intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ghép tế bào gốc đồng loài lần hai trong điều trị các trường hợp thải ghép tái phát tại Bệnh viện TMHH TP.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

17
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ghép tế bào gốc đồng loài lần hai trong điều trị các trường hợp thải ghép tái phát tại Bệnh viện TMHH TP.HCM đánh giá hiệu quả điều trị bằng phương pháp ghép tế bào gốc (ghép TBG) đồng loài lần 2 trên các trường hợp thải ghép hoặc tái phát bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ghép tế bào gốc đồng loài lần hai trong điều trị các trường hợp thải ghép tái phát tại Bệnh viện TMHH TP.HCM

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 GHÉP TẾ BÀO GỐC ĐỒNG LOÀI LẦN HAI TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC TRƯỜNG HỢP THẢI GHÉP/TÁI PHÁT TẠI BỆNH VIỆN TMHH TP.HCM Đặng Nguyễn Bảo Trâm1, Huỳnh Văn Mẫn2 TÓM TẮT 6 BN đều mọc mảnh ghép tốt sau ghép và có ¾ BN Mục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị bằng đạt được đáp ứng lui bệnh kéo dài, còn sống và phương pháp ghép tế bào gốc (ghép TBG) đồng khoẻ mạnh tính tới năm 2022. Một BN tiến triển loài lần 2 trên các trường hợp thải ghép hoặc tái bệnh với tái phát ngoài tuỷ ở sàng sọ và xương phát bệnh. thái dương. BN được chăm sóc giảm nhẹ và tử Đối tượng – Phương pháp: hồi cứu mô tả, vong sau đó do nhiễm trùng nặng. báo cáo kết quả ghép TBG đồng loài lần hai cho Kết luận: Ghép TBG đồng loài là phương án 3 trường hợp thải ghép và 1 trường hợp tái phát khả thi và hiệu quả cho những trường hợp thải sau ghép lần 1 tại bệnh viện Truyền máu Huyết ghép. Ghép cho BN bạch cầu cấp đã tái phát vẫn học TP. Hồ Chí Minh. chưa được khả quan do nguy cơ tái phát lần 2 Kết quả: Từ năm 2011 đến năm 2022, chúng vẫn rất cao. tôi có 04 ca bệnh: 02 ca suy tuỷ xương vô căn, 02 Từ khoá: ghép lần hai, cùng người cho, ghép ca bạch cầu cấp dòng tuỷ được điều trị bằng tế bào gốc đồng loài. phương thức ghép TBG đồng loài lần 2. Tuổi lúc được chẩn đoán bệnh trong khoảng từ 10 – 39 SUMMARY tuổi, gồm có 3 BN nữ và 1 BN nam. Thời gian THE SECOND ALLOGENEIC các BN được ghép lần 2 dao động trong khoảng HEMATOPOIETIC STEM CELL từ 3 – 23 tháng sau ghép lần 1 với người cho ban TRANSPLANTATION IN TREATMENT đầu là chị/em ruột phù hợp HLA 10/10 có cùng OF RELAPSE/REJECTION CASES AT nhóm máu hoặc khác nhóm máu minor/major. BLOOD TRANSFUSION Phác đồ điều kiện hoá trước ghép lần 2 khác với HEMATOLOGY HOSPITAL, lần 1 với các phác đồ như Fludarabine – HO CHI MINH CITY Melphalan, Fludarabine – Melphalan – rATG, Aims: To evaluate the effectiveness of the Cyclophosphamide – Fludarabine – ATG. Cả 4 second allogeneic stem cell transplantation (Allo HSCT) in cases of transplant rejection or disease recurrence. 1 Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh 2 Objects and Methods: Retrospective Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP. Hồ Chí description, case report. We reported the results Minh of the second allogeneic stem cell transplant for 3 Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Văn Mẫn cases of rejection and 1 case of relapse after the SĐT: 0975.449.818 1st transplant at Blood Transfusion and Email: huynhvanman@yahoo.com Hematology Hospital, Ho Chi Minh City. Ngày nhận bài: 15/8/2022 Results: From 2011 to 2022, we have 04 Ngày phản biện khoa học: 15/8/2022 cases: 02 cases of idiopathic bone marrow Ngày duyệt bài: 26/9/2022 51
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU failure, and 02 cases of acute myeloid leukemia ghép có HLA không phù hợp hoặc mảnh treated with the second allogeneic stem cell ghép đã loại bỏ tế bào T hoặc ghép từ máu transplant. The age at diagnosis ranged from 10 cuống rốn. Olsson đã báo cáo một nghiên to 39 years old, including 3 female patients and 1 cứu hồi cứu về 967 ca ghép được với tỷ lệ male patient. The time for patients to receive a thải ghép toàn thể là 5,6% và tỷ lệ thải ghép second transplant ranges from 3 to 23 months cao hơn ở những bệnh nhân bệnh lành tính after the first transplant, with the original donor [8]. Phân tích 23 272 BN từ cơ sở dữ liệu của being an HLA 10/10 matched sibling with the Trung tâm Nghiên cứu Cấy ghép Tủy và same or different minor/major blood type. The Máu Quốc tế (Center for International Blood second pretransplant conditioning regimen was and Marrow Transplant Research – different from the first with regimens such as CIBMTR) cho thấy tỷ lệ thái ghép nguyên Fludarabine - Melphalan, Fludarabine - phát tương tự (5,5%) ở BN có bệnh lí ác tính Melphalan - rATG, Cyclophosphamide - huyết học [7]. Yếu tố nguy cơ của thải ghép Fludarabine - ATG. All patients had good bao gồm không phù hợp HLA, bệnh lý nền, engraftment after transplantation and ¾ of phác đồ điều kiện hoá, nguồn tế bào gốc, liều patients achieved a prolonged remission tế bào gốc thấp, sự loại bỏ tế bào T, bất đồng response, and have alive by 2022. One patient hệ nhóm máu ABO major, người cho TBG là progressed disease with an extramedullary nữ và người nhận là nam, tổng trạng BN lúc relapse in the skull sieve and temporal bone. He ghép. Có nhiều lựa chọn điều trị cho BN tiếp was in palliative care and died afterward due to tục sau thải ghép bao gồm thay đổi liệu pháp severe infection. ức chế miễn dịch, truyền tế bào lympho của Conclusions: Allogeneic stem cell người cho, tăng liều CD34, ghép lần 2 [9]. transplantation is a feasible and effective option Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu đã for rejection transplant cases. Transplantation for được công bố về điều trị tiếp tục bằng ghép patients with acute leukemia who has relapsed is lần 2. Một bài viết đăng trên tạp chí Clinical still not satisfactory as the risk of second relapse Pediatrics vào năm 2009 báo cáo về ba bệnh is still very high. nhân suy tuỷ xương vô căn được dị ghép Keywords: retransplantation, the same donor, không cùng huyết thống bị thải ghép và được the second hematopoietic stem cell ghép lại 47 – 51 ngày sau ghép TBG lần đầu transplantation, allogeneic hematopoietic stem tiên từ cùng người cho. Phác đồ điều kiện cell transplant. hoá là fludarabine, cyclophosphamide, ATG và/hoặc OKT3 kết hợp với chiếu xạ toàn I. GIỚI THIỆU thân. Tế bào gốc được truyền với liều tối Ghép TBG đồng loài đã trở thành thiểu 8.106/kg tế bào CD34+. Hai bệnh nhân phương thức điều trị khỏi nhiều bệnh lí lành còn sống và khỏe mạnh hơn 3 năm, một bệnh tính và ác tính nhưng vẫn có 1 tỷ lệ nhỏ BN nhân tiến triển bệnh mảnh ghép chống chủ sẽ thải ghép và tái phát. Tỷ lệ thải ghép khác mạn tính (GVHD) kéo dài và chết 34 tháng nhau giữa các phương thức ghép, các nghiên sau lần ghép TBG thứ hai. Từ đó, người ta cứu và báo cáo. Trong tự ghép, ước tính tỉ lệ đưa ra ý kiến rằng có thể dị ghép lại lần 2 từ thải ghép từ 1 – 3%. Tỷ lệ này cao hơn ở người cho không cùng huyết thống ban đầu những BN dị ghép, đặc biệt nếu BN được trong trường hợp không mọc mảnh ghép 52
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 hoặc thải ghép ở bệnh nhân trẻ mắc suy tuỷ Bệnh khoẻ mạnh và tái khám theo hẹn của xương vô căn [3]. bệnh viện tính đến năm 2022. Trong điều kiện Việt Nam, khi nguồn Ca bệnh 2 người cho hạn chế, việc ghép cứu vớt gặp BN nam, 39 tuổi, được chẩn đoán bạch nhiều khó khăn. Nghiên cứu này nhằm mô tả cầu cấp dòng tủy type M2 nhóm tiên lượng một số kinh nghiệm ghép tế bào gốc đồng trung gian có t(8;21)(q21.3;q22) kèm c-kit, loài lần 2 tại bệnh viện TMHH TP.HCM mất nhiễm sắc thể Y vào 05/2019 và được điều trị với phác đồ tấn công A7D3 đạt lui II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh hoàn toàn. Phương pháp nghiên cứu Sau hoá trị liệu tăng cường 1, BN được dị Hồi cứu mô tả, báo cáo hàng loạt ca. ghép tế bào gốc từ chị ruột phù hợp HLA Đối tượng nghiên cứu 10/10, khác nhóm máu major (bệnh nhân BN được chẩn đoán bệnh lí huyết học nhóm máu B+, người cho nhóm máu AB+) lành tính hoặc ác tính. với phác đồ điều kiện hoá Busulfan – Tiêu chuẩn chọn bệnh Fludarabine vào 08/2019 (Bảng 1). BN có BN được điều trị bằng ghép TBG đồng kết quả anti HLA với 16% PRA ở class I, loài lần 1 và lần 2. 83% PRA ở class II. Sau ghép, BN trải qua Tiêu chuẩn loại trừ nhiều biến chứng sau ghép như GVHD cấp ở BN không rõ chẩn đoán. da, GVHD mạn ở da, miệng, gan, tái hoạt BN không được ghép TBG đồng loài lần CMV. 2. Khoảng 11 tháng sau ghép (09/2020), bệnh nhân đau chân tăng dần, tiểu khó nhập III. KẾT QUẢ viện với chẩn đoán nhiễm trùng tiểu – bạch Ca bệnh 1 cầu cấp dòng tủy type M2 nhóm tiên lượng Bệnh nhân (BN) nữ, 10 tuổi, được chẩn trung gian tái phát sau dị ghép. Kết quả tuỷ đoán suy tuỷ xương vô căn mức độ nặng vào đồ tại thời điểm tái phát: Giảm 3 dòng tế bào 03/2021, chưa ghi nhận tiền căn bệnh lí khác. tủy bình thường, tỷ lệ blast khoảng 50%. BN BN được dị ghép tế bào gốc từ chị gái kháng trị sau 2 chu kì Venetoclax + ruột phù hợp HLA 10/10 và có cùng nhóm Decitabine, tiếp tục điều trị Dauno-FLAG đạt máu AB+ vào 05/2021 với phác đồ điều kiện lui bệnh, hoàn tất tăng cường 1. hóa là Cyclophosphamide – ATG (Bảng 1). Do không tìm được người cho tế bào gốc Biến chứng sốt giảm bạch cầu hạt trong quá phù hợp, BN được ghép tế bào gốc lần 2 với trình ghép. cùng người cho khi ghép lần 1 vào 03/2021 Sau 6 tháng dị ghép (11/2021), BN nhập với phác đồ điều kiện hoá Fludarabine – viện trở lại trong tình trạng sốt, được chẩn Melphalan (Bảng 2). Sau ghép, bệnh nhân đoán sốt nhiễm trùng – suy tuỷ xương mức được điều trị duy trì với 2 đợt Azacitine chu độ nặng – thải ghép. BN được tiếp tục ghép kì 28 ngày. lần 2 từ chị gái ruột ban đầu với phác đồ điều Sau 2 chu kì Azacitidine, bệnh nhân tái kiện hoá Fludarabine – Melphalan – rATG nhập viện được chẩn đoán tái phát ngoài tuỷ có biến chứng sốt giảm bạch hạt và loét xâm lấn sàng sọ và xương thái dương (P) với miệng độ 2 trong quá trình ghép (Bảng 2, 3). triệu chứng của viêm ống tai ngoài (P) – liệt 53
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU VII ngoại biên (P). Sinh thiết u sùi ống tai ghép vào N100 (khoảng 3 tháng sau ghép) ngoài (P) làm giải phẫu bệnh ghi nhận (Bảng 1). Sau đó, BN được tiếp tục ghép lần CD34+, CD33+, CD56+, CD38+, CD15- phù 2 từ người cho là em trai này (Bảng 2, 3). hợp bạch cầu cấp dòng tuỷ xâm nhập mô. Bệnh khoẻ mạnh và tái khám theo hẹn của Lâm sàng bệnh nhân sưng đau má (P), chảy bệnh viện tính đến năm 2022. máu tai (P), nuốt nghẹn, ăn uống kém, sốt Ca bệnh 4 nhiễm trùng đã được hội chẩn xạ trị để giảm BN nữ, 33 tuổi, được chẩn đoán bạch cầu đau cho bệnh nhân. Tuy nhiên, việc xạ trị cấp dòng tủy type M2, nguy cơ cao có vùng xâm lấn ở đầu có thể ảnh hưởng xấu t(6;9)(p23;q34) dị ghép từ em trai phù hợp lên các vùng cận, gia đình từ chối điều trị HLA 10/10, khác nhóm máu minor với phác tiếp. Bệnh nhân được tiếp tục điều trị chăm đồ điều kiện hoá Busulfan - sóc giảm nhẹ tại bệnh viện Ung bướu Đà Cyclophosphomide vào 05/2015 (Bảng 1). Nẵng (10/2021). Trước ghép, BN được điều trị tấn công với Ca bệnh 3 phác đồ A7D3, đạt được lui bệnh và được BN nữ, 36 tuổi, được chẩn đoán suy tuỷ điều trị thêm 2 đợt tăng cường. xương mức độ trung bình vào 08/2011. Tiền Sau khoảng 15 tháng vào 08/2016, BN căn BN có xuất huyết não cũ vào 07/2011 đã nhập viện với hội chứng thiếu máu trên lâm được điều trị ổn định. BN đã được nhập viện sàng và được chẩn đoán thải ghép. BN được bệnh viện Chợ Rẫy điều trị corticoide và ghép lần 2 với cùng người cho như ghép lần cyclosporin A 1 tháng với truyền máu và 1 với phác đồ điều kiện hoá truyền tiểu cầu (không rõ số lượng). Sau đó Cyclophosphamide – Fludarabine – ATG vào bệnh nhân nhập viện bệnh viện Truyền Máu 04/2017 có biến chứng sốt giảm bạch cầu hạt Huyết Học để điều trị tiếp. BN được dị ghép trong quá trình ghép và đạt được lui bệnh tế bào gốc tại đây từ người em trai, cùng hoàn toàn (Bảng 2, 3). Bệnh khoẻ mạnh và nhóm máu, phù hợp HLA 10/10 với phác đồ tái khám theo hẹn của bệnh viện tính đến điều kiện hoá là Cyclophosphamide – ATG, năm 2022. mọc mảnh ghép hoàn toàn vào N30 và thải Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trước ghép Ca 1 (N.N.T.T) Ca 2 (N.V.P) Ca 3 (V.T.T) Ca 4 (V.T.T.N) Tuổi 10 39 36 33 Giới Nữ Nam Nữ Nữ Bạch cầu cấp Bạch cầu cấp dòng Chẩn Suy tuỷ xương dòng tuỷ type Suy tuỷ xương tủy type M2, nguy đoán mức độ nặng M2, nguy cơ mức độ trung bình cơ cao trung gian Bệnh nền Không Không Xuất huyết não Không Điều trị Truyền chế phẩm Tấn công Truyền chế phẩm trước Tấn công A7D3 + máu. A7D3 + máu + orticoid + ghép lần tăng cường 1, 2. tăng cường 1 Cyclosporin A 1 54
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Phác đồ Cyclophosphamide Busulfan – Cyclophosphamide Busulfan – điều kiện – ATG Fludarabine – ATG Cyclophosphomide hoá lần 1 Bảng 2. Đặc điểm trong quá trình ghép lần 2 Ca 1 Ca 2 Ca 3 Ca 4 Người cho Chị gái ruột Chị gái ruột Em trai ruột Em trai ruột + + + Nhóm máu AB AB A O+ Cùng nhóm Khác nhóm Khác nhóm máu ✓ ✓ máu Major minor Anti HLA - + - - Phù hợp HLA 10/10 Khoảng cách 6 tháng 11 tháng 3 tháng 23 tháng giữa 2 lần ghép Fludarabine – Fludarabine Cyclophosphamide Phác đồ điều Fludarabine – Melphalan – – Melphalan – Fludarabine – kiện hoá Melphalan rATG – rATG ATG Cyclosporin A + Cyclosporin Phòng ngừa Cyclosporin A + Tacrolimus + mycophenolate A+ GVHD methotrexate methotrexate mofetil methotrexate Loại TBG Máu ngoại vi Bảng 3. Đặc điểm bệnh nhân sau ghép Ca 1 Ca 2 Ca 3 Ca 4 Chimerism Chimerism FISH: 100% Mọc mảnh ghép ngày 25: FISH: 100% NST XY ngày 28: 100% NST XY 100% Ngày hồi phục Ngày 14 sau Ngày 12 sau Ngày 11 sau Ngày 15 sau ghép bạch cầu hạt ghép ghép ghép Ngày hồi phục Ngày 23 sau Ngày 9 sau Ngày 21 sau Ngày 21 sau ghép tiểu cầu ghép ghép ghép Sốt giảm Sốt giảm Sốt giảm bạch Biến chứng bạch cầu hạt, bạch cầu hạt, Sốt giảm bạch cầu cầu hạt, loét trong ghép loét miệng độ loét miệng độ hạt, loét miệng độ 3 miệng độ 2 3 3 Ngày 30: mật độ tuỷ Tuỷ đồ ngày Ngày 22: Ngày 28: Đáp ứng sau 40%, 3 mẫu tiểu 28: tăng hồng huyết đồ hồi huyết đồ hồi ghép cầu/quang trường 40x cầu. phục phục ➔tủy hồi phục 55
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU IV. BÀN LUẬN (CTX) + antilymphocyte globulin (ALG) + Trong 4 BN được ghép tế bào gốc lần thứ busulfan (BU) [4]. Đối với bệnh lí bạch cầu 2 từ cùng người cho ban đầu có 2 BN suy tuỷ cấp dòng tuỷ thì các phác đồ điều kiện hoá xương vô căn mức độ trung bình đến nặng và đã được thế giới sử dụng là TBI + 2 BN bạch cầu cấp dòng tuỷ type M2 nguy cyclophophosphamide (CY), BU + CY + cơ trung gian đến nguy cơ cao độ tuổi < 40. ATG, BU + FLU + ATG [1],[2]. Tại BV Có 3 BN không có tiền căn bệnh lí và 1 BN TMHH TP. HCM sử dụng phác đồ điều kiện có tiền căn xuất huyết não 1 tháng trước lúc hoá lần 2 như Fludarabine + Melphalan, được chẩn đoán suy tuỷ xương vô căn và đã Fludarabine + Melphalan + rATG, được điều trị ổn định, không để lại tai biến Cyclophosphamide + Fludarabine + ATG. hay biến chứng gì. Theo như nhiều nghiên Chúng tôi có 2 BN AML được tái ghép cứu đã chứng minh được rằng dị ghép tế bào và 1 trong 2 BN diễn tiến tái phát sau đó tử gốc là liệu pháp ngăn ngừa tái phát mạnh vong. Mặc dù số liệu còn ít để ta có thể thấy nhất ở những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu được việc ghép lần 2 trên bệnh nhân AML cấp dòng tủy có di truyền tế bào được xếp tái phát có kết quả chưa khả quan nhưng điều vào phân nhóm nguy cơ cao trong lần đạt lui này đã được chứng minh bởi nghiên cứu của bệnh hoàn toàn đầu tiên thì đối với 2 BN Fevzi F Yalniz và cộng sự công bố năm bạch cầu cấp dòng tuỷ, trước khi ghép đã 2021. Nghiên cứu tiến hành trên 91 BN được điều trị tấn công với phác đồ A7D3 và AML tái phát được ghép lần 2 có người cho tăng cường sau A7D3 đạt được lui bệnh là anh, chị, em ruột phù hợp HLA, người cho trước ghép [5]. Cả 2 BN suy tuỷ đều được phù hợp HLA không cùng huyết thống, điều trị truyền chế phẩm máu nâng đỡ trước người cho nửa thuận hợp. Thời gian theo dõi ghép, 1 BN được đều trị corticoid và trung bình của những BN sống sót sau ghép cyclosporin A. lần 2 là là 66 tháng với 32% còn sống tại thời Tất cả 4 bệnh nhân đều được ghép từ điểm phân tích. Nguyên nhân tử vong phổ người cho tế bào gốc phù hợp HLA 10/10 là biến nhất là do bệnh tái phát (n = 45 [73%]). anh, chị, em ruột.Việc ghép này có lợi ích Tại thời điểm 2 năm, tỷ lệ BN có thời gian hơn so với việc ghép phù hợp HLA 10/10, sống toàn thể, thời gian sống không bệnh, tỷ 9/10 từ người cho không cùng huyết thống lệ bệnh tiến triển và không tái phát lần lượt là hoặc ghép nửa thuận hợp đã được nhiều 36%, 27%, 42% và 18% [10]. Một nghiên nghiên cứu chứng minh rằng giảm nguy cơ cứu khác trên trẻ em được Soheil Meshinchi GVHD, thời gian phục hồi bạch cầu hạt sau và cộng sự công bố vào năm 2003 trên 25 ghép ngắn hơn điều này đã làm giảm tỷ lệ BN trẻ em AML được ghép đồng loài lần 2. nhiễm trùng trên BN sau ghép cũng như chưa Tỷ lệ GVHD xảy ra chiếm 76% trường hợp, ghi nhận báo cáo về nguy cơ thải ghép tăng 3 BN tử vong do độc tính liên quan đến ghép [11]. trước ngày 100, 9 BN tái phát tại thời điểm Đối với suy tuỷ xương vô căn ghép TBG 5,4 tháng, 12 BN có đời sống trung bình 9,1 đồng loài lần 2, phác đồ điều kiện hoá được năm. Uớc tính khả năng sống sót sau 100 sử dụng trong các nghiên cứu đã được công ngày, 1 năm và 10 năm lần lượt là 88%, 56% bố như chiếu xạ toàn thân liều thấp (TBI) + và 48%. Tỷ lệ sống không bệnh sau 10 năm fludarabine (FLU) + cyclophosphamide là 44% [6]. 56
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 V. KẾT LUẬN 5. Lorentino F., Labopin M., Bernardi M., et Ghép TBG đồng loài lần 2 là một phương al. (2018), "Comparable outcomes of án điều trị hiệu quả cho những trường hợp haploidentical, 10/10 and 9/10 unrelated thải ghép hay tái phát sau ghép lần đầu. Việc donor transplantation in adverse karyotype lựa chọn cùng người cho có thể khả thi tuy AML in first complete remission", Am J nhiên phải tăng cường ức chế miễn dịch để Hematol, 93 (10), 1236-1244. tránh tình trạng tái phát lần 2. Ghép TBG 6. Meshinchi S., Leisenring W. M., cứu vớt cho những trường hợp bạch cầu cấp Carpenter P. A., et al. (2003), "Survival dòng tuỷ tái phát vẫn còn cho kết quả hạn after second hematopoietic stem cell chế và cần kết hơp nhiều phương pháp điều transplantation for recurrent pediatric acute trị khác để cải thiện dự hậu lâu dài. myeloid leukemia", Biol Blood Marrow Transplant, 9 (11), 706-13. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Olsson R. F., Logan B. R., Chaudhury S., 1. Blau I. W., Basara N., Bischoff M., et al. et al. (2015), "Primary graft failure after (2000), "Second allogeneic hematopoietic myeloablative allogeneic hematopoietic cell stem cell transplantation as treatment for transplantation for hematologic leukemia relapsing following a first malignancies", Leukemia, 29 (8), 1754-62. transplant", Bone Marrow Transplant, 25 8. Olsson R., Remberger M., Schaffer M., et (1), 41-5. al. (2013), "Graft failure in the modern era of 2. Choi Y., Choi E. J., Lee J. H., et al. (2021), allogeneic hematopoietic SCT", Bone "Second allogeneic hematopoietic stem cell Marrow Transplant, 48 (4), 537-43. transplantation in patients with acute 9. Ozdemir Z. N., Civriz Bozdağ S. (2018), leukemia relapsed after allogeneic "Graft failure after allogeneic hematopoietic hematopoietic stem cell transplantation", stem cell transplantation", Transfus Apher Clin Transplant, 35 (3), e14199. Sci, 57 (2), 163-167. 3. Führer M., Claviez A., Klein B., et al. 10. Yalniz F. F., Saliba R. M., Greenbaum U., (2009), "Re-transplantation from the same et al. (2021), "Outcomes of Second unrelated donor in three adolescents with Allogeneic Hematopoietic Cell severe aplastic anemia after graft rejection", Transplantation for Patients With Acute Klin Padiatr, 221 (6), 358-61. Myeloid Leukemia", Transplant Cell Ther, 4. Han M., Zhou J., Zu Y., et al. (2020), 27 (8), 689-695. "Second Allogeneic Hematopoietic Stem 11. Zheng X., Tian Z. (2021), "Which is better, Cell Transplantation After Donor HLA-matched sibling or haploidentical Replacement in Children With Severe transplantation?", Cell Mol Immunol, 18 Aplastic Anemia", Transplant Proc, 52 (6), (5), 1347. 1860-1863. 57
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2