intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Gây mê hồi sức bệnh nhân mổ ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2003 đến 2009

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát hiệu quả một số phương pháp vô cảm trong ghép thận đã thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đánh giá chức năng thận sau ghép liên quan tới cách truyền và thể tích một số loại dịch được sử dụng trong mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Gây mê hồi sức bệnh nhân mổ ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2003 đến 2009

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> GÂY MÊ HỒI SỨC BỆNH NHÂN MỔ GHÉP THẬN  <br /> TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ NĂM 2003 ĐẾN 2009 <br /> Vũ Thị Thu Hương*, Phạm Văn Đông*, Nguyễn Chí Tâm* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Từ năm 1992 đến cuối năm 2009 tại bệnh viện Chợ Rẫy đã có 176 bệnh nhân được gây mê hồi <br /> sức mổ ghép thận an toàn nhưng chưa có một quy trình gây mê thống nhất. Để rút ra những kinh nghiệm cho <br /> công tác gây mê mổ ghép thận ngày càng hoàn thiện hơn chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: khảo <br /> sát hiệu quả một số phương pháp vô cảm trong ghép thận đã thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đánh giá chức <br /> năng thận sau ghép liên quan tới cách truyền và thể tích một số loại dịch được sử dụng trong mổ. <br /> Phương pháp: hồi cứu hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đã được mổ ghép <br /> thận tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 12 năm 2009. <br /> Kết quả: Có 65 hồ sơ được đưa vào nghiên cứu. Phương pháp vô cảm được lựa chọn nhiều nhất là mê nội <br /> khí quản (92,4%). Thuốc gây mê hồi sức là những thuốc có thời gian tác dụng và chuyển hóa ít bị ảnh hưởng bởi <br /> chức năng thận, cũng không gây độc cho thận: Propofol, Fentanyl, Tracurium, Marcaine,...  thuốc duy  trì  mê <br /> được sử dụng nhiều vẫn là các thuốc mê bốc hơi, nhất là Sevoflurane (67,2%), tiếp theo là Isoflurane (31,1%). Số <br /> lượng dịch truyền cho mỗi ca mổ chưa thống nhất ở các bác sĩ gây mê và ít hơn so với các tài liệu nghiên cứu <br /> khác. <br /> Kết luận: phương pháp vô cảm và thuốc được sử dụng hợp lý, an toàn, tuy nhiên việc sử dụng thuốc duy <br /> trì mê và truyền bù dịch trong mổ chưa có quy trình thống nhất, cần phải được nghiên cứu thêm. <br /> Từ khóa: ghép thận, gây mê hồi sức, phương pháp vô cảm, dịch truyền. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ANESTHESIA AND ICU FOR KIDNEY TRANSPLANTATION  <br /> AT CHORAY HOSPITAL SINCE 2003 TO 2009 <br /> Vu Thi Thu Huong, Pham Van Dong, Nguyen Chi Tam <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 479 ‐ 483 <br /> Introduction:  Since  1992  to  2009,  at  Cho  Ray  Hospital,  having  been  176  patients  well  undergone  the <br /> kidney transplantation; but we havenʹt got a standard protocol of anesthesia and ICU for these patients. In this <br /> study, we’d like to review anesthesiaʹs methods and fluid infusion applied in this group of patients in order to <br /> ameliorate our daily practice. <br /> Methodology:  A  retrospective  study  has  been  done  on  the  patientʹs  documents  during  the  period  since <br /> January 2003 to December 2009. <br /> Results:  65 patients have been included in the study. The most preferred anesthetic technique have being <br /> been  general  anesthesia  with  tracheal  intubation  (92.4%).  The  most  used  anesthetic  and  drugs  were  Propofol, <br /> Fentanyl, Atracurium, Marcaine, which were less influenced by renal function; and were Servoflurane (67.4%), <br /> Isoflurane (31.1%) for maintenance of anesthesia. The volumes of fluid infusion were not similar for every case, <br /> but with less amount than the one reported in literature. <br /> Conclusion:  General  anesthesia  has  been  safely  applied  for  all  patients  undergoing  the  kidney <br /> <br /> * Khoa Gây mê Hồi sức ‐ BV Chợ Rẫy <br /> Tác giả liên lạc: BS. Vũ Thị Thu Hương <br /> <br />  ĐT: 0908463484 <br /> <br /> Email: huongk12@yahoo.com <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 479<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> transplantation, but a standard protocol of anesthesia and fluid infusion need to be reconstructed in the future. <br /> Keywords: kidney transplantation, anesthesia and ICU, anesthesiaʹs methods, fluid infusion. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Ghép  thận  hiện  nay  ngày  càng  được  nhiều <br /> bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lựa chọn <br /> vì  đã  cải  thiện  được  cả  thời  gian  và  chất  lượng <br /> cuộc sống của họ(11). <br /> <br /> Thời  gian  mổ,  thay  đổi  huyết  động  trước, <br /> trong và sau mổ. <br /> Áp  lực  tĩnh  mạch  trung  ương  (CVP)  và  số <br /> lượng dịch truyền trong mổ. <br /> Hoạt  động  của  thận  ghép  ngay  sau  khi  mở <br /> kẹp động mạch thận. <br /> <br /> Từ  năm  1992  đến  cuối  năm  2009  tại  bệnh <br /> viện  Chợ  Rẫy  đã  có  176  bệnh  nhân  được  ghép <br /> thận,  có  bệnh  cảnh  rất  nặng,  nhiều  nguy  cơ <br /> trong  và  sau  mổ,  đã  được  gây  mê  hồi  sức  mổ <br /> ghép thận an toàn(9). Tuy nhiên, qua 17 năm tiến <br /> hành  phẫu  thuật  ghép  thận  tại  Bệnh  viện  Chợ <br /> Rẫy vẫn chưa xây dựng được một quy trình gây <br /> mê  hồi  sức  thống  nhất,  vì  vậy  chúng  tôi  tiến <br /> hành  nghiên  cứu  hồi  cứu  các  hồ  sơ  của  bệnh <br /> nhân  được  mổ  ghép  thận  từ  tháng  1‐2003  đến <br /> 12‐2009  tại  bệnh  viện  Chợ  Rẫyvới  các  mục  tiêu <br /> sau: <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> <br /> Khảo  sát  hiệu  quả  một  số  phương  pháp  vô <br /> cảm trong ghép thận đã thực hiện tại Bệnh viện <br /> Chợ Rẫy. Đánh giá chức năng thận sau ghép liên <br /> quan tới cách truyền và thể tích một số loại dịch <br /> được sử dụng trong mổ. <br /> <br /> Tuổi trung bình 32 ± 9,14; cao nhất là 58 tuổi, <br /> thấp nhất là 17 tuổi. Nhiều nhất là độ tuổi từ 18 <br /> đến 50 (61 bn chiếm 93,8%). Nam: 50 bn (76,9%), <br /> nữ: 15 bn (23,1%). Cân nặng trung bình 52,58 ± <br /> 9,06 kg; nặng nhất là 94,8 kg; nhẹ nhất là 38 kg. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Bảng 1: Tình trạng bệnh nhân trước mổ (n = 65) <br /> <br /> Đối tượng <br /> <br /> Hậu phẫu: Thời gian tự thở sau mổ,thời gian <br /> tỉnh sau mổ… <br /> Chức năng thận những ngày sau mổ. <br /> <br /> Trong  thời  gian  từ  1/2003  đến  12/2009  có <br /> tổng  số  124  bệnh  nhân  (bn)  đã  được  mổ  ghép <br /> thận tại bệnh viện Chợ Rẫy, nhưng chúng tôi chỉ <br /> thu thập  được  65  hồ  sơ  đủ  tiêu  chuẩn  đưa  vào <br /> nghiên cứu, kết quả như sau:  <br /> <br /> Creatinin máu<br /> <br /> Tất  cả  các  hồ  sơ  bệnh  án  của  những  bệnh <br /> nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đã được mổ <br /> ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 năm <br /> 2003 đến tháng 12 năm 2009.Tiêu chuẩn loại trừ <br /> các hồ sơ không lưu trữ đủ các số liệu theo tiêu <br /> chuẩn  các  chỉ  số  nghiên  cứu  được  trình  bày  ở <br /> phần phương pháp nghiên cứu sau đây. <br /> <br /> Phương pháp <br /> Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả cắt <br /> ngang hồ sơ bệnh án. <br /> Thu thập số liệu: thống kê mô tả, xử lý bằng <br /> phần mềm SPSS 13.0 <br /> Tuổi, giới, cân nặng, cận lâm sàng tiền phẫu.  <br /> Các  phương  pháp  gây  mê  và  các  thuốc  sử <br /> dụng trong mổ. <br /> <br /> 480<br /> <br /> Thời gian thiếu máu nóng thận ghép. <br /> <br /> Cao nhất Thấp nhất<br /> 20,80 mg% 0,80 mg%<br /> <br /> Kali máu<br /> <br /> 3,1 mEq/l<br /> <br /> 6,8 mEq/l<br /> <br /> Hemoglobin máu<br /> Chức năng tâm<br /> thu thất trái<br /> <br /> 16,7 g/l<br /> 77 %<br /> <br /> 6,1 g/l<br /> 46 %<br /> <br /> Trung bình<br /> 7,9 mg% ±<br /> 3,54<br /> 4,2 mEq/l ±<br /> 0,75<br /> 10,7 g/l ± 2,36<br /> 62 % ± 6,49<br /> <br /> Hemoglobin  máu:  Từ  8.0g/l  trở  lên  59  bn <br /> (90,7%). <br /> Huyết  áp  tối  đa  trước  mổ:  Thấp  nhất <br /> 100mmHg,  cao  nhất  190mmHg,  trung  bình <br /> 136,3  ±  21,69.  Chỉ  có  5/65  (7,69%)  bn  sử  dụng <br /> Loxen để hạ huyết áp trong mổ.Thời gian mổ: <br /> ngắn  nhất  125  phút,  dài  nhất  530  phút,  trung <br /> bình 259,6 ± 68,71. <br /> Phương pháp vô cảm: Các phương pháp vô <br /> cảm  đã  được  sử  dụng  là  mê  nội  khí  quản <br /> (NKQ),  tê  tủy  sống  (TTS),  tê  ngoài  màng  cứng <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br /> (NMC) với tỷ lệ như sau: <br /> Bảng 2: Các phương pháp vô cảm (n = 65) <br /> Phương pháp vô cảm<br /> NKQ<br /> NKQ + TTS<br /> Tê NMC<br /> TTS + NMC<br /> Tổng số<br /> <br /> Số ca<br /> 60<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 65<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 92,4<br /> 1,5<br /> 4,6<br /> 1,5<br /> 100<br /> <br /> Ghi chú: 100% bn được giảm đau sau mổ bằng tê ngoài <br /> màng cứng liên tục với thuốc là Marcaine và Fentanyl. <br /> <br /> Bảng 3: Thuốc sử dụng khởi mê   <br /> Thuốc<br /> Trung bình<br /> Ít nhất<br /> Nhiều nhất<br /> Propofol<br /> 2,86mg/kg ±<br /> 1,45mg/kg<br /> 4,26mg/kg<br /> khởi mê<br /> 0,66<br /> Fentanyl 1,38µg/kg/giờ ± 0,57µg/kg/giờ 2,57µg/kg/giờ<br /> 0,45<br /> Tracurium 0,22mg/kg/giờ ± 0,08mg/kg/giờ 0,43mg/kg/giờ<br /> 0,79<br /> <br /> Bảng 4: Thuốc duy trì mê  <br /> Thuốc mê<br /> Sevoflurane<br /> Isoflurane<br /> Propofol<br /> Tổng số<br /> <br /> Số ca<br /> 41<br /> 19<br /> 1<br /> 61<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 67,2<br /> 31,1<br /> 1,6<br /> 100<br /> <br /> Thuốc giải giãn cơ Prostigmin: Có sử dụng: <br /> 22  bn  (33,8%),  không  sử  dụng:  43  bn  (66,2%). <br /> Thuốc  hóa  giải  Fentanyl  là  Naloxon:  Có  sử <br /> dụng:  1  bn  (1,53%),  không  sử  dụng:  64  bn <br /> (98,47%). Tự thở ngay sau mổ: 65 bn (100%). <br /> Rút nội khí quản sau mổ trung bình: 96 phút <br /> ± 84,76; ngắn nhất: 0 phút, dài nhất: 420 phút. <br /> Dịch truyền: là dung dịch NaCl 9%, chỉ có 2 <br /> trường hợp truyền thêm dung dịch keo và máu <br /> (1  trường  hợp  truyền  Gelofusine,  1  trường  hợp <br /> truyền Heasteril 6%); 1 bn truyền 2 đơn vị hồng <br /> cầu lắng có lọc bạch cầu do mất nhiều máu. <br /> Bảng 5: Lương dịch truyền, CVP, HA tối đa khi nhả <br /> kẹp động mạch thận (n = 65)  <br /> Trung bình<br /> Dịch truyền 1943ml ± 702,22<br /> CVP<br /> 9mmHg ± 2,32<br /> HA tối đa lúc 131,07mmHg ±<br /> 15,22<br /> nhả kẹp ĐM<br /> thận<br /> <br /> Thấp nhất<br /> 800ml<br /> 4mmHg<br /> 100mmHg<br /> <br /> Cao nhất<br /> 4000ml<br /> 16mmHg<br /> 160mmHg<br /> <br /> Số  ca  có  nước  tiểu  ngay  sau  khi  nhả  kẹp <br /> động mạch thận là: 50 bn (76,9%). <br /> Thuốc lợi tiểu: Manitol 20% được sử dụng ở <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 65  bn  (100%)  với  liều  lượng  100ml  ngay  trước <br /> khi nhả kẹp động mạch thận. Dopamin được sử <br /> dụng  ở  18  bn  (27,69%),  từ  2008  đến  nay  không <br /> dùng  Dopamin  với  tác  dụng  lợi  tiểu  nữa. <br /> Furosemid được sử dụng ở 23 bn (35,38%). <br /> Thời  gian  thiếu  máu  nóng  thận  ghép  trung <br /> bình: 4,48 phút; ngắn nhất là 0,58 phút; dài nhất <br /> là 11,25 phút. Trong đó 57 bn có thời gian thiếu <br /> máu nóng từ 6 phút trở xuống (87,7%). <br /> Chức  năng  thận  trở  về  bình  thường  trung <br /> bình  sau:  5,06  ngày  ±  3,89;  ngắn  nhất  là  sau  1 <br /> ngày, dài nhất là sau 19 ngày. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Bệnh nhân mổ ghép thận hầu hết ở độ tuổi <br /> lao  động,  Bệnh  viện  Chợ  Rẫy  chưa  ghép  thận <br /> cho trẻ em và người lớn tuổi. Nam nhiều hơn nữ <br /> (gấp hơn 2  lần),  tỷ  lệ  này  tương  đương  với  các <br /> nghiên cứu khác trên thế giới. <br /> <br /> Gây  mê  nội  khí  quản  được  lựa  chọn  là <br /> chủ yếu <br /> 61/65 bn (93,8%) vì có nhiều ưu điểm, bệnh <br /> nhân  ngủ  êm  dịu,  giãn  cơ  tốt  tạo  điều  kiện <br /> thuận lợi cho phẫu thuật viên thao tác kỹ thuật <br /> trong thời gian mổ kéo dài (trung bình 259,6 ± <br /> 68,7 phút). <br /> <br /> Sử dụng thuốc <br /> Thuốc được sử dụng là những thuốc có thời <br /> gian  tác  dụng  và  chuyển  hóa  không  bị  ảnh <br /> hưởng bởi chức năng thận, cũng không gây độc <br /> cho thận. Thuốc mê được sử dụng để khởi mê là <br /> Propofol, liều lượng cao hơn những  bệnh  nhân <br /> khác,  trung  bình  là  2,86mg/kg  ±  0,66(4,6).  Huyết <br /> áp tối đa trong mổ thấp nhất là 90mmHg. <br /> <br /> Thuốc giảm đau  <br /> Thuốc  giảm  đau  sử  dụng  là  Fentanyl,  giãn <br /> cơ  sử  dụng  là  Atracurium  với  liều  lượng  hoàn <br /> toàn  tương  tự  như  những  trường  hợp  bệnh <br /> nhân không suy thận(8). 100  %  bệnh  nhân  được <br /> giảm đau sau mổ bằng tê ngoài màng cứng liên <br /> tục, nhiều hơn nhiều so với 7/350  (2%)  ca  ghép <br /> thận ở bệnh viện Jaslok, Ấn độ(5). Tác dụng giảm <br /> đau  tốt  và  chuyển  hóa  của  thuốc  tê  Marcaine <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 481<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> không  bị  ảnh  hưởng  bởi  chức  năng  thận,  cũng <br /> không gây độc cho thận. <br /> <br /> Thuốc giải giãn cơ <br /> Thuốc giải giãn cơ chỉ được sử dụng cho 22 <br /> bn (33,8%). Naloxon chỉ sử dụng cho 1 bn nhưng <br /> tất cả các bệnh nhân đều tự thở tốt ngay sau mổ. <br /> Thời gian bệnh nhân tỉnh, rút nội khí quản trung <br /> bình sau mổ là: 96 ± 84,76 phút. <br /> Mặc  dù  có  thể  gây  giảm  mức  lọc  cầu  thận, <br /> giảm bài tiết muối ở thận(7, 10), nhưng thuốc duy <br /> trì mê được sử dụng nhiều vẫn là các thuốc mê <br /> bốc hơi, nhất là Sevoflurane (67,2%), tiếp theo là <br /> Isoflurane (31,1%).  <br /> <br /> Dịch truyền <br /> Dịch truyền sử dụng chủ yếu là NaCl 0,9%, <br /> rất hạn chế truyền máu, chỉ có 1 BN phải truyền <br /> máu  do  mất  nhiều  máu  trong  mổ  và  phải  lọc <br /> bạch  cầu  trước  khi  truyền,  2  bn  sử  dụng  dung <br /> dịch keo. Số lượng dịch truyền cho mỗi bn chưa <br /> thống nhất ở các bác sĩ gây mê và ít hơn so với <br /> các  tài  liệu  nghiên  cứu  khác(1,2,5).  Trung  bình <br /> 1943ml, ít nhất chỉ 800ml, nhiều nhất 4000ml và <br /> mức CVP duy trì trong mổ từ 8 ‐ 10mmHg, thấp <br /> nhất chỉ 4mmHg, cao nhất 16mmHg. Huyết áp <br /> tối đa lúc nhả kẹp trung bình là 131,07mmHg ± <br /> 15,22, gần tương đương với huyết áp trước mổ. <br /> Không có trường hợp nào  bị  quá  tải  tuần  hoàn <br /> trong và sau mổ. <br /> Thuốc lợi tiểu <br /> 100%  sử  dụng  Manitol  ngay  trước  khi  mở <br /> kẹp  động  mạch  thận  để  đem  lại  lợi  tiểu  thẩm <br /> thấu cho quả thận mới ghép, liều lượng: 0,25‐<br /> 0,5mg/kg(3).  Trước  đây  Dopamin  được  dùng <br /> với liều thận để lợi tiểu nhưng từ 2008 đến nay <br /> không  được  dùng  với  tác  dụng  lợi  tiểu  nữa, <br /> Furosemid chỉ được dùng trong 35,38%. <br /> Số  lượng  dịch  truyền  trong  mổ,  mức  CVP <br /> duy trì lúc nhả kẹp động mạch thận ghép và đặc <br /> biệt là thời gian thiếu máu nóng được đánh giá <br /> là có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tiên của <br /> thận  ghép(1,2,3).  Trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi <br /> chưa xác định được tương quan giữa những yếu <br /> tố này đến việc có nước tiểu tại bàn mổ. Dù chưa <br /> <br /> 482<br /> <br /> có sự chuẩn mực về cách bù dịch và duy trì CVP <br /> trong mổ và thời gian thiếu máu nóng thận ghép <br /> trong nghiên cứu này lại lâu hơn so với các tác <br /> giả khác vì tại bệnh viện Chợ Rẫy việc lấy thận <br /> được tiến hành qua nội soi sau phúc mạc nhưng <br /> phần  lớn  các  ca  có  nước  tiểu  ngay  sau  khi  nhả <br /> kẹp  động  mạch  thận  ghép  (76,9%).  Chức  năng <br /> thận trở về bình thường trung bình sau 5 ngày, <br /> tất  cả  các  ca  mổ  đều  thành  công,  không  có  tai <br /> biến về gây mê, hồi sức. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Ghép thận là một phẫu thuật phức tạp, được <br /> tiến hành ở những bệnh nhân suy thận mạn giai <br /> đoạn cuối, là những bệnh nhân có bệnh cảnh rất <br /> nặng  nề,  có  nguy  cơ  cao  trong  và  sau  mổ.  Cho <br /> đến nay, tất cả các ca mổ ghép thận tại bệnh viện <br /> Chợ Rẫy đều được gây mê hồi sức an toàn.  <br /> Để có được thành công như vậy là nhờ có <br /> sự đóng góp rất lớn của những nhà gây mê đã <br /> lựa  chọn  được  phương  pháp  vô  cảm  và  sử <br /> dụng thuốc phù hợp. Tuy nhiên việc sử  dụng <br /> thuốc  duy  trì  mê  và  truyền  bù  dịch  trong  mổ <br /> chưa  có  quy  trình  thống  nhất,  cần  phải  được <br /> nghiên cứu thêm. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Dawidson  I,  Berglin  E,  Brynger  H  et  al  (1987):  Intravascular <br /> volumes and colloid dynamics in relation to fluid management <br /> in living related kidney donors and recipients. Crit Care Med.; <br /> 15:631‐636. <br /> De Gasperi ANS et al (2006). ʺPerioperative fluid management <br /> in kidney transplantation: in volume overload still mandatory <br /> for graft funtion?ʺ Transplant Proc 38 807‐ 809. <br /> Drury  N  (2010).  ʺAnaesthesia  for  renal  transplantation <br /> aneasthesie Tutorial of the week 174, 12th April .ʺ Anaethesia <br /> Tutorial of the week. <br /> Goyal  P,  Puri  GD,  Pandey  CK,  et  al  (2002):  Evaluation  of <br /> induction  doses  of  propofol:  Comparison  between  endstage <br /> renal  disease  and  normal  renal  function  patients.  Anaesth <br /> Intensive Care; 30:584‐587. <br /> Jain A, Baxi V et al (2009). ʺRenal transplantation‐ Anaesthetic <br /> experience of 350 cases.ʺ Indian Journal of Anaesthesia 53 (3): <br /> 306‐ 311. <br /> Kirvela  M,  Olkkola  KT,  Rosenberg  PH,  et  al.  (1992): <br /> Pharmacokinetics  of  propofol  and  haemodynamic  change <br /> during  induction  of  anaesthesi  in  uraemic  patients.  Br  J <br /> Anaesth.; 68:178‐182. <br /> Litz  RJ,  Hubler  M,  Lorenz  W,  et  al.(2002)  Renal  responses  to <br /> Desflurane and Isoflurane in patients with renal insufficiency. <br /> Anesthesiology ; 97: 1133‐6. <br /> Modesti C, Sacco T, Morelli G, et al (2006). Balanced anesthesia <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> versus total intravenous anesthesia for kidney transplantation. <br /> Minerva Anestesiol :72:627‐35. <br /> Rigatto  C  (2003):  Clinical  epidemiology  of  cardiac  disease  in <br /> renal transplant recipients. Semin Dial 2003; 16:106‐110. <br /> Teixeira  S,  Costa  G,  Costa  F  et  al  (2007).  Sevoflurane  versus <br /> isoflurane:  does  it  matter  in  renal  transplantation.  Translant <br /> Proc 207:39:2486‐8. <br />  <br /> <br /> 11.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Wolfe  RA,  Ashby  VB,  Milford  EL,  Ojo  AO,  Ettenger  RE, <br /> Agodoa LY et al (1999). Comparison of mortality in all patients <br /> on dialysis, patients on dialysis awaiting transplantation, and <br /> recipients  of  a  first  cadaveric  transplant.  N  Engl  J  Med  ;341 <br /> (23):1725– 30. <br />  <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 483<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
32=>2