intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị chẩn đoán xơ hoá gan bằng kỹ thuật ARFI và APRI trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn ở Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh giá trị chẩn đoán xơ hoá gan của kỹ thuật ARFI, chỉ số tỷ số AST trên số lượng tiểu cầu (Aspartate aminotransferase to Platelet Ratio Index: APRI) trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn với FibroScan được sử dụng làm tiêu chuẩn tham chiếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị chẩn đoán xơ hoá gan bằng kỹ thuật ARFI và APRI trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn ở Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN XƠ HOÁ GAN BẰNG KỸ THUẬT ARFI VÀ APRI TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN Ở BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bùi Hữu Hoàng1,2, Võ Huy Văn1, Nguyễn Đình Chương1, Phan Thế Sang1, Quách Tiến Phong1, Nguyễn Thị Bích Dung1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Kỹ thuật tạo hình bằng xung lực bức xạ âm (ARFI: Acoustic Radiation Force Impulse) là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm nhập đơn giản, phù hợp để đánh giá xơ hoá gan ở Việt Nam. Kỹ thuật này đã được ứng dụng khá phổ biến trên thế giới, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu chứng minh giá trị của ARFI tại Việt Nam, đặc biệt là trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn. Mục tiêu: So sánh giá trị chẩn đoán xơ hoá gan của kỹ thuật ARFI, chỉ số tỷ số AST trên số lượng tiểu cầu (Aspartate aminotransferase to Platelet Ratio Index: APRI) trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn với FibroScan được sử dụng làm tiêu chuẩn tham chiếu. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích trên 114 bệnh nhân ≥18 tuổi đến khám tại phòng khám Viêm Gan, bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 02/2019 đến 03/2021. Các giá trị kết quả của ARFI và APRI được phân tích nhằm tìm mối tương quan, giá trị chẩn đoán, ngưỡng cắt trong chẩn đoán xơ hoá gan đáng kể trở lên (F ≥2) và xơ gan (so với FibroScan). Kết quả: Mức độ xơ hoá gan đo bằng ARFI và FibroScan có mối tương quan rất chặt (r=0,917, p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 with CHB infection. Methods: In this cross-sectional study, 114 adult patients with CHB infection who visited Liver clinic at the University Medical Center, Ho Chi Minh city from February 2019 to March 2021 were enrolled. The clinical information and non-invasive liver stiffness methods (APRI, ARFI and FibroScan) were collected. The Area Under the Receiver Operating Characteristic (AUROC), Pearson correlation were used to analyze the correlation and accuracy of ARFI, APRI in comparison to FibroScan. Results: ARFI correlated closely with FibroScan (r=0.917, p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học được đưa vào nghiên cứu(8). chẩn đoán XHG từ mức đáng kể trở lên, ở đây Tiêu chuẩn loại trừ Pse=0,91 theo nghiên cứu của Kirchel G(9). Psp là độ đặc hiệu của ARFI trong chẩn đoán XG, ở Bệnh nhân xơ gan cổ trướng, u gan, phụ nữ đây Psp=0,965 theo nghiên cứu của Kirchel có thai, đợt cấp của viêm gan mạn (ALT tăng 5 G(8). Pdis (tỉ lệ hiện hành) của XHG đáng kể trở lần so với giới hạn trên mức bình thường); viêm lên (F ≥2) và XG (F4) trong số bệnh nhân gan siêu vi C mạn và viêm gan do rượu (nam VGSVBM lần lượt là 0,58 và 0,19 theo phân tiêu thụ >30 g cồn/ngày, nữ >20 g cồn/ngày); gan nhiễm mỡ mức độ trung bình - nặng (CAP ≥ S2, tích gộp của Lian MJ(10). đo bằng máy FibroScan); kết quả ARFI, Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu là FibroScan không đạt chuẩn (tỷ lệ thành công 69 bệnh nhân. Thực tế, nghiên cứu của chúng tôi 30%), người bệnh không đồng ý thu nhận được 114 bệnh nhân thoả tiêu chí. tham gia nghiên cứu. Thu thập số liệu Phương pháp nghiên cứu Bệnh nhân VGSVBM thoả tiêu chuẩn chọn Thiết kế nghiên cứu vào, đồng ý tham gia nghiên cứu được thu thập thông tin theo mẫu, xét nghiệm máu và siêu âm Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích, đàn hồi trong cùng 1 ngày. Siêu âm đo độ đàn tiến cứu. hồi gan bằng kỹ thuật ARFI (máy ACUSON Cỡ mẫu Juniper, Siemens Healthineers) được thực hiện Với mục tiêu không bỏ sót bệnh nhân XHG bởi các bác sĩ chuyên khoa Tiêu Hoá, bệnh viện đáng kể trở lên (F≥2) nên cỡ mẫu để ước tính độ Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, đã được huấn nhạy được tính toán theo công thức: luyện thuần thục. Đo độ đàn hồi gan bằng TP (True positive) + FN (False negative) = FibroScan (Echosens) được thực hiện bởi các bác sĩ ở phòng khám Gan Mật Sài Gòn. Quy trình đo = 31,46. ARFI, FibroScan theo sự hướng dẫn của hiệp hội siêu âm thế giới(11). Độ cứng của gan đo bằng N= = = 54,25. FibroScan được biểu diễn bằng đơn vị kPa trong Như vậy cỡ mẫu tối thiểu là 55 bệnh nhân khi đó kết quả ARFI được biểu diễn dưới dạng nếu dựa vào tiêu chí độ nhạy trong chẩn đoán vận tốc sóng biến dạng (m/s). Phân độ xơ hoá XHG đáng kể trở lên (F≥2). gan dựa theo hệ thống phân loại METAVIR: F0 (không xơ hoá), F1 (xơ hoá gan nhẹ), F2 (xơ hoá Với mục tiêu chẩn đoán chính xác bệnh nhân gan đáng kể), F3 (xơ hoá gan nặng), F4 (xơ XG (F4) nên cỡ mẫu để ước tính độ đặc hiệu gan)(12). Ngưỡng cắt của FibroScan: F0-1
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 APRI được tính theo công thức: Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu APRI = khoảng 50 tuổi, 2/3 là nam giới. Đa số bệnh nhân Giới hạn trên của mức bình thường (Upper tham gia nghiên cứu đã từng điều trị bằng thuốc Limit Normal) của AST là 40 U/L (nam) và 31 kháng siêu vi B, chỉ khoảng 15% chưa điều trị. U/L (nữ) theo giá trị tham chiếu của phòng xét Khoảng 15% bệnh nhân có tình trạng gan nhiễm nghiệm, bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM. mỡ nhẹ (Bảng 1). Phương pháp thống kê và xử lý số liệu Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu (N=114) Số liệu được quản lý bằng phần mềm Excel Biến số Tuổi (năm) 51,60 ± 10,06 2010 và xử lý bằng phần mềm thống kê R 3.5.2. Giới tính (nam) 69 (60,53%) So sánh trung bình từ 3 nhóm trở lên bằng phân Bệnh nhân chưa điều trị 17 (14,91%) tích phương sai 1 yếu tố (one way ANOVA). BMI (kg/m2) 21,56 ± 1,91 Phân tích hậu kiểm để thấy sự khác biệt giữa HbsAg dương tính và anti HbcIgM âm tính 9 (7,89%) từng nhóm bằng phương pháp Tukey. Sử dụng HbsAg dương > 6 tháng 105 (92,11%) tương quan Pearson để đánh giá mức độ tương HBeAg dương tính 28 (24,56%) AST (U/L) 35,67 ± 13,07 quan giữa APRI, ARFI với FibroScan. Tính AUC ALT (U/L) 29,67 ± 14,45 để đo lường giá trị chẩn đoán XHG đáng kể trở GGT (U/L) 43,26 ± 38,58 lên (F ≥2) và XG (F4) của ARFI, APRI. Điểm cắt Tiểu cầu (109/L) 169,25 ± 67,97 tối ưu trong chẩn đoán được xác định bằng APRI 0,72 ± 0,668 phương pháp Youden. Chỉ số p
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Sự khác biệt giữa các nhóm KTC 95% Chỉ số p làm ngưỡng tham chiếu, với AUC lần lượt là F4-F2 0,80 0,57-1,02 < 0,001 0,975 và 0,986. Với ngưỡng cắt 1,37 m/s để chẩn F4-F3 0,69 0,41-0,98 < 0,001 đoán F ≥2 thì ARFI có độ nhạy và đặc hiệu lần Mối tương quan giữa APRI, ARFI với lượt là 83,33% và 100%. Ngưỡng cắt 1,7 m/s của FibroScan trong đánh giá xơ hoá gan ARFI cho phép chẩn đoán F4 với độ nhạy và đặc APRI có mối tương quan thuận, mức độ hiệu lần lượt là 97% và 93%. ARFI có độ tương trung bình yếu (r=0,592) với FibroScan. Mức độ hợp tốt với FibroScan khi chẩn đoán XHG F ≥2 XHG đo bằng kỹ thuật ARFI so với FibroScan có và F4 với hệ số Kappa lần lượt là 0,863 và 0,849 mối tương quan thuận, rất chặt chẽ (r=0,917) (Bảng 5). (Bảng 4). APRI là một công cụ có mức độ tương quan Bảng 4. Mối tương quan giữa ARFI, APRI với trung bình để chẩn đoán XHG F ≥ 2 và F4 khi lấy FibroScan trong đánh giá xơ hoá gan FibroScan là ngưỡng tham chiếu, với AUC lần Biến số FibroScan (KPa) lượt là 0,702 và 0,785. Với ngưỡng cắt 0,45 để Hệ số r KTC 95% Chỉ số p chẩn đoán F ≥2 thì APRI có độ nhạy và đặc hiệu APRI 0,592 0,465 - 0,704 < 0,001 lần lượt là 71% và 63,5%. Ngưỡng cắt 0,73 m/s ARFI (m/s) 0,917 0,883 - 0,942 < 0,001 của ARFI cho phép chẩn đoán F4 với độ nhạy và Giá trị chẩn đoán xơ hoá gan từ mức đáng kể đặc hiệu lần lượt là 80,1% và 82,5%. ARFI có độ trở lên, xơ gan của APRI và ARFI tương hợp trung bình với FibroScan để chẩn ARFI là một công cụ tốt để chẩn đoán XHG F đoán XHG F ≥2 và F4 với hệ số Kappa lần lượt là ≥2 và F4 khi dùng giá trị kết quả của FibroScan 0,557 và 0,623 (Bảng 5). Bảng 5. Giá trị chẩn đoán XHG đáng kể trở lên, XG và ngưỡng cắt tối ưu của ARFI, APRI AUC Ngưỡng cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị tiên đoán dương Giá trị tiên đoán âm Hệ số Kappa Xơ hoá gan từ mức đáng kể trở lên (F ≥2) ARFI (m/s) 0,975 1,37 83,33% 100% 1 0,81 0,863 APRI 0,702 0,45 71% 63,5% 0,73 0,61 0,557 Xơ gan (F4) ARFI (m/s) 0,986 1,7 97% 93% 0,95 0,96 0,849 APRI 0,785 0,73 80,1% 82,5% 0,86 0,74 0,623 BÀN LUẬN ARFI cũng chỉ xem xét từ mức F ≥2(15,16). Đặc điểm mẫu nghiên cứu Mối tương quan giữa APRI, ARFI với Tỉ lệ XHG F ≥2 trong nghiên cứu là 64,1%, FibroScan trong đánh giá xơ hoá gan tương đồng với các nghiên cứu khác trên đối Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ XHG đo tượng VGSVBM ở trong nước như của Bùi Hữu bằng kỹ thuật ARFI (m/s) và FibroScan (KPa) có Hoàng (58%) và ở thế giới như phân tích gộp của mối tương quan chặt chẽ với nhau (r=0,917). Lian MJ (58%)(10,14). Nghiên cứu tương tự như chúng tôi khi dùng Vận tốc sóng biến dạng đo bằng kỹ thuật ngưỡng tham chiếu bằng FibroScan của Lê ARFI bắt đầu có sự khác biệt khi bệnh nhân có Thanh Liêm (2012) và Kircheis G (2012) đều cho mức XHG F ≥2 và rõ rệt hơn ở F3 và F4. Số liệu thấy kết quả tương đồng với hệ số tương quan gián tiếp cho thấy ARFI khó có thể phân biệt lần lượt là 0,83 và 0,92(6,9). Hai nghiên cứu nói rạch ròi F0 và F1, tuy nhiên điều này không trên đều thu nhận cả người khoẻ mạnh và viêm mang nhiều ý nghĩa trên lâm sàng vì ngưỡng F gan do các nguyên nhân khác chứ không chỉ đơn ≥2 mới là cột mốc đáng lưu ý khi quản lý bệnh thuần là VGSVBM như nghiên cứu của chúng nhân VGSVBM. Các phân tích gộp về giá trị tôi. Do vậy, có thể thấy độ XHG đo bằng kỹ chẩn đoán XHG trên bệnh nhân VGSVBM của thuật ARFI và FibroScan có mối tương quan chặt với nhau trong bệnh lý gan mạn nói chung. Chuyên Đề Điều Dưỡng – Kỹ Thuật Y Học 463
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Giá trị chẩn đoán XHG đáng kể trở lên và XG của chúng tôi còn chỉ ra rằng ARFI có mức độ của ARFI, APRI tương hợp tốt với FibroScan ở cả hai cột mốc Trong chẩn đoán XHG F ≥ 2 và F4, ARFI là XHG F ≥2 và F4 với hệ số Kappa lần lượt là một công cụ chẩn đoán tốt, với AUC lần lượt là 0,863, và 0,849. 0,975 và 0,986. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi Giá trị ngưỡng cắt ARFI của nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Lê Thanh Liêm với chúng tôi để chẩn đoán XHG F ≥2 cao hơn so với AUC (F ≥2) là 0,918; của Kircheis với AUC (F ≥2) các nghiên cứu đơn lẻ được dẫn chứng và gần và AUC (F4) lần lượt là 0,969 và 0,991(6,9). Khi xét với giá trị khuyến nghị của nhà sản xuất máy trên dân số VGSVBM nói riêng, AUC của ARFI ARFI (Siemens) cũng như phân tích gộp của khi chẩn đoán XHG F ≥2 là 0,89 (KTC 95%: 0,86 – Friedrich-Rust M (2012) (Bảng 6)(17). Sự khác biệt 0,91) dựa trên phân tích gộp của Xu XY (2019)(16). này có lẽ liên quan đến dân số nghiên cứu. Trong 11 nghiên cứu được khảo sát trong phân Nishimura T đã cho thấy ở cùng một mức độ tích gộp nói trên, ARFI được đối chiếu với kết XHG, chẩn đoán bằng sinh thiết gan vẫn có sự quả sinh thiết gan chứ không phải FibroScan, khác biệt về độ đàn hồi gan đo bằng ARFI ở hai cho nên giá trị chẩn đoán ARFI thấp hơn kết quả nhóm VGSVBM và viêm gan siêu vi C mạn nghiên cứu của chúng tôi. Hiện tại, chúng tôi (VGSVCM)(18). chưa tìm được nghiên cứu nào trên bệnh nhân Nghiên cứu của chúng tôi không đề cập đến VGSVBM và dùng FibroScan làm tiêu chuẩn quy ngưỡng xơ hoá gan nặng (F ≥3) vì theo các chiếu để có sự so sánh trực tiếp. Dẫu rằng có sự khuyến cáo thực hành lâm sàng thì bệnh nhân khác biệt AUC như trên nhưng nhìn chung ARFI F2 và F3 sẽ có hướng xử trí tương tự, chỉ khi là một phương pháp có độ chính xác cao khi bệnh nhân XG tức F4 thì bắt đầu chiến lược theo chẩn đoán XHG F ≥2 và F4. Ngoài ra, nghiên cứu dõi, tầm soát các biến chứng(1,2,7). Bảng 6. Giá trị ngưỡng cắt ARFI (m/s) qua các nghiên cứu Phương pháp đánh giá Nghiên cứu Dân số chọn mẫu F≥2 F≥3 F4 XHG được đối chiếu Chúng tôi VGSVBM FibroScan 1,37 1,7 Lê Thanh Liêm (2012)(6) VGSVBM, VGSVCM, người khoẻ mạnh FibroScan 1,25 Kircheis G (2012)(9) Viêm gan mạn do nhiều nguyên nhân FibroScan 1,29 1,6 Ye XP (2012)(19) VGSVBM Sinh thiết gan 1,69 1,88 Viêm gan mạn do nhiều nguyên nhân Friedrich-Rust M (2012)(17) Sinh thiết gan 1,34 1,55 1,80 (phân tích gộp) Khuyến nghị từ nhà sản xuất 1,34 1,55 1,86 ARFI (Siemens) Giá trị chẩn đoán XHG F ≥2 của APRI trong giải rằng khi sử dụng thuốc kháng siêu vi sẽ làm nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn trong phân cho AST, ALT giảm nhanh trong thời gian ngắn, tích gộp của Xu YX (2019) trên cùng đối tượng dẫn đến sự thay đổi chỉ số APRI. AST, ALT giảm VGSVBM (AUC: 0,78, KTC 95%: 0,74 – 0,81)(16). phản ánh sự thoái lui của hiện tượng viêm chứ Các nghiên cứu trong phân tích gộp đều được không hẳn làm cải thiện tình trạng XHG. Do đó, sinh thiết gan để so sánh, điểm khác biệt này góp khi bệnh nhân đang điều trị thì APRI và mức độ phần giải thích sự chênh lệch AUC. Nguyên XHG không còn tương xứng như khi chưa điều nhân quan trọng hơn cả, có lẽ là do đa số bệnh trị(20). nhân trong nghiên cứu chúng tôi đều đã được KẾT LUẬN điều trị thuốc kháng siêu vi viêm gan B (85%). Mức độ XHG đo bằng kỹ thuật AFRI có mối Theo nghiên cứu của Kim WR (2016) thì APRI tương quan thuận, mức độ chặt chẽ (r = 0,917) không phù hợp để đánh giá XHG ở bệnh nhân với FibroScan ở bệnh nhân VGSVBM. Kỹ thuật VGSVBM khi đang điều trị. Nhóm tác giả này lý 464 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học ARFI là công cụ tốt để chẩn đoán XHG F ≥2 và 9. Kircheis G (2012). "Evaluation of acoustic radiation force impulse imaging for determination of liver stiffness using F4 ở bệnh nhân VGSVBM với AUC lần lượt là transient elastography as a reference". World Journal of 0,975 và 0,986. Kỹ thuật ARFI có mối tương hợp Gastroenterology, pp.1077. 10. Lian MJ, Zhang JQ, Chen SD, et al (2019). "Diagnostic accuracy tốt với kỹ thuật đo đàn hồi gan bằng FibroScan, of γ-glutamyl transpeptidase-to-platelet ratio for predicting với hệ số Kappa lần lượt là 0,863 (F ≥2) và 0,849 hepatitis B-related fibrosis: a meta-analysis". Eur J Gastroenterol (F4). Ngưỡng cắt để chẩn đoán XHG F ≥2 và F4 ở Hepatol, 31(5):599–606. 11. Ferraioli G., Filice C., Castera L, et al (2015). "WFUMB bệnh nhân VGSVBM của ARFI lần lượt là 1,37 Guidelines and Recommendations for Clinical Use of m/s (độ nhạy 83,3%, độ đặc hiệu 100%), và 1,7 Ultrasound Elastography: Part 3: Liver". Ultrasound Med Biol, m/s (độ nhạy 97%, độ đặc hiệu 93%). 41(5):1161–1179. 12. Bedossa P, Poynard T (1996). "An algorithm for the grading of APRI có giá trị trung bình trong chẩn đoán activity in chronic hepatitis C" Hepatology, 24(2); 289–293. XHG F ≥2 và F4 ở bệnh nhân VGSVBM với AUC 13. Karlas T, Petroff D, Sasso M, et al (2017). "Individual patient data meta-analysis of controlled attenuation parameter (CAP) lần lượt là 0,702 và 0,785. Điểm cắt của APRI lần technology for assessing steatosis". J Hepatol, 66(5):1022–1030. lượt là 0,45 (độ nhạy 71%, độ đặc hiệu 63,5%) và 14. Bùi Hữu Hoàng, Nguyễn Đình Chương (2021). "Khảo sát mối 0,73 (độ nhạy 80,1%, độ đặc hiệu 82,5%). tương quan giữa chỉ số GPRI và APRI với ARFI trong đánh giá xơ hoá gan ở bệnh nhân nhiễm vi-rút viêm gan B mạn". Y Học Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu xin chân thành Thành Phố Hồ Chí Minh, 25(2):106. cảm ơn công ty Siemens Healthineers đã hỗ trợ 15. Hu X, Qiu L, Liu D, et al (2017). "Acoustic Radiation Force Impulse (ARFI) Elastography for non‑invasive evaluation of máy siêu âm ACUSON Juniper cũng như kinh hepatic fibrosis in chronic hepatitis B and C patients: a phí nghiên cứu. systematic review and meta-analysis". Med Ultrason, 19(1):23. 16. Xu XY, Wang WS, Zhang QM, et al (2019). "Performance of TÀI LIỆU THAM KHẢO common imaging techniques vs serum biomarkers in assessing 1. Lampertico P, Agarwal K, Berg T, et al (2017). "EASL 2017 fibrosis in patients with chronic hepatitis B: A systematic Clinical Practice Guidelines on the management of hepatitis B review and meta-analysis". World J Clin Cases, 7(15); 2022–2037. virus infection". J Hepatol, 67(2):370–398. 17. Friedrich-Rust M, Nierhoff J, Lupsor M, et al (2012). 2. Terrault NA, Lok ASF, McMahon BJ, et al (2018). "Update on "Performance of Acoustic Radiation Force Impulse imaging for prevention, diagnosis, and treatment of chronic hepatitis B: the staging of liver fibrosis: a pooled meta-analysis: Acoustic AASLD 2018 hepatitis B guidance". Hepatology, 67(4):1560– Radiation Force Impulse meta-analysis and liver fibrosis". J 1599. Viral Hepat, 19(2):e212–e219. 3. U.S. Food and Drug Administration (FDA) (2013). Echosens’ 18. Nishimura T, Iijima H, Nishikawa H., et al (2019). "Liver FibroScan® System. 510(k) Summary. K123806. Manufacturer: fibrosis markers as assessed by ultrasound elastography and Echosens SA. serum samples: A large comparative study in hepatitis virus B 4. EASL-ALEH (2015). Clinical Practice Guidelines: Non-invasive and C liver diseases". Hepatol Res, pp.13332. tests for evaluation of liver disease severity and prognosis. J 19. Ye XP, Ran HT, Cheng J, et al (2012). "Liver and Spleen Hepatol, 63(1):237–264. Stiffness Measured by Acoustic Radiation Force Impulse 5. Trần Thị Khánh Tường (2015). "Nghiên cứu giá trị chẩn đoán Elastography for Noninvasive Assessment of Liver Fibrosis xơ hoá gan bằng phối hợp kĩ thuật ARFI và APRI ở các bệnh and Esophageal Varices in Patients With Chronic Hepatitis B". nhân viêm gan mạn". Luận Văn Tiến Sĩ Y Học, Đại học Y Dược J Ultrasound Med, 31(8):1245–1253. Huế. 20. Kim WR, Berg T, Asselah T, et al (2016). "Evaluation of APRI 6. Le Thanh Liem, Bui Hong Linh, Le Nhat Thong, et al (2012). and FIB-4 scoring systems for non-invasive assessment of "Noninvasive liver fibrosis evaluation by Acuson S2000 and hepatic fibrosis in chronic hepatitis B patients". J Hepatol, Fibroscan on 554 cases: comparision ARFI to Transient 64(4):773–780. Elastography". Poster presented at Asian Ocenian Congress of Radiology 2012. Sidney, Australia. Ngày nhận bài báo: 12/06/2021 7. World Health Organization (2015). Guideline for the prevention care and treatment of person with chronic hepatitis Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2021 B infection. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 8. Bộ Y Tế Việt Nam (2019). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút B. Chuyên Đề Điều Dưỡng – Kỹ Thuật Y Học 465
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2