao gồm 4 cãi. Đẻ mổ chủ động (thường là trước 34 tuần), nhóm: chất đối kháng thụ thể endothenlin, chất mặc dù tình trạng sản phụ ổn định, góp phần ức chế phosphodiesterase - 5, các thuốc giống mang lại kết quả tốt hơn cho mẹ.3 Đẻ mổ đã prostacyclin và thuốc kích thích trực tiếp guanin trở thành phương pháp lấy thai chủ yếu, mặc cyclase hoà tan; trong đó chất đối kháng thụ thể dù đẻ thường không nhất thiết là chống chỉ endothenlin gây quái thai và không nên sử dụng định tuyệt đối ở những bệnh nhân tăng áp phổi trong thai kì. Prostaglandin an toàn và là một nhẹ. Đẻ thường liên quan đến việc mất máu ít trong những thuốc đầu tay điều trị tăng áp phổi hơn, giảm nguy cơ nhiễm trùng và tắc mạch, ở phụ nữ có thai.6 Điều trị tăng áp lực động mạch tuy nhiên những biến động về huyết động có phổi cần dùng đều đặn duy trì chu phẫu.3 Chống thể xảy ra đột ngột. Những kích thích và đau đông nên được dừng đủ thời gian quy định, bắc trong quá trình chuyển dạ có thể gây tăng nhịp cầu bằng heparin trọng lượng phân tử thấp để tim và tăng sức cản động mạch phổi, giảm tĩnh dễ điều chỉnh chống đông trong trường hợp mổ mạch đổ về gây giảm cung lượng thất phải dẫn khẩn cấp. Bệnh nhân của chúng tôi được sử đến suy tim cấp. Vì vậy, với tình trạng thai 35 dụng Sidenafil và Iloprost (thuốc prostaglandin) tuần đã phát triển tương đối ổn định, chúng tôi duy trì đến ngày phẫu thuật, được lên kế hoạch lựa chọn mổ đẻ chủ động trước chuyển dạ là phẫu thuật ngay sau khi nhập viện cùng với khảo phương án an toàn với bệnh nhân. TCNCYH 187 (02) - 2025 355
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Điều quan trọng nhất trong quá trình gây mê vậy chúng tôi quyết định lựa chọn mổ đẻ dưới và phẫu thuật cho bệnh nhân tăng áp lực mạch phương pháp vô cảm gây mê toàn thân. Cũng phổi là hạn chế những yếu tố làm tăng gánh như gây tê vùng, gây mê toàn thân phải được thất phải và giảm sức co bóp thất phải, dẫn đến thực hiện thận trọng để tránh những biến đổi thiếu máu và suy thất phải. Mục tiêu gây mê và về huyết động. Huyết áp động mạch xâm lấn huyết động trong mổ bao gồm: là một trong những theo dõi cơ bản trong quá - Duy trì tiền tải. trình gây mê để theo dõi những biến động liên - Tránh tăng sức cản mạch phổi: phòng tục về huyết động, cùng với điện tim, bão hoà ngừa các yếu tố gây co mạch phổi là thiếu oxy, oxy, etCO2, nhiệt độ.11 Những ca mổ lớn hoặc ưu thán, toan chuyển hoá, kích thích đau. nhiều nguy cơ có thể sử dụng thêm các thăm - Duy trì sức cản ngoại vi. dò chuyên sâu hơn như: catheter động mạch - Tránh dùng các thuốc ức chế cơ tim, duy trì phổi, siêu âm tim qua thực quản, bão hoà oxy khả năng co bóp của tim. trung tâm (ScvO2). Vì không có ảnh hưởng lên - Duy trì nhịp xoang, tránh các yếu tố làm sức cản mạch phổi và oxy hoá máu nên những tăng nhịp tim. thuốc gây mê thông thường như propofol 1 - 2 Phương pháp vô cảm cho phụ nữ có tăng mg/kg, etomidat 0,2 - 0,4 mg/kg kết hợp opioid áp phổi vẫn còn là vấn đề đang tranh cãi, để giảm liều thuốc mê và tránh kích thích khi với dữ liệu ít, chủ yếu là từ các báo cáo ca đặt nội khí quản được khuyến cáo sử dụng.12 bệnh.7 Gây tê tuỷ sống đơn độc có thể gây Chúng tôi không có sẵn etomidat tại trung tâm giãn mạch, giảm hồi lưu tĩnh mạch và tiền tải, gây mê, trong khi opioid có thể gây ức chế hô dẫn đến hạ huyết áp toàn thân và nguy cơ suy hấp của trẻ sơ sinh nên khuyến cáo dùng sau tim phải, vì vậy nên là chống chỉ định tương khi kẹp rốn trong gây mê mổ lấy thai, và với đối trong các trường hợp tăng áp phổi trung lo ngại khả năng tụt huyết áp sâu khi khởi mê bình và nặng. Gây tê ngoài màng cứng giúp propofol đơn độc, vậy nên chúng tôi lựa chọn kiểm soát tốt hơn mức độ phong bế giao cảm, thuốc mê ketamin phối hợp propofol liều thấp tốc độ khởi phát và sự ổn định huyết động, và thuốc co mạch phenylephrine để hạn chế tuy nhiên nguy cơ hạ huyết áp vẫn hiện hữu, nguy cơ tụt huyết áp trong quá trình khởi mê. vì vậy phải cực kì cân nhắc khi áp dụng.8 Với Phenylephrine được ưu tiên lựa chọn bolus các bệnh nhân có chỉ định dùng thuốc chống khi có tình trạng tụt áp vì là thuốc co mạch đông cũng gây trở ngại cho bác sĩ gây mê khi mà không làm tăng nhịp tim hoặc giảm lưu lựa chọn các phương pháp gây tê trục. Gây lượng máu tử cung.13 Sau khi khởi mê bằng mê toàn thân cho phép kiểm soát huyết động thuốc giãn cơ ngắn succinylcholin, thuốc giãn tốt hơn, hạn chế tác dụng giãn mạch và ức cơ dài được sử dụng là Rocuronium, các chế giao cảm từ gây tê trục. Trên thế giới đã thuốc giãn cơ giải phóng histamin (atracurium, có một số báo cáo ca bệnh về mổ lấy thai ở mivacurium) nên tránh vì chúng gây nên tăng bệnh nhân tăng áp lực mạch phổi ở nhiều mức sức cản mạch phổi. Ngoài giai đoạn khởi mê, độ khác nhau, trong đó cả gây mê và gây tê giai đoạn sau khi lấy thai ra cũng rất quan vùng đều đã được thực hiện thành công.9,10 trọng vì có hiện tượng tăng tuần hoàn trở về Bệnh nhân của chúng tôi có tình trạng tăng đột ngột gây tăng cung lượng tim, tăng ALĐMP áp lực động mạch phổi nhiều 128mmHg, đã cấp, có thể dẫn đến suy tim phải, phù phổi xuất hiện giãn thất phải và có shunt hai chiều, cấp. Chúng tôi dự phòng bằng hạn chế truyền nguy cơ rối loạn huyết động cao trong mổ, vì dịch, duy trì áp lực tĩnh mạch trung tâm (PVC) 356 TCNCYH 187 (02) - 2025
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trong giới hạn trước mổ, thuốc giãn mạch phổi thực hiện các biện pháp không dùng thuốc: vệ Iloprost được dùng kể cả trong quá trình phẫu sinh răng miệng – da, khử khuẩn vết thương, thuật, chuẩn bị Dobutamin, Milrinone, thuốc tránh lưu catheter lâu. Thuốc chống đông được lợi tiểu sẵn sàng, theo dõi liên tục các thông khuyến cáo sử dụng lại sớm nhất 12 giờ sau số huyết động để chẩn đoán và can thiệp kịp sinh khi co hồi tử cung tốt và không còn nguy thời, dự trù hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể cơ chảy máu trên lâm sàng, chúng tôi khởi đầu ECMO. Thuốc tăng co oxytocin và ergometrin bằng Heparin trọng lượng phân tử thấp liều dự có thể góp phần gây mất ổn định huyết động. phòng huyết khối. Sau khi tình trạng toàn thân Trong khi oxytocin gây giãn mạch và hạ huyết và ngoại khoa ổn định, bệnh nhân được chuyển áp, ergometrine có thể gây co mạch mạnh.14 về hồi sức tích cực của trung tâm tim mạch để Vì vậy, chúng tôi tránh dùng ergometrine và điều trị chuyên sâu về tim mạch. Sau khi ra sử dụng oxytocin pha truyền tĩnh mạch với tốc viện, bệnh nhân cần được tiếp tục điều trị tim độ chậm, chuẩn liều. Ngoài ra, trong mổ cần mạch và tái khám định kì. hạn chế các yếu tố làm tăng áp lực mạch phổi: IV. KẾT LUẬN toan máu, ưu thán, hạ thân nhiệt.14 Thông khí nên hướng tới mục tiêu tránh thiếu oxy, tăng Tăng áp lực mạch phổi là một yếu tố nguy CO2 và tăng áp phổi. Khuyến cáo nên thông cơ rất cao cho tỷ lệ mắc bệnh và và tử vong cho khí thể tích lưu thông thấp, PEEP thấp và tăng phụ nữ có thai. Việc quản lý những trường hợp nhịp thở để có mức etCO2 phù hợp. mang thai này nên được quản lý và tiếp cận đa Nguy cơ tử vong cao nhất trong quá trình chuyên khoa. Các dữ liệu hiện có chỉ giới hạn ở sinh và giai đoạn hậu sản, trong đó tỷ lệ tử các báo cáo ca bệnh, chưa có nghiên cứu thử vong ở mẹ chủ yếu xảy ra ở 10 ngày đầu sau nghiệm lâm sàng để đánh giá kỹ thuật gây mê sinh, vì vậy, bệnh nhân cần được theo dõi và nào là hiệu quả nhất. Việc quản lý và chiến lược hồi sức sau mổ tại các đơn vị chăm sóc đặc gây mê được điều chỉnh theo từng bệnh nhân, biệt và nên được giữ lại bệnh viện ít nhất hai tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và các tuần để theo dõi.15,16. Cũng như trong quá trình phương tiện sẵn có tại cơ sở y tế. Cả gây mê gây mê và phẫu thuật, sau mổ cần tránh những toàn thân và gây tê vùng đều đã được sử dụng yếu tố làm tăng sức cản mạch phổi, giảm đau thành công. Bệnh nhân cần được thăm khám đầy đủ và hạn chế kích thích, điều trị nội khoa và tối ưu hoá tình trạng lâm sàng trước mổ, lựa tích cực bệnh lý tim mạch (bệnh nhân có thông chọn thời điểm lấy thai phù hợp. Trong và sau liên thất - tăng áp lực mạch phổi cố định nên mổ cần kiểm soát các yếu tố tránh làm tăng không còn chỉ định can thiệp/ ngoại khoa). áp lực động mạch phổi và làm nặng thêm tình Chúng tôi tiếp tục sử dụng thuốc điều trị tăng trạng suy thất phải. Sau mổ, bệnh nhân cần áp lực mạch phổi: Iloprost, Sildenalfil, Bosentan được theo dõi sát và tiếp tục điều trị tim mạch. sau mổ (được chỉ định thuốc cắt sữa kèm theo TÀI LIỆU THAM KHẢO vì Bosentan chưa có bằng chứng an toàn trên phụ nữ cho con bú). Mổ lấy thai không phải là 1. 2022 ESC/ERS Guidelines for phẫu thuật cần chỉ định dự phòng viêm nội tâm the diagnosis and treatment of pulmonary mạc nhiễm khuẩn, tuy nhiên bệnh nhân thuộc hypertension | European Heart Journal | nhóm nguy cơ cao (nhóm tim bẩm sinh có Oxford Academic. Accessed December 2, tím) nên chúng tôi vẫn sử dụng kháng sinh dự 2024. https://academic.oup.com/eurheartj/ phòng ngay từ trước mổ và duy trì sau mổ; và article/43/38/3618/6673929?login=false. TCNCYH 187 (02) - 2025 357
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Kaw R, Pasupuleti V, Deshpande A, Med Sci. 2013; 18(1): 73-76. Hamieh T, Walker E, Minai OA. Pulmonary 10. Bhatia R, Kaeley N, Bhatia R. hypertension: an important predictor of Anaesthetic Management of Caesarean outcomes in patients undergoing non-cardiac Section in a Term Pregnancy with Ventricular surgery. Respir Med. 2011; 105(4): 619-624. Septal Defect and Pulmonary Hypertension doi:10.1016/j.rmed.2010.12.006. with Severe Pulmonary Stenosis. J Clin Diagn 3. Mostert E. An approach to the pregnant Res JCDR. 2016; 10(6): UD03-04. doi:10.7860/ patient with pulmonary hypertension. South JCDR/2016/18894.8033. Afr J Anaesth Analg. Published online May 28, 11. Lin DM, Lu JK. Anesthetic management 2018: S3-S5. in pregnant patients with severe idiopathic 4. Hemnes AR, Kiely DG, Cockrill BA, et pulmonary arterial hypertension. Int J Obstet al. Statement on pregnancy in pulmonary Anesth. 2014; 23(3): 289-290. doi:10.1016/j. hypertension from the Pulmonary Vascular ijoa.2014.03.006. Research Institute. Pulm Circ. 2015; 5(3): 435- 12. Anaesthesia for caesarean section in 465. doi:10.1086/682230. the presence of severe primary pulmonary 5. Hill CC, Pickinpaugh J. Physiologic hypertension - PubMed. Accessed December changes in pregnancy. Surg Clin North Am. 2, 2024. https://pubmed.ncbi.nlm.nih. 2008; 88(2): 391-401, vii. doi:10.1016/j. gov/10193297/. suc.2007.12.005. 13. McNeil A, Chen J, Meng ML. 6. Elliot CA, Stewart P, Webster VJ, et Pulmonary hypertension in pregnancy- al. The use of iloprost in early pregnancy in the Anesthesiologist’s perspective. Int J patients with pulmonary arterial hypertension. Cardiol Congenit Heart Dis. 2021; 5: 100234. Eur Respir J. 2005; 26(1): 168-173. doi:10.118 doi:10.1016/j.ijcchd.2021.100234. 3/09031936.05.00128504. 14. Wood C, Balciunas M, Lordan J, Mellor 7. Albackr HB, Aldakhil LO, Ahamd A. Primary A. Perioperative Management of Pulmonary pulmonary hypertension during pregnancy: A Hypertension. a Review. J Crit Care Med. 2021; case report. J Saudi Heart Assoc. 2013; 25(3): 7(2): 83-96. doi:10.2478/jccm-2021-0007. 219-223. doi:10.1016/j.jsha.2012.12.001. 15. Smith JS, Mueller J, Daniels CJ. 8. Pulmonary Hypertension in Pregnancy Pulmonary arterial hypertension in the setting and Anesthetic Implications. Accessed of pregnancy: a case series and standard December 2, 2024. http://ouci.dntb.gov.ua/en/ treatment approach. Lung. 2012; 190(2): 155- works/4ELOgMB7/. 160. doi:10.1007/s00408-011-9345-9. 9. Terek D, Kayikcioglu M, Kultursay H, 16. Warnes CA. Pregnancy and pulmonary et al. Pulmonary arterial hypertension and hypertension. Int J Cardiol. 2004; 97 Suppl pregnancy. J Res Med Sci Off J Isfahan Univ 1:11-13. doi:10.1016/j.ijcard.2004.08.004. 358 TCNCYH 187 (02) - 2025
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary GENERAL ANESTHESIA FOR CAESAREAN SECTION IN A PATIENT WITH VENTRICULAR SEPTAL DEFECT AND SEVERE PULMONARY ARTERIAL HYPERTENSION: A CASE REPORT Pregnancy is contraindicated in patients with pulmonary hypertension because of the high mortality rates. However, some patients will only be diagnosed during pregnancy or still choose to become pregnant. Anesthesia for caesarean section in patients with pulmonary hypertension presents a significant challenge, requiring a careful anesthetic strategy from anesthesiologists and collaboration with multiple specialities: obstetrics, cardiology, and neonatology. We report a rare case: a 28-year-old female patient with a history of ventricular septal defect and fixed pulmonary arterial hypertension who had discontinued cardiovascular treatment after deciding to become pregnant. The patient presented at 35 weeks of pregnancy, ventricular septal defect, bidirectional shunt with severe pulmonary artery hypetension of at 128mmHg measured by ultrasound. We immediately consulted with a multidisciplinary team and make plan for cesarean section. The patient underwent successful cesarean delivery under general anesthesia with strict hemodynamic monitoring. Her infant had APGAR score of 8 - 9, and the patient was closely monitored in a critical care enviroment during the postparum period. The patient was successfully discharged after 21 days of treatment. Keywords: Pulmonary hypertension, caesarean section, anaesthetic management. TCNCYH 187 (02) - 2025 359

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá đường thở (1)
10 p |
200 |
79
-
Tai biến và biến chứng trong gây mê
16 p |
248 |
41
-
Thăm khám bệnh nhân trước khi gây mê
19 p |
177 |
35
-
THĂM KHÁM BỆNH NHÂN TRƯỚC GÂY MÊ
13 p |
294 |
33
-
Thuốc tê mê
36 p |
92 |
14
-
Những lợi ích khi cho trẻ bú sớm sau sinh
14 p |
77 |
9
-
Kiểm soát đường thở khó - TS.BS Ngô Đức Ngọc
38 p |
128 |
8
-
Tìm hiểu những xét nghiệm tiền sản đặc biệt
4 p |
68 |
7
-
Bài giảng Gây mê hồi sức: Tai biến – Biến chứng của gây mê - ThS. Nguyễn Thị Túy Phượng
91 p |
49 |
6
-
Áp-xe nhũ hoa, làm sao tránh?
3 p |
70 |
6
-
Bài giảng Gây mê hồi sức: Khám tiền mê và chuẩn bị bệnh nhân trước mổ - ThS.BS. Dương Thị Nhị
26 p |
59 |
4
-
Mùa hè: Cảnh giác với 5 bệnh trẻ em phổ biến
6 p |
85 |
4
-
Khảo sát tỷ lệ đau đầu và các yếu tố nguy cơ sau gây tê tủy sống ở bệnh nhân phẫu thuật lấy thai
7 p |
6 |
3
-
Cháo cá diếc, búp dâu chữa mồ hôi trộm cho bé
5 p |
80 |
2
-
Đề cương học phần Gây mê hồi sức (Mã học phần: ΑΝΕ 521)
26 p |
9 |
2
-
Đặc điểm hô hấp trước và sau mổ bướu giáp chèn ép khí quản
6 p |
3 |
2
-
Quy trình gây mê nội khí quản lấy dị vật thực quản (QT.27.K.PT-GMHS)
9 p |
3 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
